Đánh giá sự cải thiện mức độ đau và tầm vận động khớp của phương pháp chườm lá ngũ trảo kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần
lượt xem 5
download
Bài viết trình bày đánh giá sự cải thiện mức độ đau và tầm vận động khớp vai ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần được điều trị bằng chườm lá Ngũ trảo kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự cải thiện mức độ đau và tầm vận động khớp của phương pháp chườm lá ngũ trảo kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 Điều này gợi ý rằng vấn đề di truyền các gen gens and mobile gentic elements. FEMS aad kháng Aminoglycoside trên K.pneumoniae Microbiology Ecology, 2018. 94(9):fiy130. 4. Li, B., et al., Analysis of drug resistance trong cộng đồng đang diễn ra rất phức tạp và determinants in Klebsiella pneumoniae isolates cần có them những nghiên cứu chuyên sâu hơn from a tertiary-care hospital in Beijing, China. trong tương lai. 2012. 7(7):e42280. 5. Isler, B., et al., High prevalence of ArmA-16S TÀI LIỆU THAM KHẢO rRNA methyltransferase among aminoglycoside- 1. Garneau-Tsodikova, S. and K.J. Labby, resistant Klebsiella pneumoniae bloodstream Mechanisms of resistance to aminoglycoside isolates. Journal of Medical Microbiology, 2022. antibiotics: overview and perspectives. 71(12): 001629 MedChemComm, 2016. 7(1): p. 11-27. 6. Shaw, K.J., P.N. Rather, R.S. Hare, and G.H. 2. Barbier, E., et al., The ZKIR Assay, a Real-Time Miller, Molecular gentics of aminoglycoside PCR Method for the Detection of Klebsiella resistance gens and familial relationships of the pneumoniae and Closely Related Species in aminoglycoside-modifying enzymes. Microbiol Environmental Samples. Applied and Rev, 1993. 57(1):138-63. Environmental Microbiology, 2020. 86(7):e02711-19. 7. Martin, R.M. and M.A. Bachman, Colonization, 3. Stedtfeld, R.D., et al., Primer set 2.0 for highly Infection, and the Accessory Genome of Klebsiella parallel qPCR array targeting antibiotic resistance pneumoniae. Frontiers in Cellular and Infection Microbiology, 2018. 8: p.4. ĐÁNH GIÁ SỰ CẢI THIỆN MỨC ĐỘ ĐAU VÀ TẦM VẬN ĐỘNG KHỚP CỦA PHƯƠNG PHÁP CHƯỜM LÁ NGŨ TRẢO KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT Ở BỆNH NHÂN VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐƠN THUẦN Lê Thị Thảo Quyên1, Phạm Hồng Vân2 TÓM TẮT nhóm đối chứng. Kết luận: Sử dụng phương pháp chườm lá Ngũ trảo kết hợp điện châm và xoa bóp bấm 27 Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện mức độ đau và huyệt có hiệu quả trong việc giảm đau và tăng tầm tầm vận động khớp vai ở bệnh nhân viêm quanh khớp vận động của vai ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai vai thể đơn thuần được điều trị bằng chườm lá Ngũ thể đơn thuần. Từ khóa: Chườm lá Ngũ trảo, điện trảo kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Đối châm, xoa bóp bấm huyệt, viêm quanh khớp vai. tượng và phương pháp: can thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị trên 60 bệnh SUMMARY nhân được chẩn đoán viêm quanh khớp vai thể đơn thuần tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng, chia ASSESS THE IMPROVEMENT IN PAIN thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân LEVEL AND SHOULDER JOINT RANGE OF được điều trị bằng phương pháp chườm lá Ngũ trảo MOTION OF “NGU TRAO” HERB COMPRESS kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Nhóm đối COMBINED WITH ELECTRO-ACUPUNCTURE chứng gồm 30 bệnh nhân được điều trị bằng tia hồng ngoại, điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Cả