TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
41
V. KẾT LUẬN
SUVmax khối u nguyên phát cao hơn ý
nghĩa so với SUVmax các khối di căn vùng (di
căn phổi, hạch rốn phổi, hạch trung thất) cũng
như di căn xa (gan, xương, tuyến thượng thận).
PET/CT kỹ thuật nh nh rất tốt đchẩn
đoán khối u nguyên phát phân biệt với các
tổn thương di căn, giúp xác định giai đoạn bệnh
trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sorensen M, Pijls-Johannesma M, Felip E, et
al. (2010). Small-cell lung cancer: ESMO Clinical
Practice Guidelines for diagnosis, treatment and
follow-up. Ann Oncol, 21 Suppl 5: v120-5.
2. American Cancer Society (2006). Cancer Facts
and Figures. www.cancer.org.
3. Dijkman BG, Schuurbiers OC, Vriens D, et al.
(2010). The role of (18)F-FDG PET in the
differentiation between lung metastases and
synchronous second primary lung tumours. Eur J
Nucl Med Mol Imaging, 37(11): 2037-47.
4. Huber RT, A (2012). Update on small cell lung
cancer management. Breathe, 8(4): 315-330.
5. Inal A, Kucukoner M, Kaplan MA, et al. (2013).
Is (18)F-FDG-PET/CT prognostic factor for survival in
patients with small cell lung cancer? Single center
experience. Rev Port Pneumol, 19(6): 260-5.
6. Šobić-Šaranović D (2012). Role of integrated F-18
fluoro-deoxy-glucose positron emission tomography
and computed tomography in evaluation of lung
cancer. Arch Oncol, 20(3-4): 107-111.
7. Park SB, Choi JY, Moon SH, et al. (2014).
Prognostic value of volumetric metabolic
parameters measured by [18F] fluorodeoxyglucose
- positron emission tomography/computed
tomography in patients with small cell lung cancer.
Cancer Imaging, 14: 2.
8. Oh JR, Seo JH, Chong A, et al. (2012). Whole-
body metabolic tumour volume of 18F-FDG PET/CT
improves the prediction of prognosis in small cell lung
cancer. Eur J Nucl Med Mol Imaging, 39(6): 925-35.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ STRESS OXY HÓA TRONG TINH DỊCH Ở
NAM GIỚI VÔ SINH CÓ ĐA HÌNH GEN CHUYỂN HÓA XENOBIOTIC
Nguyễn Thị Trang*, Vũ Thị Huyền*
TÓM TẮT11
sinh tình trạng bệnh gặp 12%-15% cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh sản, tương đương 20-80
triệu người trên thế giới. Khi quá trình chuyển hóa
xenobiotics bị rối loạn, xuất hiện tình trạng tích tụ các
xenobiotics sản phẩm chuyển hóa của chúng trong
thể, bao gồm các gốc tự do không lợi, dẫn đến
tình trạng stress oxy hóa gây sinh. Đối tượng
nghiên cứu gm 30 bệnh nhân sinh nam đột
biến gen chuyển a xenobiotic 30 nam giới ít
nhất một con không đột biến gen chuyển a
xenobiotics. Sử dụng bộ kit Oxisperm (Halotech, Tây
Ban Nha) để xác định mức độ stress oxy hóa. Kết quả
nghiên cứu ghi nhận nam giới nhóm bệnh bị stress
oxy hóa mức cao (73,3%) và mức cao nhất (6,7%),
trong khi không gặp trường hợp nào ở nhóm chứng bị
stress oxy hóa mức cao nhất, chỉ gặp 3,3% mức
cao. Tỉ lệ mức stress oxy cao (mức 3 4) nhóm
bệnh cao hơn nhóm chứng ý nghĩa thống với p
< 0,001 (OR = 116, 95% CI = 13,05 1031,32). Như
vậy, có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ stress oxy
hóa với các đột biến/đa hình gen chuyển hóa
xenobiotics ở nam giới vô sinh.
