intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá phân số dự trữ lưu lượng vành (FFR) ở những bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ trung bình tại bệnh viện Hữu Nghị

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu vai trò của FFR trong phối hợp chỉ định điều trị can thiệp ở một số bệnh nhân hẹp ĐM vành mức độ trung bình, đánh giá mức độ an toàn của phương pháp đo dự trữ lưu lượng vành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá phân số dự trữ lưu lượng vành (FFR) ở những bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ trung bình tại bệnh viện Hữu Nghị

  1. nghiên cứu khoa học ĐÁNH GIÁ PHÂN SỐ DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG VÀNH ( FFR ) Ở NHỮNG BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ Lê Tùng Lam* *Bệnh viện Hữu Nghị TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Tìm hiểu vai trò của FFR trong phối hợp chỉ định điều trị can thiệp ở một số bệnh nhân hẹp ĐM vành mức độ trung bình. 2. Đánh giá mức độ an toàn của phương pháp đo dự trữ lưu lượng vành. Đối tượng – phương pháp: Trên phim chụp mạch cản quang (DSA) ĐM vành có mức độ hẹp vừa (40 – 70% ) được đo FFR. Chúng tôi chỉ tiến hành can thiệp cho những bệnh nhân có chỉ số FFR < 0.8, không can thiệp những bệnh nhân có chỉ số FFR ≥ 0.8. Đánh giá các đặc điểm của nhóm bệnh nhân ghiên cứu, kết quả đo FFR, những tác dụng phụ trong quá trình đo và theo dõi các bệnh nhân trong 1 tháng sau thủ thuật. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi lâm sàng. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2012 đến tháng 7/2014, tổng số có 37 bệnh nhân với 45 tổn thương hẹp mức độ trung bình được đo FFR. Tuổi trung bình 72 ± 8, nam giới 31 bệnh nhân (83.78 %). Vị trí ĐM tổn thương và đo FFR lần lượt là: ĐM liên thất trước 23/45; ĐM vành phải 11/45; ĐM mũ 8/45, có 3 lần đo ở nhánh chéo 1 ĐM liên thất trước. Giá trị trung bình FFR đo được 0.77 ± 0.16; cao nhất 0.98; thấp nhất 0.46. Có 19 (42,22%) tổn thương FFR
  2. nghiên cứu khoa học Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh bảo tồn nếu FFR ≥ 0,8. Lựa chọn bóng và stent tùy giá phân số dự trữ lưu lượng vành ở những bệnh theo thủ thuật viên. Theo dõi các biến chứng của nhân hẹp động mạch vành mức độ trung bình tại quá trình đo FFR. bệnh viện Hữu nghị Hà Nội” với 2 mục tiêu: 5. Theo dõi dọc theo thời gian: Các bệnh nhân 1. Bước đầu tìm hiểu vai trò của phân số dự được theo dõi trong thời gian nằm viện. Sau khi trữ lưu lượng vành trong phối hợp chỉ định điều xuất viện, bệnh nhân được theo dõi trong tối thiểu trị can thiệp ở một số bệnh nhân hẹp động mạch 30 ngày, qua khám bệnh định kỳ và gọi điện thoại vành mức độ trung bình. trực tiếp (với những người bệnh ở xa không có 2. Đánh giá mức độ an toàn của của phương điều kiện đến Bệnh viện Hữu Nghị khám lại). pháp đo dự trữ lưu lượng vành. 6. Xử lý số liệu: Chúng tôi xử lý và phân tích số II. PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả phân tích 1. Đối tượng: Nghiên cứu được tiến hành tại khoa được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p