hai nhóm AND ACUPRESSURE IN PERIARTHRITIS được điều trị liệu trình 21 ngày. Kết quả: Chườm lá HUMEROSCAPULARIS PATIENTS Ngũ trảo kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có Objectives: Evaluating the effectiveness of tác dụng cải thiện rõ mức độ đau và làm tăng rõ rệt relieving pain and improving shoulder range of motion biên độ vận động khớp vai sau điều trị so với trước by using “Ngu trao” herb compress combined with điều trị (p < 0,05), cụ thể: Mức độ đau giảm từ 5,90 electro-acupuncture and acupressure in periarthritis ± 1,42 xuống còn 1,47± 1,68. Động tác dạng khớp vai humeroscapularis patients. Subjects and methods: từ 86,430 ± 22,120 tăng lên 154,500 ± 18,910, động Randomized controlled clinical trial, comparing after tác xoay trong từ 47,500 ± 11,350 tăng lên 81,530 ± and before treatment on 60 patients 60 patients with 7,570, động tác xoay ngoài từ 50,170 ± 9,780 tăng lên periarthritis shoulder were treated at Da Nang 84,230 ± 5,620. Mức cải thiện tầm vận động ở nhóm Traditional Medicine Hospital, divided into 2 groups: nghiên cứu cũng cao hơn rõ rệt (p < 0,05) so với study group (30 patients) treated by “Ngu trao” herb compress combined with electro-acupuncture and acupressure. The control group (30 patients) treated 1Bệnh viện Y học Cổ truyền Đà Nẵng by infrared light, electro-acupuncture and 2Bệnh viện Châm cứu Trung ương acupressure. Both groups received a 21-day course of Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hồng Vân treatment. Results: “Ngu trao” herb compress Email: vankhth@gmail.com combined with electro-acupuncture and acupressure Ngày nhận bài: 5.10.2023 has the clear effect of improving the level of pain and Ngày phản biện khoa học: 13.11.2023 significantly increasing the range of motion of the Ngày duyệt bài: 14.12.2023 shoulder joint after treatment compared to before 107
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 treatment (p < 0,05), in detail: Pain level decreased được chẩn đoán VQKV thể đơn thuần, điều trị tại from 5,90 ± 1,42 to 1,47 ± 1,68, shoulder abduction Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng từ tháng from 86,430 ± 22,120 increased to 154,500 ± 18,910, internal rotation from 47,500 ± 11,350 increased to 03/2023 - 08/2023. 81,530 ± 7,570, external rotation from 50,170 ± 9,780 Tiêu chuẩn lựa chọn: increased to 84,230 ± 5,620. The improvement in Theo Y học hiện đại: range of shoulder joint motion in the study group was • Lâm sàng: Bệnh nhân được chẩn đoán also significantly higher (p < 0,05) than in the control VQKV thể đơn thuần theo Boissier MC (1992)[3]: group. Conclusion: Using “Ngu trao” herb compress - Đau vai kiểu cơ học. combined with electro-acupuncture and acupressure have good effective in reducing pain, increasing the - Hạn chế vận động chủ động. range of motion of shoulder in periathritis shoulder - Đau tăng khi vận động. patients. Keywords: “Ngu trao” herb compress, • Cận lâm sàng: electro-acupuncture, acupressure, periarthritis - Xquang khớp vai bình thường hoặc có humeroscapularis. canxi hóa dây chằng bao khớp, gai xương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Siêu âm: hình ảnh khớp vai bình thường Viêm quanh khớp vai (VQKV) là thuật ngữ hoặc một trong các hình ảnh: chỉ các trường hợp đau và giới hạn tầm vận + Đường kính gân nhị đầu tăng giảm âm, động khớp vai do tổn thương phần mềm xung ranh giới bao gân không rõ ràng. quanh khớp mà không có tổn thương sụn và + Bao thanh dịch dày lên, có dịch tại vùng xương khớp vai, không