SUMMARY
EVALUATION OF THE LEVEL OF OXIDATIVE
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Thị Trang
Email: trangnguyen@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 26.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.4.2019
Ngày duyệt bài: 20.4.2019
STRESS IN SEMEN IN INFERTILE MEN
WITH GENE POLYMORPHISM ENCODING
XENOBIOTICS METABOLIZING ENZYME
Global estimates of infertility range between 12
and 15% of couples with women of childbearing age,
affecting between 50 and 80 million people. When the
metabolism of xenobiotics is disturbed, there is an
accumulation of xenobiotics and their metabolites in
the body, including unfavorable free radicals, leading
to oxidative stress causing infertility. Subjects of the
study included 30 male infertility patients with
mutations of xenobiotic enzyme gene and 30 men
with at least one and no mutation of gene encoding
xenobiotics metabolizing enzyme. Use Oxisperm kit
(Halotech, Spain) to determine the level of oxidative
stress. The results of the study recorded men in the
group with high oxidative stress (73.3%) and the
highest level (6,7%), while there were no cases in the
group with the highest level of oxidative stress, just
met 3,3% at a high level. The ratio of high levels of
oxygen stress (levels 3 and 4) was higher than the
control group with statistical significance with p
<0.001 (OR = 116, 95% CI = 13.05 - 1031,32). Thus,
there is a strong correlation between the level of
oxidative stress with xenobiotics mutations/
polymorphisms in infertile men.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
sinh tình trạng bệnh gặp 12%-15%
cặp vợ chồng trong đ tuổi sinh sản, tương
đương 20-80 triệu người trên thế giới. Theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO, 1985), khoảng 20%
sinh không nguyên nhân (KRNN), 80%
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
42
có ngun nhân, trong đó vô sinh do n chiếm 40%,
do nam chiếm 40% do c v chng 20%.
Trong những năm tr li đây, một trong
những nguyên nhân sinh đã đang được
nghiên cu là s mt cân bng trong chuyn hóa
các cht của thể, trong đó chuyn hóa
xenobiotics. Xenobiotics các cht không
ngun gc t sinh vật, trong đó nhiều cht
hi vi sc khỏe con ngưi, th nguyên
nhân gây vô sinh. Khi quá trình chuyn hóa
xenobiotics b ri lon, xut hin tình trng tích
t các xenobiotics sn phm chuyn hóa ca
chúng trong thể, bao gm các gc t do
không có lợi. Khi cơ thể s mt cân bng gia
các gc t do các cht chng oxy hóa s dn
đến tình trng stress oxy hóa các quan
trong thể, trong đó h sinh dc, t đó dẫn
ti vô sinh.
người, Cytochrome P4201A1 (CYP1A1)
gen hóa cho enzym thuc h Cytochrom
P420 tham gia vào quá trình chuyn hóa c
xenobiotics, khi các gen này b biến đi th
gây sinh nam giới. Trong giai đoạn I ca
quá trình chuyn hóa, CYP1A1 tham gia hot hóa
các xenobiotics xâm nhập vào thể, do đó khi
CYP1A1 b biến đổi làm tăng hoạt tính có th làm
tăng nguy vô sinh hoặc ung thư. Hiện nay,
người ta đã phát hin ra mi liên quan gia
tính đa hình thái ca gen CYP1A1 vi sinh
nam trong đó hay gặp nhất đa hình
CYP1A1*2A, CYP1A1*2B.
Glutathione S transferase P1 (GSTP1) N-
acetyl-transferase 2 (NAT2) cũng các gen
hóa cho enzym tham gia vào quá trình chuyển
hóa, đào thải xenobiotics. Trong khi CYP1A1
chức năng hoạt hóa thì GSTP1 và NAT2 là những
enzym của giai đoạn II có chức năng chuyển hóa
các xenobiotics đã được CYP1A1 hoạt hóa thành
dạng không độc để đào thải ra ngoài. Khi bị biến
đổi c gen này sẽ dẫn đến rối loạn chức năng
của enzym giải độc dẫn đến ung thư hoặc
sinh ở nam giới. Mục tiêu của nghiên cứu:
1.
t t l các mc stress oxy hóa trong
tinh dch nam giới sinh đa hình gen
chuyn hóa xenobiotic.
2.
Xác đnh mi liên quan gia mức độ stress
oxy hóa trong tinh dch vi sinh nam gii
đa hình gen chuyển hóa xenobiotic.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đi tưng nghiên cu: Đối tượng
nghiên cứu các bệnh nhân nam trong đtuổi
sinh sản đã được xét nghiệm đột biến gen
chuyển hóa xenobiotic tinh dịch đồ tại Trung
tâm tư vấn Di truyền trường Đại học Y Hà Nội.
2.1.1. Tiêu chun chn đi ng nghiên cu
- Đối vi nhóm chng:
+ Nam giới trong đ tui sinh sn.
+ Đã lập gia đình và có ít nhất mt con.
+ Kng có đt biến gen chuyn hóa xenobiotic.
- Đối vi nhóm bnh:
+ Nam giới trong đ tui sinh sn.
+ Được chẩn đoán sinh do đột biến
gen chuyn hóa xenobiotic.
