intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá môi trường cạnh tranh của miền trung thông qua sự so sánh và kiểm định thống kê chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI qua hai năm 2005 và 2006

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa vào kết quả đánh giá để chỉ ra những yếu tố cấu thành nào trong năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại vùng miền Trung đã được cải thiện tích cực, những yếu tố nào chưa và trên cơ sở đánh giá này, trên cơ sở đó, rút ra những đề xuất để hoàn thiện hơn năng lực cạnh tranh cho các tỉnh miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá môi trường cạnh tranh của miền trung thông qua sự so sánh và kiểm định thống kê chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI qua hai năm 2005 và 2006

TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 43, 2007<br /> ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA MIỀN TRUNG THÔNG<br /> QUA SỰ SO SÁNH VÀ KIỂM ĐỊNH THỐNG KÊ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH <br /> TRANH CẤP TỈNH PCI 1 QUA HAI NĂM 2005 VÀ 2006<br /> <br /> Thái Thanh Hà <br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br /> I. Mở đầu<br /> Vùng duyên hải miền Trung vẫn còn là vùng nghèo, kém phát triển so với cả <br /> nước với chỉ số GDP bình quân đầu người toàn quốc vẫn lớn hơn gấp 1,6 lần so với  <br /> miền Trung. Trong khi dân số miền Trung chiếm 28% tổng dân số cả nước, nhưng tỷ <br /> lệ  nghèo lại lên đến 37%, và tổng sản phẩm công nghiệp chỉ  chiếm 9% so với cả <br /> nước [2], [5]. Tuy nhiên trong những năm qua, miền Trung đã có những thành tựu  <br /> phát triển kinh tế đáng ghi nhận. Những thành tựu này một phần là kết quả  nỗ  lực  <br /> chung của cả nước trong tiến trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới với sự <br /> công nhận Việt Nam là thành viên chính thức của tổ  chức WTO. Đồng thời, thành <br /> tựu này cũng là kết quả  của những nỗ lực không mệt mỏi của các tỉnh miền Trung  <br /> trong việc cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích sự  phát triển mạnh mẽ  của  <br /> khu vực kinh tế  ngoài quốc doanh. Kể  từ  khi luật Doanh Nghiệp ra đời, số  lượng <br /> doanh nghiệp tư nhân có đăng ký chính thức đã tăng gấp 6 lần so với 9 năm trước khi  <br /> luật doanh nghiệp chưa ra đời. Không hề nghi ngờ là nâng cao năng lực cạnh tranh và  <br /> hấp dẫn trong môi trường đầu tư  chắc chắn là một trong những nguyên nhân quan <br /> trọng mang lại thành công đó. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các tỉnh miền  <br /> Trung có thực sự  được cải thiện theo thời gian, năm nay tốt hơn năm trước hay  <br /> không? Để trả lời cho câu hỏi nói trên, nghiên cứu này sử dụng phương pháp so sánh  <br /> thống kê theo thời gian và phép kiểm định thống kê cặp (paired­sample t­test), dựa  <br /> trên nguồn số  liệu chỉ  số  đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tổ  chức “Sáng <br /> kiến cạnh tranh Việt Nam” VNCI, nhằm đánh giá môi trường đầu tư của miền Trung  <br /> đã thực sự  được cải thiện trong hai năm 2005 và 2006 hay chưa. Dựa vào kết quả <br /> đánh giá để chỉ ra những yếu tố cấu thành nào trong năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại  <br /> vùng miền Trung đã được cải thiện tích cực, những yếu tố  nào chưa và trên cơ  sở <br /> <br /> 1<br />  Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do  Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam VNCI thiết lập từ năm 2005 (website: <br /> www.vnci.org)<br /> <br /> 15<br /> đánh giá này, trên cơ  sở  đó, rút ra những đề  xuất để  hoàn thiện hơn năng lực cạnh  <br /> tranh cho các tỉnh miền Trung.