  3. nghiên cứu khoa học Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị can thiệp và điều trị nội khoa n Tỷ lệ % BN can thiệp (FFR < 0.8) 16 43.24 BN điều trị nội khoa (FFR ≥ 0.8) 21 56.76 Tổng số 37 100 Bảng 4. Chỉ định can thiệp theo kết quả chụp ĐM vành và đo FFR Theo kết quả chụp DSA Can thiệp đặt stent Tổng số Có Không Theo FFR Có(FFR < 0.8) 17 2 19 Không(FFR≥0.8) 4 22 26 Tổng số 21 24 45 Trong số 45 tổn thương hẹp vừa ĐMV, nếu trường hợp nào tử vong, không có bệnh nhân nào dựa trên kết quả chụp ĐMV, có 21 trường hợp tái nhập viện vì NMCT, đau ngực. (46,66 %) bác sỹ muốn can thiệp ĐMV. Tuy nhiên IV. BÀN LUẬN kết quả đo FFR cho thấy chỉ 17 tổn thương cần can thiệp (80,95%). Có 4 tổn thương sau khi đo Trong NC chúng tôi tuổi khá cao (72 ± 8), nam FFR đã trì hoãn can thiệp, chiếm 19%. Ngược chiếm ưu thế (83.78 %) phù hợp với kết quả của lại, trong số 24 tổn thương mạch vành định điều một số tác giả nước ngoài và đặc thù bệnh nhân trị bảo tồn khi đánh giá trên chụp DSA, có 2 tổn Bệnh viện Hữu nghị quản lý (BN cao tuổi, nam thương hẹp đáng kể về mặt huyết động (8,5 %) nhiều hơn nữ) [3]. sau khi đo FFR, vì thế cần tái tưới máu. Tổng số, Giá trị FFR trung bình của 45 tổn thương có 6/ 45 trường hợp mà thầy thuốc thay đổi quyết là 0,77 ± 0,16. FFR thấp nhất là 0,46, cao nhất định điều trị sau khi đo FFR, chiếm tỷ lệ 13,5%. là 0,98. Độ biến thiên tương đối cao của nhóm nghiên cứu cho thấy mặc dù đều chỉ là hẹp vừa Bảng 5. Số ca có biến chứng trong quá trình ĐMV, nhưng ảnh hưởng huyết động có thể rất đo FFR trầm trọng (FFR=0,46), hoặc gần như không gây Biến chứng Số BN Tỷ lệ % ảnh hưởng gì về huyết động (FFR=0,98). Có 19/45 Nhịp chậm 22/37 59.5 % (42,22%) trường hợp FFR ≥ 0,8, 26/45 (57,78 %) ca FFR
  4. nghiên cứu khoa học FFR≥0,8 thì có thể điều trị bảo tồn mà không làm Biến chứng của đo FFR chủ yếu do 2 tăng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân. Trong số nguyên nhân: các thao tác liên quan đến dây dẫn 45 tổn thương hẹp ĐMV mà chúng tôi nghiên cứu, áp lực, và tác dụng phụ của adenosine tiêm mạch 57,78 % không ảnh hưởng đến huyết động và chỉ vành[4]. cần điều trị nội khoa. Trong nghiên cứu FAME, với Là một guide wire ngậm nước (hydrophylic), 620 tổn thương hẹp vừa ĐMV, tỷ lệ FFR≥0,8 cũng với kích thước hoàn toàn tương tự các dây dẫn lên tới 65% [13]. Như vậy, kết quả của chúng tôi thông thường, chính vì vậy không gây khó khăn tỷ lệ FFR < 0.8 cao hơn kết quả của nghiên cứu cho bác sĩ can thiệp trong quá trình thao tác. FAME. Guide wire áp lực có thể đưa qua các tổn thương Trong thực tế lâm sàng, đánh giá bằng mắt xoắn vặn cũng như qua các mắt stent (trong thường mức độ tổn thương ĐMV trên phim chụp trường hợp đánh giá FFR của nhánh bên sau can mạch cản quang vẫn là cơ sở để can thiệp tái tưới thiệp nhánh chính). Chúng tôi không gặp trường máu. Ở nhiều trung tâm tim mạch can thiệp, đây hợp tách thành ĐMV nào do guide wire áp lực. là biện pháp duy nhất sẵn có. Mặc dù đánh giá Có 3 trường hợp co thắt mạch vành nhiều trong theo kết quả chụp ĐMV nhanh chóng và tương đối lúc đưa guide wire vào lòng mạch vành (chiếm chính xác, nhất là với những thầy thuốc nhiều kinh 8,1 %). Với những bệnh nhân này, chúng tôi đã nghiệm [6], nó vẫn có sai số và kết luận thu được không phải lúc nào cũng đồng nhất. Theo Fisher tăng liều nitroglycerin tiêm mạch vành. Nhờ đó hệ và cộng sự, các thầy thuốc thường chỉ thống nhất mạch vành ở thượng tâm mạch giãn tối đa. Bệnh với nhau trong khoảng 70% trường hợp hẹp ĐMV, nhân có thể được tiếp tục đo FFR, đồng thời tình đặc biệt là nếu hẹp ĐMV mức độ vừa [6]. trạng dòng chảy mạch vành ở đoạn xa không bị ảnh hưởng. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nếu chỉ dựa đơn thuần theo kết quả chụp ĐMV, thầy thuốc Adenosine có tác dụng giãn mạch và ức chế có xu hướng can thiệp trong 46,66% trường hợp dẫn truyền qua nút nhĩ thất. Do vậy, nhịp chậm, (21/45 tổn thương). Trong khi dựa theo FFR, tỷ tụt huyết áp, ngừng xoang là những biến chứng lệ tái tưới máu chỉ là 80,95% (17/21 tổn thương). do thuốc phổ biến nhất trong nghiên cứu của Đo FFR đã giúp chúng tôi trì hoãn 4/21 ca có ý chúng tôi. Có 59,5% trường hợp xuất hiện nhịp định can thiệp nếu chỉ dựa vào chụp DSA, đồng chậm, trong đó 21,6% là ngưng xoang kéo dài trên thời can thiệp ĐMV trong 2/24 trường hợp có ý 3 giây. Chúng tôi ghi nhận một trường hợp xuất định điều trị bảo tồn. Như vậy chúng tôi đã trì hiện cơn Adam-Stokes sau tiêm adenosine mạch hoãn được 19% số ca đặt stent không cần thiết vành. Tuy nhiên không có trường hợp nào cần và thay đổi quyết định điều trị can thiệp trong 2 phải dùng máy tạo nhịp do biến chứng nhịp chậm. trường hợp hẹp vừa ĐMV (chiếm 8.5%) không Tỷ lệ tụt huyết áp khá cao (24,3%) tuy nhiên không có ý định can thiệp nếu chỉ dựa vào kết quả chụp có trường hợp nào cần dùng thuốc vận mạch để mạch. Kết quả nghiên cứu FAME cho thấy, có nâng huyết áp. Thời gian bán hủy của adenosine thể giảm 30% số stent sau khi sử dụng FFR [6]. rất ngắn (chỉ từ 10-20 giây), vì thế tác dụng phụ Rõ ràng, khi ĐMV hẹp mức độ vừa, không nên của thuốc đều tự phục hồi. dựa đơn thuần vào kết quả chụp mạch vành để đưa ra quyết định tái tưới máu. Nhất là trong kỷ Chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tỷ lệ các nguyên stent bọc thuốc, khi tỷ lệ tắc lại stent do biến chứng của thủ thuật. De Bruyne, một trong huyết khối muộn ngày càng cao [10], đồng thời những người đầu tiên ứng dụng FFR trong tim các tác dụng phụ do dùng thuốc chống ngưng tập mạch can thiệp, nhận thấy các tác dụng phụ của tiểu cầu kéo dài cũng là điều thầy thuốc cần cân adenosine phổ biến và rõ rệt hơn nếu truyền thuốc nhắc. Khi hình ảnh giải phẫu còn chưa rõ ràng, bằng bơm tiêm điện qua đường tĩnh mạch trung tốt nhất là có thăm dò chức năng chứng minh tâm. Nếu tiêm adenosine trực tiếp vào mạch vành, tình trạng hẹp động mạch vành có ảnh hưởng gần như không gây các rối loạn hệ thống trầm đến nuôi dưỡng cơ tim. trọng [4]. Tạp chí 262 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  5. nghiên cứu khoa học V. KẾT LUẬN • Khảo sát FFR giúp không bỏ sót tổn thương 1. Phân số dự trữ lưu lượng vành (FFR) ở bệnh can thiệp 8,5% so với chụp động mạch vành DSA. nhân tổn thương động mạch vành mức độ 2. Phương pháp đo dự trữ lưu lượng vành trung bình trên phim chụp DSA: FFR có vai trò (FFR) trong thủ thuật chụp và can thiệp động quan trọng trong việc chỉ định can thiệp. mạch vành qua da: Tương đối an toàn, không có • Giá trị FFR trung bình của 45 tổn thương các biến chứng nặng nề cần phải can thiệp. là 0,77 ± 0,16. Giá trị FFR thấp nhất là 0,46; cao • Một số tác dụng phụ do thuốc và do thao nhất là 0,98. tác trong quá trình đưa dây dẫn áp lực trong lòng • Tổn thương hẹp động mạch vành trung động mạch vành lúc tiến hành đo FFR: Nhịp chậm bình có FFR < 0.8 là 42,22 % (19/ 45 tổn thương), 59,5%; tụt áp 24,3%; ngừng xoang 21,6%; co thắt có FFR > 0.8 là 57,78 % (26/45 tổn thương). động mạch vành 8,1%, chóng mặt 5,4%; khó thở • Tỷ lệ hẹp ĐMV có ảnh hưởng huyết động 5,4%. Các triệu chứng trên tự hết nhanh chóng, là 30,6% (19/62 trường hợp), tỷ lệ hẹp không ảnh không cần thiết phải xử lý và không gây nguy hiểm hưởng đến huyết động là 69,4% (43/62 trường cho bệnh nhân. hợp). • Không ghi nhận trường hợp bệnh nhân nào • Khảo sát FFR giúp trì hoãn can thiệp 19% có biến chứng sau thủ thuật đo FFR trong 1 tháng so với chụp động mạch vành DSA. theo dõi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lân Việt, Phạm Việt Tuân (2008). 