+ Có ít tinh trùng trong tinh dch.
- Các đối tượng nghiên cứu đồng ý tham gia
vào nghiên cu trên.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các bnh nn nam gii vô sinh do c nguyên
nn khác: NST bất thưng, mất đon nh/NST Y,
gn nh mạch thng tinh, sinh không có tinh
tng, bnh cp tính và các bệnh khác
2.1.3. S bệnh nhân cỡ mu: Trong
nghiên cứu này, chúng tôi chọn ra 30 bệnh nhân
nhóm chứng 30 bệnh nhân nhóm bệnh
thỏa mãn các yêu cầu trên.
2.2. Phương pháp nghiên cu
2.2.1. Xác định mc độ stress oxy hóa
bằng kit Oxisperm
- Nguyên phương pháp: da trên phn ng
nitro blue tetrazolium (NBT) trong gel- phn ng
(RG) ca kít vi anion superoxide trong tinh dch
to tinh th màu xanh không tan trong c.
Sn phm ca phn ng này gn trên màng
tinh trùng th d dàng quan sát được dưới
kính hin vi quang hc. Nhng tinh th này bt
màu trong RG t vàng đến xanh tím, th
đánh giá bằng mắt thường thông qua bng màu
có sn ca kít.
- Đánh giá kết qu: 4 mức độ bt màu
đưc chia lớp như hình dưới:
Màu trng: mức độ stress oxy hóa thp.
Màu hng: mc độ stress oxy hóa trung
bình thp.
Màu xanh tím: mc đ stress oxy hóa trung bình.
Màu đen: mức độ stress oxy hóa cao.
Hình 2.1. Bảng màu phân độ mc độ
stress oxy hóa theo kít Oxisperm
Nguồn: http://www.halotechdna.com/info-
pro/oxidation/
2.3. Đạo đc trong nghiên cu
- Bệnh nhân được giải thích đầy đủ v ni
dung, mục đích nghiên cứu, quyn li, trách
nhiệm và nguy cơ khi tham gia nghiên cu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
43
- Đề tài được tiến hành da trên s t
nguyn ca bnh nhân mi thông tin hoàn
toàn được gi bí mt tuyệt đối.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tui ca đi tưng nghiên cu
Tui trung bình ca 2 nhóm nghn cu
Bảng 3.1. Đặc điểm độ tuổi trung bình
của đi tưng nghiên cu
Tui trung
bình
Nhóm bnh
Nhóm
chng
X ± SD
31,43 ± 5,2
33,83 ± 5,0
3.2. Mc đ stress oxy hóa (OS) trong
tinh dịch s lưng đột biến của gen
chuyển hóa xenobiotic
Tiến hành thực hiện theo protocol của kit
Oxysperm trên 2 nhóm đối tượng nghiên cứu, 30
mẫu tinh dịch của nhóm bệnh và 30 mẫu tinh
dịch của nhóm chứng, được thể hiện trực quan
qua biểu đồ dưới đây:
6.7%
83.3%
13.3%
13.3%
73.3%
3.3%
6.7%
0%
Nhóm bệnh Nhóm chứng
Biểu đồ 3.1: Sự phân b mc độ OS của
nhóm bệnh và nhóm chng
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên có thể thấy:
- Trong s 30 bnh nhân nhóm bnh:
+ Chiếm t l cao nht mc OS 3 22
bệnh nhân tương ng 73,3%
+ Mức OS 2 đứng th hai 4 bnh nhân
tương ứng 13,3%.
+ Mc OS 1 OS 4 cùng 2 bnh nhân
chiếm t l 6,7%.
- Trong s 30 bnh nhân nhóm chng:
+ Hu hết là các bnh nhân có mc OS 1 trong
tinh dch, 25 bnh nhân tương ng vi 83,3%.
+ Có 4 bnh nhân có mc OS 2 ơngng 16,7%
+Có 1 bnh nhân nào có mc đ OS 3 chiếm 3,3%
+ Không có bnh nhân nào có mức độ OS 4.