<br /> II. Các yếu tố cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh<br /> Chỉ  số  năng lực  cạnh tranh  cấp tỉnh (PCI)  được  thiết  kế  nhằm thể  hiện <br /> nhưng sự  khác biệt của các tỉnh và thành phố  về  môi trường pháp lý và chính sách. <br /> Chỉ  số này được xây dựng nhằm lý giải nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia <br /> một số  tỉnh lại tốt hơn những tỉnh khác về  mức tăng trưởng và sự  phát triển năng  <br /> động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh [1]. Kết hợp thông tin từ phỏng vấn điều <br /> tra  doanh  nghiệp  về  những  đánh giá   của  họ   đối  với  môi  trường  kinh  doanh   địa  <br /> phương, kết hợp với những nguồn số liệu tin cậy khác, chỉ  số  năng lực cạnh tranh  <br /> cấp tỉnh đã được xây dựng trên một loạt các tiêu chí và được trình bày một cách chi <br /> tiết tại trang chủ, hoặc các báo cáo của VNCI [3], [4].Về mặt tóm lược, chỉ số năng <br /> lực cạnh tranh cấp tỉnh gồm có các yếu tố cấu thành sau đây: 1) Chi phí gia nhập thị  <br /> trường; 2)Tiếp cận đất đai và sự  ổn định trong sử  dụng đất; 3) Tính minh bạch và  <br /> tiếp cận thông tin; 4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; 5)  <br /> Chi phí không chính thức; 6)  Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước; 7) Tính năng  <br /> động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; 8) Chính sách phát triển khu vực kinh tế  tư  <br /> nhân; 9) Đào tạo lao động; 10) Thiết chế pháp lý.  Thảo luận và miêu tả  cụ  thể các <br /> yếu tố cấu thành nên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh sẽ được trình bày tại phần  <br /> sau của nghiên cứu này. Việc lựa chọn 11 tỉnh duyên hải miền Trung là cơ sở nghiên <br /> cứu vì những lý do đồng nhất về địa lý và các điều kiện kinh tế xã hội. Chính vì thế <br /> mà các tỉnh Tây Nguyên, mặc dù cũng nằm ở miền Trung nhưng không đưa vào đối  <br /> tượng trong nghiên cứu này.<br /> III. Phương pháp và kết quả nghiên cứu<br /> Dựa vào nguồn số  liệu của cả  nước mà VNCI thực hiện trong qua các năm <br /> 2005 và năm 2006, nghiên cứu này đã lọc và chọn ra số  liệu của 11 tỉnh duyên hải  <br /> miền Trung trên bộ số liệu về năng lực cạnh tranh của 64 tỉnh và thành phố trong cả <br /> nước mà  Sáng kiến Cạnh Tranh Việt Nam  [6], [7]. Trên cơ  sở  đó, nghiên cứu này <br /> thực hiện các so sánh chỉ  số  thống kê theo thời gian và kiểm định thống kê cặp  <br /> (paired t­test) nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu liệu rằng năng lực cạnh  <br /> tranh của các tỉnh duyên hải miền Trung đã thực sự được cải thiện trong hai năm liên  <br /> tiếp gần đây hay không. Đối với yếu tố “Đào tạo lao động” và “Thiết chế  pháp lý”  <br /> do trong cơ  sở  dữ  liệu năm 2005 không thực hiện mà VNCI chỉ  mới thực hiện cho <br /> 15<br /> năm 2006. Vì vậy,   trong phạm vi nghiên cứu này không thể  thực hiện kiểm định  <br /> thống kê được và không có số liệu so sánh thống kê qua hai năm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Hình 1: So sánh chỉ số năng lực cạnh tranh của các tỉnh miền Trung <br /> qua hai năm 2005­2006<br /> <br /> 60.6<br /> Bình Định<br /> 66.5<br /> <br /> 59.7<br /> Quảng Nam 56.4<br /> <br /> 54.1<br /> Khánh Hòa<br /> 55.3<br /> <br /> 60.4<br /> Phú Yên<br /> 54.9<br /> <br /> 59.6<br /> Nghệ An<br /> 54.4<br /> <br /> 61.1<br /> Quảng Trị<br /> 52.2<br /> <br /> 56.8<br /> TT-Huế<br /> 50.5<br /> <br /> 53.1<br /> Quảng Bình<br /> 47.9<br /> <br /> 49.3<br /> Thanh Hóa<br /> 45.3<br /> <br /> 48.0<br /> Quảng Ngãi<br /> 44.2<br /> <br /> 51.7<br /> Hà Tĩnh<br /> 42.3<br /> <br /> 0 10 20 30 40 50 60 70<br /> <br /> <br /> Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh 2006 Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Cơ sở dữ liệu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của VNCI 2005 và 2006<br /> <br /> Hình 1 cho thấy sự  biến động trong chỉ  số  tổng hợp về năng lực cạnh tranh  <br /> của các tỉnh miền Trung trong hai năm qua. Số liệu cho thấy chỉ có tỉnh Bình Định và <br /> tỉnh Khánh Hòa có sự cải thiện tích cực về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Bình Định  <br /> từ  60,6 điểm trong năm 2005 tăng lên đến 66,5 điểm trong 2006, trong khi đó Khánh <br /> Hòa tăng từ  54,1 trong năm 2005 lên đến 55,3 điểm trong năm 2006. Nếu đây là hai  <br /> tỉnh ngoại lệ  phản ánh sự  cải thiện theo chiều hướng tích cực về  năng lực cạnh <br /> tranh thì tỉnh còn lại của vùng duyên hải miền Trung lại có sự  suy giảm đáng ngạc  <br /> nhiên về  năng lực cạnh tranh theo xu hướng tuyệt đối của năm 2006 so với năm <br /> 2005. Ngay cả đối với những tỉnh được xem là những “nhân tố  mới nổi” trong việc <br /> cải thiện môi trường đầu tư  thì chỉ  số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cũng thực sự <br /> giảm đi, phản