do nhiễm khuẩn và chấn bao thanh dịch. thương mới [1]. Tình trạng này tuy không nguy + Tăng hoặc giảm âm trong các gân khớp vai. hiểm tới tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều tới Theo Y học cổ truyền: Bệnh nhân được chất lượng cuộc sống người bệnh. Y học hiện chẩn đoán VQKV thể đơn thuần theo YHHĐ có đại(YHHĐ) thường sử dụng các thuốc giảm đau, triệu chứng đau khớp vai theo thể Kiên thống với chống viêm Non-steroid, tiêm corticoid tại chỗ,… các tiêu chuẩn[4]: Các phương pháp trên mang lại hiệu quả giảm - Đau nhiều, không lan, trời lạnh ẩm đau đau tốt nhưng khi dùng kéo dài có thể gây ra tăng, chườm nóng đỡ đau, đau tăng khi vận những tác dụng không mong muốn như viêm dạ động về đêm. dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa … - Hạn chế vận động khớp vai. Hiện nay, với mục tiêu nâng cao tính an toàn - Chất lưỡi hồng, rêu trắng mỏng, mạch phù và hiệu quả trong điều trị các bệnh lý khớp nói hoặc phù huyền. chung và VQKV nói riêng, xu hướng lựa chọn kết Tiêu chuẩn loại trừ hợp một số phương pháp điều trị của Y học cổ - Đau vai do các thể VQKV khác hoặc truyền (YHCT) với YHHĐ đang được các thầy nguyên nhân khác(lao, thoái hóa cột sống cổ, thuốc lâm sàng quan tâm. Điện châm và xoa bóp chấn thương...). bấm huyệt là các phương pháp điều trị không - Phụ nữ có thai. dùng thuốc của YHCT đã được nhiều nghiên cứu - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên chứng minh là có hiệu quả trong điều trị chứng đau. cứu, bỏ điều trị hoặc không tuân thủ quy trình Cây Ngũ trảo (hay còn gọi là mẫu kinh, cây nghiên cứu. chân chim, hoàng kinh, ngũ trảo phong, ô liên 2.2. Phương pháp nghiên cứu mẫu hay ngũ trảo răng cưa) có tên khoa học là Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp can Vitex Negundo L., là vị thuốc nam tính bình, có thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước sau khả năng giải biểu, trừ thấp, hành khí hoạt huyết điều trị. dùng để điều trị các bệnh lý về cơ xương khớp, Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu thuận tiện cảm cúm, viêm đại tràng…[2]. Từ kết quả gồm 60 bệnh nhân chia làm hai nhóm: nhóm nghiên cứu cũng như kinh nghiệm sử dụng vị nghiên cứu và nhóm đối chứng. thuốc Ngũ trảo trong cộng đồng, chúng tôi tiến Chất liệu nghiên cứu: Lá Ngũ trảo được hành đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá tác dụng thu hái tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng. giảm đau và cải thiện tầm vận động khớp vai Lá tươi được rửa sạch, giã nát rồi sao nóng, để của phương pháp chườm lá Ngũ trảo kết hợp nguội đến 40-50oC, cho vào túi vải rồi chườm lên điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị vùng vai bên đau của người bệnh. viêm quanh khớp vai thể đơn thuần. Chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định: Các chỉ tiêu nghiên cứu được đánh giá trên bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân tại các thời điểm trước điều trị, sau điều trị 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân 7 ngày, 14 ngày và 21 ngày gồm: 108