3.3. Đặc điểm phân b s lưng đột biến
gen chuyển hóa xenobiotic theo theo mc
độ stress oxy hóa ở nam giới vô sinh
Mi liên quan gia mc đ stress oxy
hóa trong tinh dch gia nm chng nhóm
bnh có đột biến gen chuyn hóa xenobiotic
Da vào kết qu ca kít Oxisperm, mức độ
stress oxy hóa trong tinh dch có 4 mc t 1 đến
4, đưc chia làm 2 nhóm: Nhóm LOS nhóm
mức độ stress oxy hóa thp (gm mc stress
oxy hóa 1 2) nhóm HOS nhóm mc
độ stress oxy hóa cao (gm mc stress oxy hóa
3 4). Ta kết qu so sánh gia nhóm bnh
và nhóm chứng như bảng dưới đây:
Bảng 3.4. Sự phân b các mc độ OS trên nhóm bệnh và nhóm chng
Mc OS
Nhóm bệnh
Nhóm chng
p
OR
(95% CI)
n1
%
n2
%
HOS
24
80
1
3,3
< 0,001
116
(13,05-1031,32)
LOS
6
20
29
96,7
Tổng
30
100
30
100
Nhận xét:
Từ bảng 3.4 có thể thấy:
- nhóm bnh, t l bnh nhân mc OS
cao (HOS) 80% t l bnh nhân mc OS
thp (LOS) là 20%.
- Ngược li, nhóm chng, t l bnh nhân
mc OS cao (HOS) ch chiếm 3,3%, trong khi
đó tỉ l bnh nhân có mc OS thp là 96,7%.
- OR = 116, 95% CI = 13,05 1031,32.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm tuổi của nhóm đi tưng
nghiên cu: Trong 30 nam giới nhóm bệnh,
tuổi thấp nhất là 21, cao nhất là 44, trung nh
31,43 ± 5,2, trong đó nhóm tuổi 25-34 chiếm tỉ lệ
cao nhất là 80%. Ở nhóm chứng, người có độ tuổi
thấp nhất 26 cao nhất 46, trung bình
33,83 ± 5,0. Như vậy, tất cả đối tượng nghiên cứu
đều thuộc lứa tuổi thanh niên trung niên, trong
đó tuổi trung bình của 2 nhóm không khác biệt có
ý nga thống kê (p=0,074 > 0,05).
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyn
Đức Nhự (2015) trên nhóm nam giới sinh t
độ tuổi trung nh 31,98 ± 5,71, tuổi thấp
nhất là 20 cao nhất 55, trong đó nhóm tuổi
26-35 cũng chiếm tỉ lệ cao nhất là 61,6% [4].
Theo nghiên cứu của Da Ke Xiong cộng
sự (2015) Trung Quốc, tuổi trung bình của 118
nam giới sinh có tinh trùng mức độ ít
30,7 ± 5,5, trong đó tuổi thấp nhất 24 cao
nhất 40 [5]. Một nghiên cứu khác cũng
Trung Quốc của Pan Yang cộng s (2016)
trong số 51 nam giới sinh mức độ tinh
trùng ít thì tuổi trung bình là 30,0 ± 5,3 [6].
4.2. Về đặc điểm mc độ OS trong tinh
dịch của đi tưng nghiên cu: Chúng tôi tiến
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
44
hành đo mức độ OS dựa trên quy trình theo t
Oxisperm trong tinh dịch 30 bệnh nn nhóm
bệnh 30 bệnh nhân nhóm chứng thu được kết
qunhư sau: nhóm bệnh, mức OS 3 chiếm tỉ lệ
cao nhất 73,3%, 13,3% trường hợp có mức OS
2, có 6,7% trường hợp đều có mức OS 1 và 4.
nhóm chứng, mức OS 1có 83,3% trường
hợp, 13,3% trường hợp mức OS 2, 3,3%
trường hợp mức OS 3 không ghi nhận
trường hợp nào có mức OS 4.
Kết quả trên cho thấy sự khác biệt trong
việc phân bố các mức OS nhóm bệnh nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Nghiên cứu của Valeria M.I và cộng sự (2015)
trên 56 bệnh nhân nam giới sinh, mức độ
OS xác định dựa trên kít Oxisperm có 4 mức từ 1
đến 4 được chia làm 2 nhóm, nhóm LOS mức
OS thấp (mức 1 2) nhóm HOS mức OS
cao (mức 3 4). Kết quả nhóm HOS 29
bệnh nhân chiếm 51,8% nhóm LOS 27
bệnh nhân chiếm 48,2% [7].
thể thấy, so với các nghiên cứu của các
tác giả trên thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phần tương đồng về mức độ phân bố các
mức độ stress oxy hóa với nghiên cứu của
Goslvez, Aida Pujol Valeria M.I. Như vậy ta
thấy mức độ OS cao gặp hầu hết trên các đối
tượng bệnh nhân nam vô sinh.
4.3. Mi quan hệ giữa mc độ stress oxy
hóa (OS) trong tinh dịch s lưng đột
biến của gen chuyển hóa xenobiotic.
4.3.1. Mi liên quan giữa mc độ stress
oxy hóa trong tinh dịch giữa nhóm chng
nhóm bệnh có đột biến gen chuyển hóa
xenobiotic:
Khi dựa o kết quả trên kít
Oxisperm, mức độ OS được xác định m 4 mức
độ từ 1 đến 4 chia thành 2 nhóm HOS (gồm
mức độ OS 3 4) nhóm LOS (gồm mức độ
OS 1 2) chúng tôi thu được kết quả như sau:
nhóm bệnh 80% trường hợp mức HOS
(24 bệnh nhân) 20% trường hợp mức LOS
(6 bệnh nhân). Ngược lại nhóm chứng, chỉ
1 trường hợp có mức HOS chiếm 3,3% và còn lại
96,7% trường hợp (29 bệnh nhân) có mức LOS.
Kết quả này cho thấy có sự khác biệt trong sự
phân bố giữa nhóm HOS và LOS ở nhóm bệnh và
nhóm chứng ý nghĩa thống (p < 0,001). Tỉ
lệ OR = 116 (95% CI = 13,05 1031,32) cho
thấy khả năng bị sinh nhóm HOS cao
hơn nhóm LOS khoảng 116 lần.
Kumar R (2009) đã nghiên cứu về OS đột
biến DNA ty thể tinh trùng sinh niêm mạc
ITT trong tinh dịch trên 33 bệnh nhân nhóm
bệnh 30 bệnh nhân nhóm chứng. Mức đOS
được đo thông qua nồng đcủa malondialdehyd
(MDA) máu ROS tinh trùng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy mức độ ROS tinh trùng và MDA của
nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng ý nghĩa
thống kê (p < 0,0001).
Một nghiên cứu khác về mối liên quan giữa
stress oxy hóa với sinh nam giới của
Agarwal A (2015) trên 258 bệnh nhân nam
sinh 92 bệnh nhân nhóm chứng đã chỉ ra
nồng đROS nhóm bệnh cao n nhóm chứng
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Như vậy thể thấy rằng kết quả nghiên cứu
của chúng tôi với một số tác giả khác trên thế
giới đều cho thấy mức độ OS hoặc ROS nhóm
bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê.
V. KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ nam giới sinh trong nhóm bệnh
mức stress oxy hóa mức 3 rất cao, chiếm
đến 73,3% gặp đến 6,7% nam giới bị
stress oxy hóa mức cao nhất. Trong khi
nhóm chứng không gặp bất kỳ trường hợp nào
bị stress oxy hóa ở mức cao nhất và chỉ có 3,3%
nam giới ở mức stress oxy 3.
2. mối liên quan giữa mức độ stress oxy hóa
trong tinh dịch với vô sinh nam giới đa hình
gen chuyển a xenobiotic. Ngoài ra, tỷ lệ mức
HOS - mức OS cao (mức 3 và 4) ở nhóm bệnh cao
hơn nhóm chứng ý nghĩa thống kê với p <
0,001 (OR = 116, 95% CI = 13,05 1031,32).
LỜI CẢM ƠN: Nhóm nghiên cứu xin chân
thành cảm ơn Bộ y tế đã hỗ trợ kinh phí để thực
hiện nghiên cứu. Đồng thời, xin được gửi lời cảm
ơn chân thành đến các Qúy đồng nghiệp trong
lĩnh vực nam học di truyền, cùng toàn thể
Qúy đồng nghiệp tại Trung tâm tư vấn di truyền,
Bệnh viện Đại học Y Nội đã hỗ trợ hết mình
giúp nghiên cứu đạt được kết quả khả thi
mang lại hiệu quả cho ngành y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. F. Zegers-Hochschild, G. D. Adamson, J. de
Mouzon và các cng s. (2009), "International
Committee for Monitoring Assisted Reproductive
Technology (ICMART) and the World Health
Organization (WHO) revised glossary of ART
terminology, 2009", Fertil Steril, 92(5), tr. 1520-4.
2. N. Kumar A. K. Singh (2015), "Trends of
male factor infertility, an important cause of
infertility: A review of literature", J Hum Reprod
Sci, 8(4), tr. 191-6.
3. A. Jungwirth, A. Giwercman, H. Tournaye
các cng s. (2012), "European Association of
Urology guidelines on Male Infertility: the 2012
update", Eur Urol, 62(2), tr. 324-32.
4. Nguyễn Đc Nh (2015), Nghiên cu bât
thường NST phát hin mất đoạn AZFabcd
nhng nam gii vô sinh và thiu tinh nng.
5. D. K. Xiong, H. H. Chen, X. P. Ding các
cng s. (2015), "Association of polymorphisms