6. J. J. Fischer, H. Samady, J. A. McPherson Tìm hiểu đặc điểm mô hình bệnh tật ở bệnh nhân et al., (2002). Comparison between visual điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong assessment and quantitative angiography thời gian 5 năm (2003-2007). Trường Đại học Y versus fractional flow reserve for native coronary Hà Nội. narrowings of moderate severity. Am J Cardiol, 2. J. R. Arnold, T. D. Karamitsos, T. J. Pegg 90(3):210-5. et al., (2010). Adenosine stress myocardial contrast 7. J. J. Fischer, X. Q. Wang, H. Samady et al., echocardiography for the detection of coronary (2006). Outcome of patients with acute coronary artery disease: a comparison with coronary syndromes and moderate coronary lesions angiography and cardiac magnetic resonance. undergoing deferral of revascularization based JACC Cardiovasc Imaging, 3(9):934-43. on fractional flow reserve assessment. Catheter 3. M. A. Christou, G. C. Siontis, D. G. Katritsis Cardiovasc Interv, 68(4):544-8. et al., (2007). Metaanalysis of fractional flow 8. M. Hamilos, A. Peace, G. Kochiadakis et al., reserve versus quantitative coronary angiography (2010). Fractional flow reserve: an indispensable and noninvasive imaging for evaluation of diagnostic tool in the cardiac catheterisation myocardial ischemia. Am J Cardiol, 99(4):450-6. laboratory. Hellenic J Cardiol, 51(2):133-41. 4. B. De Bruyne, N. H. Pijls, E. Barbato et al., 9. T. S. Kristensen, T. Engstrom, H. Kelbaek (2003). Intracoronary and intravenous adenosine et al., (2010). Correlation between coronary 5’-triphosphate, adenosine, papaverine, and computed tomographic angiography and fractional contrast medium to assess fractional flow reserve flow reserve. Int J Cardiol, 144(2):200-5. in humans. Circulation, 107(14):1877-83. 10. G. Lemesle, C. Delhaye, L. Bonello et 5. B. De Bruyne, J. Sarma (2008). Fractional al., (2008). Stent thrombosis in 2008: definition, flow reserve: a review: invasive imaging. Heart, predictors, prognosis and treatment. Arch 94(7):949-59. Cardiovasc Dis, 101(11-12):769-77. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 263
  6. nghiên cứu khoa học 11. N. H. Pijls, P. van Schaardenburgh, G. Interventional Cardiology Fellows Course. Manoharan et al., (2007). Percutaneous coronary 13. P. A. Tonino, B. De Bruyne, N. H. Pijls intervention of functionally nonsignificant stenosis: et al., (2009). Fractional flow reserve versus 12. Martyn Thomas (2009). How to do angiography for guiding percutaneous coronary FFR and interpret measurement. 4th European intervention. N Engl J Med, 360(3):213-24. ABSTRACT EVALUATE FRACTIONAL FLOW RESERVE (FFR)IN PATIENTS WITH INTERMEDIATE CORONARY ARTERY STENOSIS IN HUU NGHI HANOI HOSPITAL Aims: - Study the role of FFR in combined therapy interventions in patients with intermediate coronary artery stenosis. - Evaluating the safeness of coronary flow reserve measurement method. Method: On the Digital Substraction Angiography (DSA) images, coronary artery stenosis with intermediate narrowness (40-70%) was mesuared for FFR. Mesuared FFR > 0.8: No intervention or medical treatment. Mesuared FFR < 0.8: Ballon angioplasty and stenting intervention. Report side effects occur during FFR measurement and follow up the patients 1 month after the procedure. Results: The study was conducted from October 2012 to July 2014 with total 37 patients in which 31 were male (83.78%). The average age was 72 ± 8. From these 37 patients, 45 intermediate coronary artery stenosis were subjected for FFR measurement. The artery stenosis and FFR measurement areas are: LAD (23/45); RCA (11/45); and LCX (8/45). There were three measurements in diagonal 1 of the LAD. The average FFR value is 0.77 ± 0.16; maximum value is 0.98 and minimum value is 0.46. 19 intermediate coroary artery stenosis with FFR
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2