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 - Mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Giới hạn tầm vận ≤ 30o Độ 3 Analog Scale) với cách phân loại như sau: động khớp vai nặng VAS = 0 Không đau Tiến hành can thiệp: 60 bệnh nhân được 1 ≤ VAS ≤3 Đau nhẹ chẩn đoán VQKV thể đơn thuần được chia thành 4 ≤ VAS ≤ 7 Đau vừa 2 nhóm: 8 ≤ VAS ≤10 Đau nặng - Nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân được chườm - Tầm vận động khớp vai theo McGill – lá Ngũ trảo, sau đó xoa bóp bấm huyệt rồi điện McRomi: châm với liệu trình: Động Tầm vận Mức Đánh giá mức độ + Chườm lá Ngũ trảo 20 phút/lần x 1 tác động độ hạn chế vận động lần/ngày x 21 ngày. >150o Độ 0 Bình thường + Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần x 1 Giới hạn tầm vận lần/ngày x 21 ngày. 101-150 Độ 1 o động khớp vai nhẹ + Điện châm 30 phút/lần x 1 lần/ngàyx21 ngày. Dạng Giới hạn tầm vận - Nhóm đối chứng: Bệnh nhân được chiếu 51-100o Độ 2 động khớp vai vừa đèn hồng ngoại, sau đó xoa bóp bấm huyệt rồi Giới hạn tầm vận điện châm theo phác đồ của nhóm nghiên cứu ≤ 50o Độ 3 động khớp vai nặng với liệu trình: >85o Độ 0 Bình thường + Chiếu đèn hồng ngoại 20 phút/lần x 1 Giới hạn tầm vận lần/ngày x 21 ngày. 61-85o Độ 1 động khớp vai nhẹ + Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần x 1 Xoay Giới hạn tầm vận lần/ngày x 21 ngày. trong 31-60 o Độ 2 động khớp vai vừa + Điện châm 30 phút/lần x 1 lần/ngày x21 ngày. Giới hạn tầm vận 2.3. Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu ≤ 30o Độ 3 động khớp vai nặng được xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Sự >85o Độ 0 Bình thường khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Giới hạn tầm vận 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. Xoay 61-85 o Độ 1 động khớp vai nhẹ Nghiên cứu được tiến hành hoàn toàn với mục ngoài Giới hạn tầm vận đích bảo vệ sức khoẻ cho người bệnh và được 31-60 o Độ 2 động khớp vai vừa Hội đồng đạo đức thông qua. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Biến đổi mức độ đau theo thang điểm VAS Nhóm nghiên cứu (1) Nhóm đối chứng (2) Mức độ Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) p1-2 n % n % n % n % Không đau 0 0,0 16 53,3 0 0,0 8 26,7 Đau nhẹ 0 0,0 11 36,7 0 0,0 16 53,3 < 0,05 Đau vừa 25 83,3 3 10,0 26 86,7 6 20,0 Đau nặng 5 16,7 0,0 0,0 4 13,3 0 0,0 Tổng 30 100,0 30 100,0 30 100,0 30 100,0 ̅ (X ± SD) 5,90 ± 1,42 1,47± 1,68 5,83 ± 1,49 2,60 ± 1,96 Pa-b < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Trước điều trị, 100% bệnh nhân có điểm VAS ở mức độ vừa và nặng. Không có sự khác biệt về phân loại mức độ đau và điểm VAS trung bình giữa hai nhóm (p > 0,5). Sau điều trị, điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu giảm từ 5,90 xuống 1,47, giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng từ 5,83 xuống 2,60 (p < 0,05). Bảng 3.2. Biến đổi tầm vận động động tác dạng khớp vai Nhóm nghiên cứu (1) Nhóm đối chứng (2) Mức độ Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) p1-2 vận động n % n % n % n % Độ 0 0 0,0 20 66,7 0 0,0 9 30,0 Độ 1 6 20,0 10 33,3 8 26,7 18 60,0 < 0,05 Độ 2 20 66,7 0 0,0 17 56,7 3 10,0 Độ 3 4 13,3 0 0,0 5 16,7 0 0,0 109
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 Tổng 30 100,0 20 100,0 30 100,0 30 100,0 ̅ (X ± SD) 86,430 ± 22,120 154,500 ± 18,910 89,200 ± 27,620 142,830 ± 22,960 Pa-b < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Trước điều trị, sự khác biệt về độ giới hạn tầm vận động và góc trung bình động tác dạng khớp vai giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị, bệnh nhân nhóm nghiên cứu có tầm vận động dạng từ 86,43 0 tăng lên 154,500, tăng cao hơn so với nhóm đối chứng từ 89,200 lên 142,830 (p < 0,05). Bảng 3.3. Biến đổi tầm vận động động tác xoay trong khớp vai Nhóm nghiên cứu (1) Nhóm đối chứng (2) Mức độ Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) p1-2 n % n % n % n % Độ 0 0 0,0 12 40,0 0 0,0 3 10,0 Độ 1 3 10,0 17 56,7 3 10,0 22 73,3 < 0,05 Độ 2 23 76,7 1 3,3 22 73,3 5 16,7 Độ 3 4 13,3 0,0 