intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ngập lụt và thiệt hại vùng hạ lưu thủy điện sông Ba hạ khi xảy ra sự cố vỡ đập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá ngập lụt và thiệt hại vùng hạ lưu thủy điện sông Ba hạ khi xảy ra sự cố vỡ đập nghiên cứu đánh giá ngập lụt cho khu vực hạ du thủy điện sông Ba Hạ để sơ bộ đánh giá mức độ ảnh hưởng cho vùng hạ du.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ngập lụt và thiệt hại vùng hạ lưu thủy điện sông Ba hạ khi xảy ra sự cố vỡ đập

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 ĐÁNH GIÁ NGẬP LỤT VÀ THIỆT HẠI VÙNG HẠ LƯU THỦY ĐIỆN SÔNG BA HẠ KHI XẢY RA SỰ CỐ VỠ ĐẬP Triệu Ánh Ngọc1, Nguyễn Văn Hải1, Đỗ Văn Đạo1, Trần Đăng An1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: ngocta@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Sông Hinh, huyện Sơn Hòa - tỉnh Phú Yên và huyện KrôngPa - tỉnh Gia Lai. Hồ thủy điện sông Ba hạ được xây dựng Phạm vi nghiên cứu là khu vực công trình phục vụ đa mục tiêu như: điều tiết lũ, phát đầu mối và toán bộ lưu vực sông Ba từ đập điện, cấp nước cho sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp,… nhằm phục vụ các ngành thủy điện sông Ba Hạ đến của Đà Rằng. kinh tế trong vùng. Tuy nhiên, các hồ chứa Chiều dài tuyến khoảng 64,0 km. Về địa giới nói chung, hồ thủy điện Ba Hạ nói riêng luôn hành chỉnh, phạm vi ngập lụt do xả lũ và vỡ là những công trình dễ bị tổn thương khi xảy đập sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 06 huyện, thị ra các điều kiện khí hậu cực đoan vì nằm ở xã, thành phố, bao gồm: Các huyện Sơn Hòa, thượng nguồn các lưu vực. Với mục đích chủ Sông Hinh, Tây Hòa, Phú Hòa, Đông Hòa và động ứng phó với tình huống sự cố công trình thành Phố Tuy Hòa. đầu mối, tình huống ngập lụt do xả lũ khẩn Chính vì những lý do trên, trong nghiên cứu cấp hoặc do sự cố vỡ đập nhằm bảo vệ tính này tác giả đã ứng dụng mô hình thủy văn, mạng của nhân dân và giảm nhẹ thiệt hại về thủy lực nghiên cứu, đánh giá ngập lụt cho khu người và tài sản vùng hạ du đập thủy điện Ba vực hạ du thủy điện sông Ba Hạ để sơ bộ đánh Hạ. Do đó, việc đánh giá ngập lụt và thiệt hại giá mức độ ảnh hưởng cho vùng hạ du. vùng hạ lưu các hồ chứa trong trường hợp xảy ra sự cố vỡ đập nhằm nâng cao hiệu quả 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vận hành hồ chứa và chủ động phòng ngừa Dựa trên các mục tiêu đã đề cập ở trên, các trường hợp sự cố bất thường xảy ra. Bên thực hiện nghiên cứu với các phương pháp cạnh đó để tuyên truyền nâng cao ý thức tự như sau: giác của chỉnh quyền địa phương và nhân dân Phương pháp thu thập, điều tra, phân tích trong khu vực về kiến thức phòng, chống lụt, thống kê: Thu thập số liệu khí tượng thủy văn bão cho vùng hạ du thủy điện sông Ba Hạ. (KTTV) đến năm 2021, tài liệu địa hình năm 2021, các loại bản đồ khu vực hạ lưu tuyến đập sông Ba Hạ, hồ sơ thiết kế thủy điện sông Ba Hạ, các tài liệu báo cáo, thuyết minh có liên quan, điều tra hiện trạng cơ sở hạ tầng, dân cư, khảo sát, do vẽ mặt cắt ngang sông, hành lang thoát lũ, điều tra vết lũ. Các tài liệu này phục vụ tính toán mô hình thủy văn, thủy lực và xây dựng các bản đồ ngập lụt. Phương pháp mô hình toán: Phạm vi vùng nghiên cứu chỉ xét từ hạ lưu đập thủy Hình 1. Hồ thủy điện Ba Hạ điện sông Ba Hạ, tuy nhiên để mô phỏng quá Hồ thủy điện sông Ba Hạ được xây dựng trình lũ cần xét đến đến toán bộ phạm vi của trên sông Ba, cách thành phố Tuy Hòa 60 km lưu vực sông Ba Hạ. Để tính toán, xác định về hướng Tây, thuộc địa phận các huyện dòng chảy làm biên đầu vào cho mô hình 540