ánh một thực tế là môi trường đầu tư đã không được cải thiện kể từ <br /> năm 2005 cho đến năm 2006. Chẳng hạn như  tỉnh Quảng Nam (giảm từ 59,7 trong  <br /> năm 2005 xuống còn 56,4 trong năm 2006) và tỉnh Quảng Ngãi (giảm từ 48 trong năm <br /> 2005 xuống còn 44,2 trong năm 2006). Sự suy giảm về chỉ số năng lực cạnh tranh với <br /> đại đa số các tỉnh duyên hải miền Trung có thể  được hiểu là môi trường đầu tư  nơi  <br /> đây không được cải thiện trong hai năm qua. Và đây có thể  được xem là một tính <br /> hiệu cảnh báo đáng quan ngại cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà  <br /> nước về tính cạnh tranh của môi trường đầu tư nơi đây.  Hình 2 cho thấy sự thay đổi  <br /> <br /> 15<br /> trong chỉ số năng lực cạnh tranh của các tỉnh duyên hải miền Trung cùng với sự biến  <br /> động của các yếu tố  cấu thành nên chỉ  số  tổng hợp này. Hình này một lần nữa cho  <br /> thấy chỉ có tỉnh Bình Định và Khánh Hòa là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được <br /> cải thiện, năm 2006 cao hơn so với năm 2005, còn 9 tỉnh còn lại tại vùng duyên hải  <br /> miền Trung thì chỉ tiêu này có xu hướng đi xuống. Số liệu tại hình 2 cho thấy con số <br /> cụ thể về điểm số của các yếu tố cấu thành nên chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp  <br /> cấp tỉnh của vùng duyên hải miền Trung trong hai năm 2005 và năm 2006. Số  liệu <br /> cho thấy sự  thay đổi hoặc cải thiện này là không giống nhau hoặc không theo mô  <br /> hình chung cho 11 tỉnh duyên hải miền Trung. Một số tỉnh có sự  cải thiện  ở  những <br /> yếu tố này, nhưng lại suy giảm  ở những mặt khác. Vấn đề  này được thảo luận sâu  <br /> hơn ở phần sau của bảng 1.<br /> Bảng 1: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (năm 2005 so với năm 2006) đối với chỉ số năng  <br /> lực <br /> cạnh tranh của vùng duyên hải miền Trung và của toàn quốc<br /> Khác <br /> Kiểm định mẫu theo cặp theo  biệt  Độ  Sig. <br /> Mean  Mean <br /> từng yếu tố  năm 2005 so với  mean lệch  t (2­<br /> Phạm vi 2005 2006<br /> năm 2006 2005 so  chuẩn tailed)<br /> (Paired Samples Test) với 2006<br /> (1) (2) (3) (4) (5) (6)<br /> Chi   phí   gia   nhập   thị   trường  Miền Trung 5,91 7,83 ­1,92** 0,67 ­9,44 0,00<br /> Pair 1<br /> (2005 so với 2006) Toàn quốc 6,11 7,33 ­1,22** 1,24 ­6,43 0,00<br /> Tiếp cận đất đai và sự   ổn định  Miền Trung 5,78 5,90 ­0,12 0,72 ­0,57 0,58<br /> Pair 2 trong sử  dụng  đất (2005 so với <br /> Toàn quốc 6,16 6,07 0,08 1,12 0,48 0,63<br /> 2006)<br /> Tính   minh   bạch   và   tiếp   cận  Miền Trung 4,69 5,35 ­0,66 1,18 ­1,86 0,09<br /> Pair 3<br /> thông tin (2005 so với 2006) Toàn quốc 4,65 5,58 ­0,93** 1,19 ­5,09 0,00<br /> Chi   phí   về   thời   gian   để   thực  Miền Trung 5,99 4,51 1,48** 0,76 6,47 0,00<br /> Pair 4 hiện các quy định của nhà nước <br /> Toàn quốc 6,34 4,62 1,72** 1,12 9,90 0,00<br /> (2005 so với 2006)<br /> Chi phí không chính thức (2005  Miền Trung 6,13 5,98 0,16 0,74 0,70 0,50<br /> Pair 5<br /> so với 2006) Toàn quốc 6,25 6,28 ­0,03 1,25 ­0,14 0,89<br /> Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà  Miền Trung 5,73 6,51 ­0,78** 0,50 ­5,25 0,00<br /> Pair 6<br /> nước (2005 so với 2006) Toàn quốc 5,87 6,53 ­0,66** 0,91 ­4,69 0,00<br /> Tính   năng   động   và   tiên   phong  Miền Trung 5,39 4,55 0,84** 0,64 4,38 0,00<br /> Pair 7 của  lãnh   đạo   tỉnh   (2005   so  với <br /> Toàn quốc 5,63 5,24 0,39** 1,45 1,74 0,09<br /> 2006)<br /> Pair 8 Miền Trung 5,64 5,10 0,54 1,72 1,04 0,32<br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Chính   sách   phát   triển   khu   vực <br /> kinh   tế   tư   nhân   (2005   so   với  Toàn quốc 5,19 5,54 ­0,36 1,75 ­1,32 0,19<br /> 2006)<br /> Chỉ  số  cạnh tranh tổng hợp cấp   Miền Trung 55,84 51,82 4,02* 4,34 3,07 0,01<br /> Pair 9<br /> tỉnh (2005 so với 2006) Toàn quốc 56,95 54,16 2,79** 5,89 3,08 0,00<br /> <br /> Nguồn: Số liệu của Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (VNCI), được xử lý trên SPPS 10,5,<br /> Kiểm định thống kê Paired­sample t­test với độ tin cậy 90% với dấu (*); 99,999% với dấu (**)<br /> Để có thể  đánh giá một cách định lượng nhằm thấy rõ hơn về mặt thống kê <br /> sự  cải thiện môi trường đầu tư  thông qua các yếu tố  cấu thành nên chỉ  số  năng lực  <br /> cạnh tranh của các tỉnh duyên hải miền Trung trong sự so sánh với 64 các tỉnh, thành  <br /> trên toàn quốc, nghiên cứu này sử dụng phép kiểm định thống kê mẫu theo cặp Paired <br /> Sample t­test. Trước khi thực hiện kiểm định thống kê mẫu theo các cặp (pair­sample <br /> t­test) thì các biến số  cần phải đảm bảo tuân theo phân phối chuẩn [8]. Phép kiểm  <br /> định phân phối chuẩn đối với cơ  sở  dữ  liệu bằng phần mềm SPSS cho thấy tiêu  <br /> chuẩn này hoàn toàn thỏa mãn vì biểu đồ Q­Q cho thấy các số liệu thực tế đều nằm  <br /> xung quanh đường thẳng phân phối chuẩn [9]. Vì vậy, các biến số cấu thành chỉ  số <br /> năng lực cạnh tranh hoàn toàn thỏa mãn điều kiện cho phép kiểm định thống kê mẫu <br /> theo cặp. Kết quả được trình bày tại bảng 1 cho thấy tại 11 tỉnh miền Trung các yếu  <br /> tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh tổng hợp đã có sự cải thiện.<br /> Chi phí gia nhập thị trường: Đo thời gian của một doanh nghiệp cần để đăng <br /> ký kinh doanh, xin cấp đất, và nhận được mọi loại giấy phép và thực hiện tất cả các  <br /> thủ tục để bắt đầu tiến hành kinh doanh, Đối với các tỉnh duyên hải miền Trung thì  <br /> yếu tố  này được cải thiện qua hai năm vì sự  khác biệt tại cột (3) trong bảng 1 là  <br /> ­1,92 và đạt mức ý nghĩa thống kê. Sự cải thiện tích cực này hoàn toàn phù hợp với  <br /> xu hướng chung của toàn quốc.<br /> ­ Tiếp cận đất đai và sự  ổn định trong sử dụng đất: Đo lường việc tiếp cận <br /> đất đai có dễ dàng không và khi có đất rồi thì doanh nghiệp có được đảm bảo về sự <br /> ổn định trong sử  dụng đất hay không? Kết quả  kiểm định paired­sample t­test cho  <br /> thấy sự khác biệt về mean của năm 2005 so với 2006 là (­0,12) cho thấy có sự  thay  <br /> đổi về yếu tố này, trong khi đó xu hướng trên phạm vi toàn quốc là theo chiều hướng <br /> ngược lại (+0,08). Tuy nhiên sự  khác biệt này không đạt mức ý nghĩa thống kê, nên <br /> không có cơ sở để nói chắc rằng sự thay đổi tích cực này là hoàn toàn chắc chắn đối <br /> với các tỉnh duyên hải miền Trung.<br /> ­ Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đánh giá khả năng mà doanh nghịêp có <br /> thể tiếp cận những kế hoạch và văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh <br /> cũng như tính sẵn có của các tài liệu văn bản này có dễ  dàng cho doanh nghịêp tiếp <br /> cận hay không. Số liệu tại cột (3) bảng 1 đối với pair 3 cho thấy có sự  thay đổi về <br /> điểm số cho các tỉnh duyên hải miền Trung nhưng không đạt mức ý nghĩa thống kê, <br /> <br /> 15<br /> do đó ta hoàn toàn không chắc chắn là sự cải thiện này là thực sự hay không. Trong <br /> khi đó thì yếu tố  này trên phạm vi toàn quốc cho thấy hoàn toàn đạt mức ý nghĩa <br /> thống kê và theo chiều hướng cải thiện tích cực.<br /> ­ Chi phí thời gian để  thực hiện các quy định của nhà nước : Đo lường thời <br /> gian mà các doanh nghiệp phải tiêu tốn khi chấp hành các thủ  tục hành chính, cũng  <br /> như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh để <br /> các cơ quan nhà nước của tỉnh thực hiện thanh kiểm tra. Số liệu tại cột (3) của bảng  <br /> 1 đối với pair 4 cho thấy các tỉnh duyên hải miền Trung và toàn quốc đã không có sự <br /> cải thiện về chỉ số cấu thành năng lực cạnh tranh này, và có xu hướng đi xuống và  <br /> đạt mức ý nghĩa thống kê 0,001. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số năng lực <br /> cạnh tranh cấp tỉnh nói chung.<br /> Chi phí không chính thức: Đo lường mức chi phí không chính thức mà doanh <br /> nghiệp phải trả  và những trở  ngại do những chi phí này gây nên đối với hoạt động  <br /> kinh doanh của doanh nghịêp. Việc trả  những chi phí không chính thức như  vậy có  <br /> đem lại kết quả  hay “dịch vụ” như mong đợi không và liệu có phải các cán bộ  nhà  <br /> nước. Số liệu tại cột (3) của bảng 1 cho thấy dường như chỉ số này đã giảm đi trong  <br /> năm 2006 so với năm 2005 (sai lệch trị số trung bình mean là +0,16), và điều này đã <br /> ảnh hưởng đến điểm số  về  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của vùng duyên hải miền <br /> Trung. Trong khi đó toàn quốc thì chỉ số này lại được cải thiện (sai lệch trị số trung  <br /> bình mean là ­0,03).<br /> ­ Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước: Chỉ số thành phần này đánh giá tình <br /> hình cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân do ảnh hưởng từ sự ưu đãi các doanh  <br /> nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa của chính quyền cấp <br /> tỉnh, thể hiện dưới  dạng các ưu đãi cụ thể, phân biệt về chính sách và tiệc tiếp cận  <br /> nguồn vốn. Số liệu tại cột (3), pair 6 của bảng 1 cho biết điểm số cho chỉ số này đã <br /> được cải thiện ở vùng duyên hải miền Trung (sai lệch trị số trung bình mean là ­0,78) <br /> đạt mức ý nghĩa thống kê 0,001. Sự  cải thiện tích cực này cũng đã theo xu hướng  <br /> chung của toàn quốc.<br /> ­ Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Đo lường tính sáng tạo, <br /> sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc  <br /> đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế  tư  nhân, đồng thời  <br /> đánh giá khả năng hỗ trợ. Số liệu ở cột (3) cũng cho thấy rằng chỉ số thành phần này  <br /> đã không được cải thiện tại các tỉnh duyên hải miền Trung từ năm 2005 so với năm  <br /> 2006. Sự sai lệch trị số trung bình mean là +0,84 với mức ý nghĩa thống kê 0,001. Đây  <br /> cũng là xu hướng chung trên phạm vi toàn quốc vì sự sai lệch trị số trung bình mean  <br /> về chỉ số này cũng là +0,39 với mức ý nghĩa thống kê là 0,001.<br /> ­ Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân: phản ánh chất lượng và tính <br /> hữu ích của các chính sách cấp tỉnh để  phát triển khu vực kinh tế  tư  nhân như  xúc <br /> 15<br /> tiến thương mại, cung cấp thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối  <br /> tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ công nghệ cũng như phát triển các khu và cụm công  <br /> nghiệp tại địa phương. Kết quả  tại cột (3) của bảng 1 cho thấy chỉ  số thành phần <br /> này đã không tăng và có sự thụt lùi trong năm  2006 so với năm 2005. Trong khi đó xu  <br /> hướng trên phạm vi toàn quốc lại khá cải thiện trong chính sách khuyến khích phát  <br /> triển kinh tế tư nhân.<br /> IV. Kết luận<br /> Kết quả  so sánh và kiểm định thống kê cho thấy 11 tỉnh duyên hải miền  <br /> Trung đã cải thiện theo xu hướng tích cực các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh <br /> cấp tỉnh. Các cải thiện tích cực này gồm các mặt sau: chi phí gia nhập thị  trường,  <br /> tiếp cận đất đai và ổn định trong sử  dụng đất, tính minh bạch trong tiếp cận thông  <br /> tin,  ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước. Những mặt còn gây nên sự  trì trệ  trong <br /> việc cải thiện môi trường cạnh tranh bao gồm: Chi phí về thời gian để thực hiện các <br /> quy định của nhà nước còn khá lớn, các doanh nghiệp còn phải chịu các chi phí không  <br /> chính thức khá cao, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh còn chưa cao. <br /> Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân tại miền Trung còn chưa đủ mạnh. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Malesky E. & Wiebe F. & Ray D.  The impact of the provincial competitiveness index  <br /> (PCI) 2005. USAID (2006) <br /> 2. Romeo   Bautista.  Agriculture­based   development:   a   SAM   perspective   on   Central  <br /> Vietnam, The Developing Economies, XXXIX­1 (March 2001) 112–32<br /> 3. USAID và VCCI. Chỉ  số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2006 ­  <br /> đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh  <br /> tế tư nhân. Báo cáo tóm tắt (2006) <br /> 4. VNCI và VCCI. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của  <br /> Việt Nam, báo cáo tóm tắt và báo cáo tác động (2006)<br /> 5. Niên giám thống kê các năm 2001, 2002, 2003, 2004 và 2005<br /> 6.  http://www.vnci.org/Xportal/Upload/docs/PCI_2006_Data.xls <br /> 7.  http://www.vnci.org/Xportal/Upload/docs/PCI%202005%20data.xls <br /> 8.  http://www.wellesley.edu/Psychology/Psych205/pairttest.html <br /> 9.  http://www.wellesley.edu/Psychology/Psych205/qqplot.html <br /> <br /> HAS THE COMPETITIVE ENVIRONMENT BEEN IMPROVED IN <br /> THE CENTRAL VIETNAM ­ EMPIRICAL EVIDENCE FROM THE <br /> STATISTICAL TEST OF PROVINCIAL COMPETITIVENESS <br /> INDEX FOR 2005 AND 2006<br /> <br /> 15<br /> Thai Thanh Ha<br /> College of Economics, Hue University<br /> SUMMARY<br /> With   the   statistical   analysis   and   pair­sample   T­test   of   the   Vietnam   Provincial  <br /> Competitiveness Index (PCI) database for 2005 and 2006, this study has found that the Coastal  <br /> Central   Vietnam   has   improved   its   competitiveness   environment.   Namely:   Entry   cost,   land  <br /> access and security of tenure, transparency and access to information, state­owned enterprises  <br /> bias.   The   negative   side   of   the   picture   that   reflects   the   un­improved   competitiveness   index  <br /> includes:   time   cost   and   regulatory   compliance,   informal   charges,   and   pro­activity   of   the  <br /> provincial leaders.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Hình 2. Chỉ số tổng hợp năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và các yếu tố cấu thành của 2005 và 2006<br /> 70.0<br /> <br /> 66.5<br /> <br /> <br /> <br /> 61.1 60.6<br /> 60.4<br /> 59.7 59.6<br /> 60.0<br /> 56.8<br /> <br /> 56.4 54.9 54.1<br /> 53.1<br /> 55.3 52.2<br /> 51.7 54.4<br /> 49.3 50.5<br /> 50.0<br /> 48.0<br /> 47.9<br /> 45.3<br /> 44.2<br /> 42.3<br /> <br /> 40.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.0<br /> Hà Tĩnh Thanh Hóa Qu ảng Nam Phú Yên Qu ảng Ngãi TT­Huế Nghê An Khánh Hòa Qu ảng Trị Bình Định Qu ảng Bình<br /> Chi phí gia nh ập th ị trường 2005 4.66 4.86 6.23 6.56 5.27 6.31 7.15 6.22 6.48 5.50 5.77<br />  Chi phí gia nh ập th ị trường 2006 7.36 7.83 7.76 8.83 6.73 7.52 7.85 8.23 8.83 7.16 8.02<br /> Tiếp c ận đ ất đai và s ự ổn định trong s ử d ụng đ ất 2005 6.09 5.05 6.22 6.35 5.32 5.56 4.18 6.05 5.76 6.40 6.54<br /> Tiếp c ận đ ất đai và s ự ổn định trong s ử d ụng đ ất 2006 5.93 5.95 5.55 7.03 5.99 4.99 5.56 5.30 5.67 6.86 6.07<br /> Tính minh b ạch và tiếp c ận thông tin 4.52 4.54 4.65 5.84 3.85 4.49 5.55 3.33 4.72 6.04 4.01<br /> Tính minh b ạch và tiếp c ận thông tin 2006 2.86 4.63 4.44 6.09 5.24 5.43 5.78 6.02 4.93 7.97 5.46<br /> Chi phí v ề th ời gian đ ể th ực hiện các quy đ ịnh c ủa Nhà n ước 2005 5.80 7.06 5.23 4.17 5.65 6.48 6.52 5.46 7.22 5.92 6.41<br /> Chi phí v ề th ời gian đ ể th ực hiện các quy đ ịnh c ủa Nhà n ước 2006 4.93 4.73 4.32 2.64 4.42 4.40 5.06 5.37 4.79 4.93 4.05<br /> Chi phí không chính th ức 2005 5.98 6.27 5.04 6.40 5.88 6.32 6.25 6.43 6.89 6.04 5.97<br /> Chi phí không chính th ức 2006 5.05 5.24 5.27 5.35 5.44 5.98 6.29 6.51 6.52 6.88 7.22<br /> Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước năm 2005 5.90 5.27 5.92 5.76 5.33 5.15 6.01 5.85 6.51 5.85 5.42<br /> Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước năm 2006 6.22 6.79 6.96 6.58 5.79 6.23 6.15 6.36 6.85 7.50 6.17<br /> Tính năng đ ộng và tiên phong c ủa lãnh đ ạo t ỉnh năm 2005 4.62 3.65 7.01 6.72 4.13 5.07 5.61 5.62 5.13 7.11 4.58<br /> Tính năng đ ộng và tiên phong c ủa lãnh đ ạo t ỉnh năm 2006 3.09 3.11 6.61 5.09 2.36 4.63 4.69 5.11 4.26 7.50 3.55<br /> Chính s ách phát triển khu v ực kinh t ế t ư nhân 2005 3.99 4.61 5.26 6.49 4.57 4.68 4.28 6.12 4.12 8.15 3.84<br /> Chính s ách phát triển khu v ực kinh t ế t ư nhân 2006 5.06 4.30 7.03 6.00 3.96 6.93 5.82 5.09 7.35 5.45 5.06<br /> Ch ỉ s ố c ạnh tranh c ấp t ỉnh 2005 51.67 49.29 59.72 60.44 47.99 56.77 59.56 54.08 61.09 60.60 53.07<br /> Ch ỉ s ố c ạnh tranh c ấp t ỉnh 2006 42.35 45.30 56.42 54.93 44.20 50.53 54.43 55.33 52.18 66.49 47.90<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> Nguồn: Số liệu của VNCI năm 2005 và 2006<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> Để có thể  đánh giá một cách định lượng nhằm thấy rõ hơn về mặt thống kê sự  cải thiện môi  <br /> trường đầu tư  thông qua các yếu tố  cấu thành nên chỉ  số  năng lực cạnh tranh của các tỉnh duyên hải  <br /> miền Trung trong sự so sánh với 64 các tỉnh, thành trên Toàn quốc, nghiên cứu này sự dụng phép kiểm <br /> định thống kê mẫu theo cặp Paired Sample t­test. Trước khi thực hiện kiểm định thống kê mẫu theo các  <br /> cặp (pair­sample t­test) thì các biến số  cần phải đảm bảo tuân theo phân phối chuẩn [8]. Phép kiểm <br /> định phân phối chuẩn đối với cơ sở dữ liệu bằng phần mềm SPSS cho thấy tiêu chuẩn này hoàn toàn  <br /> thỏa mãn vì biểu đồ  Q­Q cho thấy các số  liệu thực tế  đều nằm xung quanh đường thẳng phân phối  <br /> chuẩn [9]. Vì vậy các biến số cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh hoàn toàn thỏa mãn điều kiện cho  <br /> phép kiểm định thống kê mẫu theo cặp. Kết quả được trình bày tại bảng 1 cho thấy tại 11 tỉnh miền  <br /> Trung các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh tổng hợp đã có sự cải thiện.<br /> Chi phí gia nhập thị trường: đo thời gian của một doanh nghiệp cần để đăng ký kinh doanh, xin  <br /> cấp đất, và nhận được mọi loại giấy phép và thực hiện tất cả các thủ  tục để  bắt đầu tiến hành kinh <br /> doanh, Đối với các tỉnh duyên hải miền Trung thì yếu tố  này được cải thiện năm qua hai năm vì sự <br /> khác biệt tại cột (3) trong bảng 1 là ­1,92 và đạt mức ý nghĩa thống kê. Sự cải thiện tích cực này hòan  <br /> toàn phù hợp với xu hướng chung của toàn quốc.<br /> ­ Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất : đo lường việc tiếp cận đất đai có dễ dàng <br /> không và khi có đất rồi thì doanh nghiệp có được đảm bảo về  sự   ổn định trong sử  dụng đất hay <br /> không? Kết quả  kiểm định paired­sample t­test cho thấy sự  khác biệt về  mean của năm 2005 so với <br /> 2006 là (­0,12) cho thấy có sự thay đổi về yếu tố này, trong khi đó xu hướng trên phạm vi toàn quốc là  <br /> theo chiều hướng ngược lại (+0,08). Tuy nhiên sự khác biệt này không đạt mức ý nghĩa thống kê, nên  <br /> không có cơ sở để nói chắc rằng sự thay đổi tích cực này là hoàn toàn chắc chắn đối với các tỉnh duyên <br /> hải miền Trung.<br /> ­ Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: đánh giá khả  năng mà doanh nghịêp có thể  tiếp cận <br /> những kế hoạch và văn bản pháp lý cần thiết cho họat động kinh doanh cũng như tính sẵn có của các  <br /> tài liệu văn bản này có dễ  dàng cho doanh nghịêp tiếp cận hay không. Số  liệu tại cột (3) bảng 1 đối  <br /> với pair 3 cho thấy có sự thay đổi về điểm số  cho các tỉnh miền duyên hải miền Trung nhưng không  <br /> đạt mức ý nghĩa thống kê, do đó ta hoàn toàn không chắc chắn là sự cải thiện này là thực sự hay không. <br /> Trong khi đó thì yếu tố  này trên phạm vi toàn quốc cho thấy hoàn toàn đạt mức ý nghĩa thống kê và  <br /> theo chiều hướng cải thiện tích cực.<br /> ­ Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước : đo lường thời gian mà các doanh <br /> nghiệp phải tiêu tốn khi chấp hành các thủ  tục hành chính, cũng như  mức độ  thường xuyên và thời <br /> gian doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh để các cơ quan nhà nước của tỉnh thực hiện thanh kiểm  <br /> tra. Số liệu tại cột (3) của bảng 1 đối với pair 4 cho thấy các tỉnh duyên hải miền Trung và toàn quốc  <br /> đã không có sự cải thiện về chỉ số cấu thành năng lực cạnh tranh này, và có xu hướng đi xuống và đạt  <br /> mức ý nghĩa thống kê 0,001. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chỉ  số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh  <br /> nói chung.<br /> Chi phí không chính thức: đo lường mức chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và  <br /> những trở ngại do những chi phí này gây nên đối với họat động kinh doanh của doanh nghịêp. Việc trả <br /> những chi phí không chính thức như vậy có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi không và liệu <br /> có phải các cán bộ nhà nước. Số liệu tại cột (3) của bảng 1 cho thấy dường như chỉ số này đã giảm đi  <br /> trong năm 2006 so với năm 2005 (sai lệch trị số trung bình mean là +0,16), và điều này đã ảnh hưởng <br /> đến điểm số về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của vùng duyên hải miền Trung. Trong khi đó toàn quốc  <br /> thì chỉ số này lại được cải thiện (sai lệch trị số trung bình mean là ­0,03).<br /> 26<br /> ­  Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước: chỉ  số thành phần này đánh giá tình hình cạnh tranh <br /> của các doanh nghiệp tư  nhân do  ảnh hưởng từ  sự   ưu đãi các doanh nghiệp nhà nước và các doanh  <br /> nghiệp nhà nước đã cổ  phần hóa của chính quyền cấp tỉnh, thể  hiện dưới  dạng các  ưu đãi cụ  thể,  <br /> phân biệt về  chính sách và tiệc tiếp cận nguồn vốn. Số  liệu tại cột (3), pair 6 của bảng 1 cho biết  <br /> điểm số cho chỉ số này đã được cải thiện ở vùng duyên hải miền Trung (sai lệch trị số trung bình mean  <br /> là ­0,78) đạt mức ý nghĩa thống kê 0,001. Sự cải thiện này tích cực này cũng đã theo xu hướng chung  <br /> của toàn quốc.<br /> ­ Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh <br /> trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm  <br /> phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ. Số liệu ở cột (3) cũng cho thấy <br /> rằng chỉ số thành phần này đã không được cải thiện tại các tỉnh duyên hải miền Trung từ năm 2005 so  <br /> với năm 2006. Sự sai lệch trị số trung bình mean là +0,84 với mức ý nghĩa thống kê 0,001. Đây cũng là <br /> xu hướng chung trên phạm vi toàn quốc vì sự  sai lệch trị  số  trung bình mean về  chỉ  số  này cũng là  <br /> +0,39 với mức ý nghĩa thống kê là 0,001.<br /> ­ Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân: phản ánh  chất lượng và tính hữu ích của các <br /> chính sách cấp tỉnh để phát triển khu vực kinh tế tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin  <br /> pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ công nghệ cũng như <br /> phát triển các khu và cụm công nghiệp tại địa phương. Kết quả tại cột (3) của bảng 1 cho thấy chỉ số <br /> thành phần này đã không tăng và có sự  thụt lùi trong năm   2006 so với năm 2005. Trong khi đó xu <br /> hướng trên phạm vi toàn quốc lại khá cải thiện trong chính sách khuyến khích phát triển kinh tế  tư <br /> nhân.<br /> IV. Kết luận<br /> Kết quả so sánh và kiểm định thống kê cho thấy 11 tỉnh duyên hải miền Trung đã cải thiện theo  <br /> xu hướng tích cực các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Các cải thiện tích cực này gồm  <br /> các mặt sau: chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất, tính minh bạch  <br /> trong tiếp cận thông tin, ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước. Những mặt còn gây nên sự trì trệ trong  <br /> việc cải thiện môi trường cạnh tranh bao gồm: Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà <br /> nước còn khá lớn, các doanh nghiệp còn phải chịu các chi phí không chính thức khá cao, tính năng động  <br /> và tiên phong của lãnh đạo tỉnh còn chưa cao. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân tại miền <br /> Trung còn chưa đủ mạnh. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHảO<br /> <br /> 10. Malesky E. & Wiebe F. & Ray D. (2006) “The impact of the provincial competitiveness index (PCI)  <br /> 2005”. USAID<br /> 11. Romeo   Bautista   “Agriculture­based   development:   a   SAM   perspective   on   Central   Vietnam”,   The <br /> Developing Economies, XXXIX­1 (March 2001): 112–32<br /> 12. USAID và VCCI (2006) “ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2006­đánh giá chất  <br /> lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân”. Báo cáo tóm tắt.<br /> 13. VNCI và VCCI (2006)” Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt Nam,  <br /> báo cáo tóm tắt và báo cáo tác động” <br /> 14. Niên giám thống kê các năm 2001, 2002, 2003, 2004 và 2005<br /> 27<br /> 15.  http://www.vnci.org/Xportal/Upload/docs/PCI_2006_Data.xls <br /> 16.  http://www.vnci.org/Xportal/Upload/docs/PCI%202005%20data.xls <br /> 17.  http://www.wellesley.edu/Psychology/Psych205/pairttest.html <br /> 18.  http://www.wellesley.edu/Psychology/Psych205/qqplot.html <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> HAS THE COMPETITIVE ENVIRONMENT BEEN IMPROVED IN CENTRAL <br /> VIETNAM EMPIRICAL EVIDENCE FROM THE STATISTICAL TEST OF <br /> PROVINCIAL COMPETITIVENESS INDEX FOR 2005 AND 2006<br /> Thai Thanh Ha<br /> College of Economics, Hue University<br /> SUMMARY<br /> With the statistical analysis and pair­sample t­test of the Vietnam  Provincial Competitiveness Index (PCI)  <br /> database for 2005 and 2006, this study has found that the coastal central Vietnam has improved its competitiveness  <br /> environment. Namely: Entry cost;   land access and security of tenure; transparency and access to information;  <br /> state­owned enterprises bias. The negative side of the picture that reflects the un­improved competitiveness index  <br /> includes: time cost and regulatory compliance; informal charges; and pro­activity of the provincial leaders.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2