0,0 5 16,7 0 0,0 Tổng 30 100,0 30 100,0 30 100,0 30 100,0 ̅ (X ± SD) 47,500 ± 11,350 81,530 ± 7,570 48,970 ± 11,610 76,100 ± 9,140 Pa-b < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Trước điều trị, sự khác biệt về độ giới hạn tầm vận động và góc trung bình động tác xoay trong khớp vai giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị, nhóm nghiên cứu có tầm vận động xoay trong tăng từ 47,50 0 lên 81,530, tăng cao hơn so với nhóm đối chứng từ 48,970 lên 76,100 (p < 0,05). Bảng 3.4. Biến đổi tầm vận động động tác xoay ngoài khớp vai Nhóm nghiên cứu (1) Nhóm đối chứng (2) Mức độ Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) Trước điều trị (a) Sau điều trị (b) p1-2 n % n % n % n % Độ 0 0 0,0 15 50,0 0 0,0 5 16,7 Độ 1 3 10,0 15 50,0 7 23,3 24 80,0 < 0,05 Độ 2 25 83,3 0 0,0 23 76,7 1 3,3 Độ 3 2 6,7 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0 Tổng 30 100,0 30 100,0 30 100,0 30 100,0 ̅ (X ± SD) 50,170 ± 9,780 84,230 ± 5,620 51,500 ± 9,750 79,670 ± 7,020 Pa-b < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Trước điều trị, sự khác biệt về độ đều sử dụng phương pháp nền là điện châm và giới hạn tầm vận động và góc trung bình động xoa bóp bấm huyệt. Vì vậy, sự chênh lệch về tác xoay ngoài khớp vai giữa hai nhóm không có hiệu quả giảm đau giữa hai nhóm là do phương ý nghĩa thống kê (p > 0,05). pháp chườm lá Ngũ trảo mang lại. Sau điều trị, nhóm nghiên cứu có tầm vận Theo YHCT, đau là do khí huyết không lưu động xoay ngoài tăng từ 50,170 lên 84,230, tăng thông, khí huyết bị ứ trệ, tức là sự vận hành của cao hơn so với nhóm đối chứng từ 51,50 0 lên khí huyết trong kinh mạch có trở ngại, khí huyết 79,670 (p < 0,05). không hành mà sinh ra đau. Đau trong VQKV là do các nguyên nhân phong, hàn, thấp xâm phạm IV. BÀN LUẬN làm cho kinh lạc bị tắc trở khiến khí huyết không 4.1. Sự cải thiện mức độ đau theo thang thông. Chườm nóng là một phương pháp điều trị điểm VAS. Các kết quả nghiên cứu được trình bày mang lại hiệu quả nhờ tác dụng của nhiệt trị liệu, ở bảng 3.1 cho thấy, không có sự khác biệt có ý giúp tăng tuần hoàn tại chỗ, giãn cơ, giảm kích nghĩa thống kê giữa các nhóm về mức độ đau thích thần kinh dẫn đến giảm đau, tăng chuyển trước điều trị. Cũng theo bảng 3.1, mức độ đau hóa tế bào, kích thích phục hồi của các tổ chức theo thang điểm VAS ở cả hai nhóm đều cải thiện bị tổn thương. Trong nghiên cứu này, chúng tôi rõ rệt sau quá trình điều trị. Trong nhóm nghiên đã sử dụng phương pháp chườm nóng lá Ngũ cứu, bệnh nhân không đau tăng từ 0 lên 16 bệnh trảo sao nóng. Ngũ trảo là vị thuốc nam tính nhân (53,3%), bệnh nhân đau nhẹ tăng từ 0 lên bình, có khả năng giải biểu, trừ thấp, hành khí 11 bệnh nhân (36,7%) sau điều trị. hoạt huyết với thành phần đáng chú ý trong lá Ở cả hai nhóm trong nghiên cứu chúng tôi Ngũ trảo là flavonoid với nhiều tác dụng như 110
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 chống oxy hóa, chống viêm, làm giảm gốc tự do, của khớp. Lá Ngũ trảo có tác dụng chống viêm giảm sự oxy hóa lớp phospholipid màng tế bào có thể so sánh như gián tiếp ức chế và giảm giải phóng một số chất trung gian hóa prostaglandin và kháng histamin- chất trung gian học dẫn đến viêm và đau [2], [5]. Trong các hoá học của quá trình viêm, giảm sự phù nề, nghiên cứu lâm sàng, các chế phẩm từ lá Ngũ tăng cường sự trao đổi chất và vi tuần hoàn, trảo đã làm giảm rõ rệt mức độ đau, mức độ giới giảm sự co thắt của cơ bắp, giảm đau [8]. hạn vận động khớp và các chỉ số viêm bao gồm máu lắng, CRP trên bệnh nhân viêm khớp