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 thủy văn, thủy lực, nghiên cứu đã thiết lập 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mô hình Mike -NAM, phân chia thành các Nghiên cứu đã thiết lập được mô hình lưu vực bộ phận thành 14 lưu vực nhỏ từ bản MIKE NAM cho toàn bộ lưu vực sông Ba đồ địa hình 1:10.000 và DEM30m. Hạ. Mô hình được hiệu chỉnh và kiểm định Nghiên cứu đã sử dụng mô hình MIKE với các trận lũ lớn từ ngày 20/10/2005 đến FLOOD (MIKE 11 kết hợp với MIKE 21 ngày 1/11/2005 và trận lũ từ ngày 30/10/2007 couple) để tính toán diễn biến lũ và mô phỏng đến ngày 11/11/2007. ngập lụt cho vùng hạ du đập thủy điện Ba Hạ. Biên sử dụng cho mô hình gồm các biên trên là quá trình Q~t: xả tại các hồ Ka Nak - An Khê, Auyn Hạ, Krông H’năng, Sông Ba Hạ và hồ Sông Hinh. Biên dưới là mực nước triều tại cửa biển Đà Rằng. Thiết lập mạng lưới mô phỏng ngập tràn bãi được xây dựng từ bản đồ 1:10.000 và DEM10m. Thiết lập các ô lưới 10/2005 - 11/2005 10/2007 - 11/2007 tính toán bao gồm 30430 nút ứng với 59169 ô lưới. Mỗi ô lưới dao động từ 1.000 - 10.000 Hình 3. Kết quả hiệu chỉnh mực m2 tùy theo từng khu vực. tại trạm Cũng Sơn qua các năm Bảng 2. Các kịch bản tính toán Thời gian Hệ số Nash 20/10/2005 - 1/11/2005 74.15 % 30/10/2007 - 11/11/2007 85.52 % Kết quả hiệu chỉnh mô hình MIKE NAM cho các lưu vực trên cho thấy chỉ số đánh giá sai số mô hình NASH kết quả đề đạt trên 75% đủ thấy bộ thông số mô hình là tương đối tốt, Hình 2. Mô hình thủy lực Mike Flood có thể cho bước kiểm định mô hình tiếp theo. Nghiên cứu cũng đã xây dựng, thiết lập Phương pháp phân tích bản đồ: Sử dụng mô hình MIKE FLOOD. Kết quả hiệu chỉnh công cụ GIS để xử lý, xây dựng bản đồ ngập kiểm định mô hình thủy lực trình bày trong lụt, từ đó trích xuất kết quả, đánh giá mức Bảng 3 (trận lũ 2009) cho thấy mô hình đủ độ thiệt hại. tin cậy để mô phỏng ngập lụt cho các kịch Xây dựng các kịch bản mô phỏng bản tính toán. Nghiên cứu xây dựng các kịch bản (KB) tính toán từ đó đưa ra các kết quả so sánh để Bảng 3. Kết quả tính toán và thực đo đánh giá mức độ ngập lụt cho vùng nghiên Mực nước Mực nước Chênh cứu. Các kịch bản tính toán được liệt kê qua Vị Trí điều tra (m) tính toán (m) lệch (m) bảng dưới đây. VT1 34,5 34,35 0,15 Bảng 1. Các kịch bản tính toán VT2 34,51 34,26 0,25 VT3 34,7 35,11 -0,41 Kanak- Ayun Krông Sông Sông KB VT4 35,04 36,25 -1,21 An khê Hạ H’Năng Ba Hạ Hinh VT5 35,07 35,46 -0,39 KB1 10% 10% 10% Vỡ đập 10% VT6 35,44 35,60 -0,16 KB2 10% 10% 10% Vỡ đập Vỡ đập VT7 35,46 35,44 0,02 Từ các kết quả tính toán của các kịch bản, VT8 4,81 4,99 -0,18 đánh giá được mức độ ngập lụt vùng hạ du VT9 4,76 4,77 -0,01 ứng với các kịch bản. Qua đó làm cơ sở để VT10 11,49 11,31 0,18 tính toán mức độ thiệt hại tại vùng nghiên cứu. VT11 11,5 11,69 -0,19 541
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 Kết quả cho thấy khi cả hai đập đều vỡ thì mức độ ngập ở vùng hạ du không có thay đổi nhiều. Điều đó cho thấy quy mô và tổng lượng lũ của hồ thủy điện Ba Hạ là rất lớn so với hồ Sông Hinh. Thông qua bản đồ ngập lụt cho thấy mực độ ngập lụt tập trung chủ yếu khu vực phía hạ du, gần biển với tổng diện tích ngập là 51161,67 ha ứng với KB1 và 55744,84 Hình 7. Thống kê diện tích ngập ha đối với KB2. Xã có diện tích ngập lớn nhất là xã Phú Hòa với tổng diện tích lên đến 2589,02 ha với KB1 và 2852,19 ha ứng với KB2. Thống kê ở một nhân tố khác là số ngôi nhà bị ảnh hưởng của ngập lụt, kết quả tính toán cho thấy tổng số hộ dân bị ảnh hưởng trong hai KB1 và KB2 tương ứng là 72205 ngôi và 74146 ngôi. Xã chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là xã Hòa Mỹ Đông với số ngôi nhà bị ngập là 6544 ngôi và 6652 ngôi tương ứng với Hình 8. Thống kê số nhà ngập KB1 và KB2. Điều này cũng phản ánh khu vực có địa hình thấp và tập trung dân cư đồng đúc. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã thiết lập mô hình thủy lực đã được hiệu chỉnh và kiểm định để mô phỏng diễn biến ngập lụt cho vùng hạ du. Kết quả cho thấy sự cố vỡ đập sông Ba Hạ là rất lớn, diện tích ngập lụt bao phủ phần lớn diện tích khu vực hạ du. Từ kết quả nghiên cứu có thể làm căn cứ cho công tác xây dựng các phương Hình 4. Mực nước Max dọc sông Ba Hạ án ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Công ty cổ phần Thủy điện sông Ba Hạ (2013). Xây dựng bản đồ ngập lụt ha du sông Ba. [2] Mike Nam, Mike11, Mike 21, Mike Flood, User Guider, DHI 2011. Hình 5. Bản đồ ngập lụt KB1 Hình 6. Bản đồ ngập lụt KB2 542
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0