dạng V. KẾT LUẬN thấp và bệnh nhân thoái hoá khớp gối[6], [7]. Qua nghiên cứu sự biến đổi mức độ đau và Năm 2020, Nguyễn Nguyễn Anh Khoa đã tiến tầm vận động khớp ở bệnh nhân VQKV thể đơn hành nghiên cứu đánh giá tác dụng của phương thuần được điều trị bằng phương pháp chườm lá pháp chườm lá Ngũ trảo kết hợp xoa bóp bấm Ngũ trảo kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt điều trị thoái hoá cột sống thắt lưng thể huyệt trong liệu trình điều trị 21 ngày, chúng tôi phong hàn thấp mang lại hiệu quả cao với rút ra kết luận rằng chườm lá Ngũ trảo kết hợp 88,5% bệnh nhân có đáp ứng điều trị tốt [8]. điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả tốt 4.2. Sự cải thiện tầm vận động khớp vai trong việc giảm đau và tăng tầm vận động khớp theo McGill – McROMI. Như chúng ta đã biết, vai ở người bệnh viêm quanh khớp vai thể đơn một khớp bình thường nếu không vận động chỉ thuần: sau vài tuần đã gây nên tình trạng thiếu máu tổ - 100% bệnh nhân cải thiện mức độ đau, chức trong sâu, giảm lưu thông dịch gây phù nề, trong đó 53,3% bệnh nhân hết đau hoàn toàn. giảm chuyển hóa của tổ chức làm mất tính đàn Giá trị trung bình mức độ đau theo thang điểm hồi của gân, cơ, dây chằng, bao khớp, cuối cùng VAS giảm từ 5,90 ± 1,42 trước điều trị xuống là tình trạng cứng khớp [1]. Đối với VQKV thể còn 1,47± 1,68 sau điều trị (p < 0,05). đơn thuần, đau là triệu chứng nổi bật xuất hiện - Tầm vận động khớp vai được cải thiện rõ khi người bệnh thực hiện các động tác của khớp rệt sau điều trị: động tác dạng tăng từ 86,430 ± vai, quá trình này cứ lặp đi lặp lại dẫn đến đau 22,120 lên 154,500 ± 18,910, động tác xoay trong quá mức chịu đựng khiến cho người bệnh không tăng từ 47,500 ± 11,350 lên 81,530 ± 7,570, động dám vận động tay bên đau. Việc ngừng hoạt tác xoay ngoài tăng từ 50,170 ± 9,780 lên 84,230 động tay bên đau làm hình thành vòng xoắn ± 5,620. bệnh lý ở bệnh nhân, tình trạng hạn chế tầm vận TÀI LIỆU THAM KHẢO động trong VQKV ngày càng tăng nặng, do đó 1. Bộ Y Tế (2016), Bệnh học cơ xương khớp nội trả lại tầm vận động bình thường cho khớp vai là khoa, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, tr.165-176. yêu cầu cấp thiết trong điều trị VQKV. 2. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Các kết quả được trình bày ở bảng 3.2 đến Tập I, Tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. M.C. Boissier (1992), Périarthrities Scapulo - bảng 3.4 cho thấy, 100% số bệnh nhân nghiên Humérales, Conférence de Rhumatologie de Paris, cứu có giới hạn tầm vận động động tác dạng, pp.21 - 28. xoay trong, xoay ngoài khớp vai trước điều trị. 4. Bộ môn Y học cổ truyền - Trường đại học Y Sau liệu trình 21 ngày điều trị, tầm vận động Hà Nội (2005), Bài giảng y học cổ truyền, Tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. khớp vai ở cả ba động tác dạng, xoay trong, 5. Nguyễn Thị Thanh Tú, Đỗ Thị Phương, Đỗ xoay ngoài đều cải thiện rõ rệt (p < 0,05). Quyên (2015), “Nghiên cứu thành phần Hóa học Có được kết quả khả quan như vậy là do của lá cây Hoàng kinh”, Tạp chí Y Dược học cổ chúng tôi đã sử dụng phương pháp đa trị liệu, truyền Việt Nam, 45, tr.21- 27. 6. Nguyễn Thị Thanh Tú (2015), Nghiên cứu tính kết hợp châm với xoa bóp bấm huyệt và chườm an toàn và tác dụng của viên nang cứng Hoàng lá ngũ trảo. Châm có tác dụng thúc đẩy khả kinh trong điều trị viêm khớp dạng thấp, Luận án năng tự điều chỉnh của cơ thể, xoa bóp bấm Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. huyệt có tác dụng giúp phục hồi các cơ mệt mỏi, 7. Nguyễn Thị Thanh Tú, Đỗ Thị Phương, Phan Thị Thu Thảo (2014), “Tác dụng giảm đau của cải thiện quá trình tiết dịch và tuần hoàn của cao lỏng Hoàng kinh trong điều trị thoái hoá khớp khớp, giúp lưu thông khí huyết, đưa cơ thể trở gối”, Tạp chí Nghiên cứu y học, 91(5), tr.62-67. về trạng thái hoạt động sinh lý bình thường từ 8. Nguyễn Nguyễn Anh Khoa (2020), Đánh giá đó làm hết đau [4]. Mặt khác, khi kết hợp với tác dụng của phương pháp chườm lá Ngũ trảo kết chườm lá ngũ trảo là phương pháp sử dụng hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị thoái hoá cột sống thắt lưng thể phong hàn thấp, Luận văn nhiệt trị liệu có tác dụng chống viêm, sưng nể tại Thạc sĩ y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt ổ khớp, góp phần phục hồi chức năng vận động Nam. 111
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá sự hài lòng của người bệnh và sự cải thiện chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng bằng thang điểm khớp háng oxford và các yếu tố liên quan
9 p | 97 | 11
-
Đánh giá phẫu thuật nội soi mũi xoang tối thiểu ở bệnh nhân cao tuổi
6 p | 69 | 6
-
Đánh giá sự cải thiện mức độ đau ở bệnh nhân đau thắt lưng được điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp siêu âm trị liệu
4 p | 10 | 5
-
Đánh giá hiệu quả điều trị tức thời đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống bằng phác đồ phối hợp điện châm, cứu ấm và tập luyện cột sống tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2020
8 p | 21 | 5
-
Thử nghiệm cải thiện thực hành sử dụng gạo tăng cường sắt, kẽm cho bà mẹ và trẻ nhỏ tại một xã, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2016
6 p | 8 | 5
-
Đánh giá cải thiện tầm vận động khớp vai dưới ảnh hưởng của laser châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần
10 p | 8 | 5
-
Hiệu quả can thiệp cải thiện thói quen ăn uống, rèn luyện thể lực của người mắc hội chứng chuyển hóa tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
6 p | 48 | 4
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ stress, chất lượng giấc ngủ, chất lượng cuộc sống và sự thay đổi nồng độ FSH, LH, prolactin với kết quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ nặng bằng isotretinoin
8 p | 4 | 4
-
Đánh giá một số hiệu quả ban đầu của phương pháp lọc máu hemodiafiltration online trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu định kỳ
8 p | 46 | 4
-
Đánh giá sự cải thiện mức độ trượt thân đốt sống sau phẫu thuật TLIF dựa trên X-quang thường quy
8 p | 11 | 3
-
Khảo sát khả năng cải thiện sự suy giảm trí nhớ của cao chiết lá hương nhu tía (ocimum sanctum) trên chuột nhắt
6 p | 38 | 3
-
Khảo sát khả năng cải thiện sự suy giảm trí nhớ của cao chiết trà xanh (camellia sinensis) trên chuột nhắt
6 p | 56 | 3
-
Cải thiện lưu lượng đỉnh dòng tiểu, lượng nước tiểu dư sau bãi đái và một số yếu tố liên quan sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo
10 p | 53 | 3
-
Đánh giá sự cải thiện mức độ kiểm soát hen phế quản sau phẫu thuật nội soi mũi xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính kèm hen phế quản
6 p | 82 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả cải thiện enzym gan của thuốc bổ gan tiêu độc Nhất Nhất ở bệnh nhân tổn thương gan do rượu/hóa chất
6 p | 80 | 2
-
Cải thiện điểm triệu chứng tuyến tiền liệt, điểm chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo
10 p | 84 | 2
-
Cải thiện điểm triệu chứng tuyến tiền liệt, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo
10 p | 61 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn