intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới và một số yếu tố liên quan sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sự cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân (BN) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo (BTUVP).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới và một số yếu tố liên quan sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SỰ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI<br /> VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN SAU PHẪU THUẬT BỐC HƠI<br /> LƯỠNG CỰC TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO<br /> Trần Văn Hinh*, Đỗ Ngọc Thể*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá sự cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân (BN)<br /> tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo (B-<br /> TUVP).<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu-mô tả cắt ngang trên 106 BN với chẩn đoán BPH, được<br /> điều trị bằng B-TUVP, tại Khoa Phẫu thuật Tiết Niệu, Bệnh viện Quân Y 103, từ tháng 8/2013 đến tháng<br /> 6/2015.<br /> Kết quả: tuổi trung bình 71,1; khối lượng TTL trung bình 48,6 gam.PT thành công ở100% BN. Trước PT,<br /> IPSS trung bình là 27,3; sau PT 1-6-12 tháng, điểm IPSS trung bình giảm xuống lần lượt là 7,6 - 5,1 - 4,5 với tỷ<br /> lệ % cải thiện tương ứng là 72,1% - 81,2% - 83,3%. Trước PT, QoL trung bình 5,2; sau PT 1-6-12 tháng, điểm<br /> QoL trung bình giảm xuống lần lượt là 1,4 - 0,88 - 0,8 với tỷ lệ % cải thiện tương ứng là 72,7% - 82,4% -<br /> 84,3%. Trước PT, Qmax trung bình là 6,2 ml/s; sau PT 1-6-12 tháng, Qmax trung bình tăng lên là 19,9 - 21,2 -<br /> 21,2 (ml/s) với tỷ lệ % cải thiện tương ứng là 245% - 277% - 276%. Trước PT, PVR trung bình là 81,2 ml; sau<br /> PT 1-6-12 tháng, PVR trung bình giảm xuống còn 10,6 - 8,8 - 6,8 (ml). Tuổi của BN có mối tương quan tương<br /> đối chặt chẽ với sự cải thiện của IPSS, QoL, Qmax và PVR sau PT so với trước PT. Tình trạng bí đái trước PT và<br /> khối lượng TTL không có liên quan đến sự cải thiện của LUTS sau PT.<br /> Kết luận: Sau phẫu thuật B-TUVPđiều trịBPH, triệu chứng đường tiểu dưới của BN được cải thiện rõ rệt.<br /> Từ khoá: triệu chứng đường tiểu dưới, bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE IMPROVEMENT OF LOWER URINARY TRACT SYMPTOMSAND SOME RELATED<br /> FACTORS AFTER BIPOLAR TRANSURETHRAL VAPORIZATION OF THE PROSTATE<br /> Tran Van Hinh, Do Ngoc The.<br /> * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 110 – 119<br /> <br /> Objectives: evaluate the improvements of Lower urinary tract symptoms (LUTS) and some related factors of<br /> patients with benign prostatic hyperplasia (BPH) after bipolar transurethral vaporization of the prostate (B-<br /> TUVP).<br /> Patients and methods: from August 2013 to June 2015, a prospective and cross-sectional study was<br /> performed on 106 patients with benign prostatic hyperplasia treated by bipolar vaporization of the prostate at<br /> Department of Urologic Surgery – 103 Military Hospital.<br /> Results: mean age 71.1 yo, prostate 48.8 gram on average. B-TUVP was successfully completed in 105 pts<br /> (99.1%). Preoperative IPSS was 27.3; at 1-6-12 months after surgery, IPSS reduced 7.6 - 5.1 - 4.5, with the<br /> improvement percentage 72.1% - 81.2% - 83.3%, respectively. Preoperative QoL was 5.2; at 1-6-12 months after<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Quân Y 103 – Học Viện Quân Y Bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Văn Hinh ĐT: 0912015200 Email: hinhhvqy@gmail.com<br /> <br /> 110 Chuyên đề Thận - Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> surgery, QoL reduced 1.4 - 0.88 - 0.8, with the improvement percentage 72.7% - 82.4% - 84.3%, respectively.<br /> Preoperative Qmax was 6.2 ml/s on average; at 1-6-12 months after surgery, Qmax increased 19.9 - 21.2 - 21.2<br /> (ml/s), with the improvement percentage 245% - 277% - 276%, respectively. Preoperative PVR was 81.2 ml on<br /> average; at 1-6-12 months after surgery, PVR reduced 10.6 - 8.8 - 6.8 (ml), respectively. Patients’ age was<br /> correlated statistically to the improvements of postoperative IPSS, QoL, Qmax and PVR also. However,<br /> preoperative acute urinary retention and prostate weight were not related anymore.<br /> Conclusions: After B-TUVP, the improvements of postoperative LUTS were statistically significant.<br /> Keywords: Lower urinary tract symptoms (LUTS), bipolar transurethral vaporization of the prostate.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Phẫu thuật (PT) cắt tuyến tiền liệt quanội soi BPH có chỉ định PT; chưa từng phải PT hay<br /> niệu đạo (TURP: Transurethral Resection of the điều trị bằng các biện pháp ít sang chấn; không<br /> Prostate) từ lâu đã được coi là “tiêu chuẩn vàng” có nguyên nhân khác gây tắc nghẽn đường niệu<br /> trong điều trị ngoại khoa bệnh tăng sinh lành dưới (sỏi bàng quang, xơ cổ bàng quang, hẹp<br /> tính tuyến tiền liệt (BPH: Benign Prostatic niệu đạo, hẹp bao quy đầu…).<br /> Hyperplasia).Tuy nhiên, TURP vẫn chưa phải là Điểm IPSS ≥ 20; Qmax < 15 ml/s.<br /> một PT tối ưu, do có những tai biến/biến chứng Khối lượng tuyến tiền liệt (TTL) ≤ 75 gam.<br /> từ nhẹ đến nặng như chảy máu, hội chứng nội Mô bệnh học sau PT: tăng sinh lành tính<br /> soi (TUR syndrome), hẹp niệu đạo,rối loạn tuyến tiền liệt.<br /> cương dương…<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> niệu đạo (B-TUVP: Bipolar Transurethral<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang hàng loạt ca bệnh.<br /> Vaporization of the Prostate) được Botto áp<br /> dụng đầu tiên vào tháng 10/1998 và báo cáo kết Các chỉ tiêu nghiên cứu chính<br /> quả vào năm 2001(1).Kể từ đó, đã có nhiều trung Đánh giá thành công, thất bại bước đầu<br /> tâm tiết niệu trên thế giới báo cáo về kết quả của Sự cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới<br /> B-TUVP, nhận định đây là kỹ thuật có nhiều thông qua các chỉ số (IPSS, QoL, Qmax, PVR) và<br /> triển vọng, có thể so sánh với TURP về hiệu quả một số yếu tố liên quan.<br /> điều trị trong cải thiện triệu chứng đường tiểu Quy trình chẩn đoán và điều trị<br /> dưới, được đánh giá thông qua các chỉ số điểm Các BN được khám lâm sàng, đánh giá điểm<br /> triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International triệu chứng TTL (IPSS), điểm chất lượng cuộc<br /> Prostate Symptom Score), điểm chất lượng cuộc sống (QoL), đo niệu dòng đồ, đánh giá Qmax và<br /> sống (QoL: Quality of Life), lưu lượng đỉnh của đo PVR.<br /> dòng tiểu (Qmax) và lượng nước tiểu dư sau bãi Thực hiện PT bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền<br /> đái (PVR: Post Void Residual)(12). liệt qua niệu đạo.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật:<br /> thời gian PT, thời gian lưu thông niệu đạo,<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> ngày điều trị sau PT, diễn biến sau rút thông<br /> Bao gồm 106 bệnh nhân (BN) tăng sinh lành niệu đạo.<br /> tính tuyến tiền liệt, được điều trị bằng phẫu Theo dõi và đánh giá sự cải thiện các triệu<br /> thuật B-TUVP, tại Khoa Phẫu thuật Tiết Niệu, chứng đường tiểu dưới sau PT.<br /> Bệnh viện Quân Y 103, trong khoảng thời gian từ<br /> Xử lý số liệu<br /> tháng 8 năm 2013 đến tháng 6 năm 2015.<br /> <br /> <br /> Chuyên đề Thận - Niệu 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Phần mềm SPSS 20.0 Tỷ lệ % cải thiện IPSS trung bình lần lượt là<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 72,1% – 81,2% - 83,3%.<br /> Bảng 2. Giá trị trung bình và tỷ lệ % cải thiện trung<br /> Bảng 1. Một số đặc điểm BN trước PT<br /> bình của IPSS tại các thời điểm sau PT so với trước PT<br /> Tuổi 71,1 ± 8,53 (50 – 90)<br /> Khối lượng TTL 48,6 ± 12,2 (gam) (25 – 75) Thời điểm Số BN IPSS trung % cải thiện p<br /> bình trung bình<br /> Lý do vào viện Bí đái 42 BN (39,6%)<br /> Trước PT 106 27,3 ± 2,9<br /> Không bí đái 64 BN (60,4%)<br /> Sau 1 tháng 101 7,6 ± 3,3 72,1 ± 11,7 0,0001<br /> IPSS 27,3 ± 2,9 100% BN có IPSS ≥<br /> (21 – 33) 20 Sau 6 tháng 73 5,1 ± 2,1 81,2 ± 8 0,0001<br /> QoL 5,2 ± 0,7 (4 – 6) 82,1% có QoL ≥ 5 Sau 12 tháng 44 4,5 ± 1,7 83,3 ± 6,4 0,0001<br /> Qmax 6,2 ± 1,9 (ml/s) 96,9% BN có Qmax Bảng 3. So sánh tỷ lệ % cải thiện IPSS trung bình<br /> (3 – 11) < 10ml/s<br /> giữa 2 nhóm BN có/không bí đái trước PT<br /> PVR 81,2 ± 31,2 (ml) (23 – 153)<br /> Cải thiện % IPSS trung<br /> Tỷ lệ phẫu thuật thành công 100%, không BN Nhóm BN Số BN Giá trị p<br /> IPSS bình<br /> nào phải chuyển phương pháp phẫu thuật khác; Sau 1 tháng<br /> Bí đái 40 71 ± 10,2<br /> 0,447<br /> tuy nhiên có 2 BN tai biến thủng bao xơ TTL, có Không bí đái 61 72,8 ± 12,5<br /> Bí đái 30 80,7 ± 8<br /> 01 BN biến chứng chảy máu sau PT, phải đốt Sau 6 tháng 0,703<br /> Không bí đái 43 81,5 ± 8,1<br /> cầm máu lại. Bí đái 16 84,5 ± 6<br /> Sau 12<br /> 0,365<br /> Cải thiện điểm triệu chứng tuyến tiền liệt tháng Không bí đái 28 82,7 ± 6,6<br /> <br /> Điểm IPSS trung bình tại các thời điểm sau Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ % cải thiện<br /> PT 1 – 6 – 12 tháng lần lượt là 7,6 – 5,1 – 4,5 thấp IPSS trung bình tại các thời điểm sau PT giữa 2<br /> hơn rõ rệt so với điểm IPSS trung bình trước PT nhóm BN có bí đái và không bí đái trước PT.<br /> (27,3), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Tương quan tỷ lệ % cải thiện IPSS Biểu đồ 2. Tương quan % cải thiện IPSS sau 1 tháng<br /> sau 1 tháng với tuổi BN (n = 101; r2 = 0,292; với khối lượng TTL (n = 101; r2 = 0,0001; p = 0,848).<br /> p = 0,0001)<br /> Cải thiện điểm chất lượng cuộc sống 1 – 6 – 12 tháng lần lượt là 1,4 – 0,88 – 0,8 thấp hơn<br /> Tỷ lệ % cải thiện QoL trung bình lần lượt là rõ rệt so với điểm QoL trung bình trước PT (5,2),<br /> 72,7% – 82,4% - 84,3%. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br /> Điểm QoL trung bình tại các thời điểm sau PT<br /> <br /> 112 Chuyên đề Thận - Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Giá trị trung bình và tỷ lệ % cải thiện trung bình của QoL tại các thời điểm sau PT so với trước PT<br /> Thời điểm Số BN QoL trung bình % cải thiện trung bình Giá trị p<br /> Trước PT 106 5,2 ± 0,7<br /> Sau 1 tháng 101 1,4 ± 0,75 72,7 ±14,4 0,0001<br /> Sau 6 tháng 73 0,88 ± 0,55 82,4 ± 11,3 0,0001<br /> Sau 12 tháng 44 0,8 ± 0,41 84,3 ± 8,4 0,0001<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Tương quan tỷ lệ % cải thiện QoL sau 1 tháng với tuổi (n = 101; r2 = 0,153; p = 0,0001).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4. Tương quan % cải thiện QoL sau 1 tháng với khối lượng TTL (n = 101; r2 = 0,005; p = 0,473).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề Thận - Niệu 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 5. So sánh % cải thiện QoL trung bình giữa 2 178,8% - 245,6% - 277,4% và 276,6%.<br /> nhóm BN có/không bí đái trước PT Bảng 7. So sánh Qmax trung bình sau PT giữa 2<br /> Cải thiện<br /> Nhóm BN Số BN<br /> % QoL trung<br /> Giá trị p nhóm BN có/không bí đái trước PT<br /> QoL bình<br /> Qmax trung<br /> Bí đái 40 71 ± 13,7 Qmax Nhóm BN Số BN Giá trị p<br /> Sau 1 tháng 0,324 bình<br /> Không bí đái 61 73,9 ± 14,8 Sau rút Bí đái 41 14,8 ± 3<br /> Bí đái 30 82,7 ± 11,5 0,056<br /> Sau 6 tháng 0,846 thông Không bí đái 64 16 ± 2,8<br /> Không bí đái 43 82,2 ± 11,3 Bí đái 40 18,9 ± 3,1<br /> Sau 12 Bí đái 16 86 ± 8,4 Sau 1 tháng 0,097<br /> 0,332 Không bí đái 61 19,9 ± 2,8<br /> tháng Không bí đái 28 83,4 ± 8,4 Bí đái 30 21,3 ± 3,5<br /> Sau 6 tháng 0,922<br /> Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ % cải thiện Không bí đái 43 21,2 ± 2,1<br /> QoL trung bình tại các thời điểm sau PT giữa 2 Sau 12 Bí đái 16 21,6 ± 2,5<br /> 0,625<br /> tháng Không bí đái 28 21,2 ± 2,6<br /> nhóm BN có bí đái và không bí đái trước PT.<br /> Không có sự khác biệt giữa Qmax trung bình<br /> Cải thiện lưu lượng đỉnh dòng tiểu (Qmax)<br /> tại các thời điểm sau PT giữa 2 nhóm BN có bí<br /> Bảng 6. Giá trị trung bình và tỷ lệ % cải thiện trung đái và không bí đái trước PT.<br /> bình của Qmax tại các thời điểm sau PT so với trước PT<br /> Bảng 8. So sánh Qmax trung bình sau PT theo khối<br /> Thời điểm Số BN Qmax trung % cải thiện p<br /> bình trung bình lượng TTL<br /> Trước PT 64 6,2 ± 1,9 Khối lượng Số Qmax trung<br /> Qmax Giá trị p<br /> Sau rút thông 64 16 ± 2,8 178,8 ± 100 0,0001 TTL BN bình<br /> Sau 1 tháng 61 19,9 ± 2,8 245,6 ± 118,6 0,0001 < 50 61 15,4 ± 2,5<br /> Sau rút thông 0,605<br /> Sau 6 tháng 43 21,2 ± 3,1 277,4 ± 141,3 0,0001 ≥ 50 44 15,7 ± 3,5<br /> Sau 12 tháng 28 21,2 ± 2,6 276,6 ± 132,4 0,0001 < 50 59 19,4 ± 2,7<br /> Sau 1 tháng 0,482<br /> ≥ 50 42 19,8 ± 3,3<br /> Qmax trung bình sau rút thông niệu đạo, sau<br /> < 50 41 21 ± 3<br /> PT 1-6-12 tháng lần lượt là 16 – 19,9 – 21,2 – 21,2 Sau 6 tháng 0,4<br /> ≥ 50 32 21,6 ± 3,6<br /> ml/s, tăng rõ rệt so với Qmax trung bình trước PT < 50 29 21,3 ± 2,5<br /> Sau 12 tháng 0,67<br /> (6,2 ml/s), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p ≥ 50 15 21,6 ± 2,7<br /> < 0,01. Không có sự khác biệt giữa Qmax trung bình<br /> Tỷ lệ % cải thiện Qmax trung bình sau rút tại các thời điểm sau PT giữa 2 nhóm BN có khối<br /> thông niệu đạo, sau PT 1-6-12 tháng lần lượt là lượng tuyến TTL < 50 gam và TTL ≥ 50 gam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 5. Tương quan giữa cải thiện Qmax sau 1 tháng với tuổi (n = 101; r2 = 0,628; p < 0,01)<br /> <br /> <br /> 114 Chuyên đề Thận - Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 6. Tương quan lượng PVR sau 1 tháng với tuổi (n = 101; r2 = 0,306; p < 0,01)<br /> Không bí đái 43 8,8 ± 8,7<br /> Cải thiện lượng nước tiểu dư (trong bàng<br /> Bí đái 16 5,3 ± 5,9<br /> quang) sau bãi đái Sau 12 tháng<br /> Không bí đái 28 6,8 ± 8<br /> 0,507<br /> Trước PT, PVR trung bình là 81,2 ml (Bảng<br /> Không có sự khác biệt giữa PVR trung bình<br /> 9). Sau PT, tại các thời điểm sau rút thông niệu<br /> tại các thời điểm sau PT giữa 2 nhóm BN có khối<br /> đạo, sau 1 – 6 – 12 tháng, PVR trung bình giảm rõ<br /> lượng tuyến TTL < 50 gam và TTL ≥ 50 gam.<br /> rệt, tương ứng là 16 ml – 10,6 ml – 8,8 ml và 6,8<br /> ml; sự khác biệt PVR sau PT với trước PT có ý Bảng 11. So sánh PVR trung bình sau PT theo khối<br /> nghĩa thống kê với p < 0,01. lượng TTL<br /> Khối lượng Số<br /> Bảng 9. Giá trị trung bình PVR tại các thời điểm sau PVR<br /> TTL BN<br /> PVR trung bình Giá trị p<br /> PT so với trước PT < 50 61 20 ± 10,4<br /> Sau rút thông 0,225<br /> Thời điểm Số BN PVR trung bình p ≥ 50 44 22,5 ± 10,9<br /> Trước PT 64 81,2 ± 31,2 < 50 59 11,5 ± 8,3<br /> Sau 1 tháng 0,788<br /> Sau rút thông 64 16 ± 2,8 0,0001 ≥ 50 42 12 ± 9,3<br /> Sau 1 tháng 61 10,6 ± 8,7 0,0001 < 50 41 8,3 ± 8,4<br /> Sau 6 tháng 0,595<br /> Sau 6 tháng 43 8,8 ± 8,7 0,0001 ≥ 50 32 9,3 ± 7,4<br /> Sau 12 tháng 28 6,8 ± 8 0,0001 < 50 29 6,4 ± 8<br /> Sau 12 tháng 0,817<br /> Không có sự khác biệt giữa PVR trung bình ≥ 50 15 5,9 ± 5,8<br /> <br /> tại các thời điểm sau PT giữa 2 nhóm BN có bí BÀN LUẬN<br /> đái và không bí đái trước PT.<br /> Cải thiện về điểm IPSS<br /> Bảng 10. So sánh PVR trung bình sau PT giữa 2 Điểm IPSS sau PT càng thấp (tỷ lệ % giảm<br /> nhóm BN có/không bí đái trước PT IPSS càng cao), tức là mức độ của các triệu chứng<br /> PVR trung<br /> PVR Nhóm BN Số BN Giá trị p đường tiểu dưới càng giảm nhẹ. Nhìn chung, các<br /> bình<br /> Bí đái 41 23 ± 10,5 tác giả có sự thống nhất trong lựa chọn thời điểm<br /> Sau rút thông 0,13<br /> Không bí đái 64 19,8 ± 10,7 đánh giá sự cải thiện triệu chứng nói chung và<br /> Sau 1 tháng<br /> Bí đái 40 13,5 ± 8,4<br /> 0,102<br /> IPSS nói riêng; tuyệt đại đa số đều đánh giá vào<br /> Không bí đái 61 10,6 ± 8,7 các thời điểm sau PT 1-3-6-12 tháng.<br /> Sau 6 tháng Bí đái 30 8,7 ± 6,7 0,924<br /> Bảng 12 cho thấy sự cải thiện IPSS khác nhau giữa các nghiên cứu. Mức độ cải thiện thấp nhất là<br /> trong nghiên cứu của Robert tại thời điểm sau 1 tháng (40%), và cao nhất là nghiên cứu của Falahatkar<br /> <br /> <br /> Chuyên đề Thận - Niệu 115<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> (sau 3 tháng) là 89%. Sự cải thiện IPSS có xu hướng tăng lên theo thời gian, hầu hết các nghiên cứu đều<br /> cho thấy tỷ lệ % cải thiện IPSS cao nhất của nghiên cứu đều ở thời điểm 3 tháng hoặc 6 tháng sau PT.<br /> Nghiên cứu này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác: sau 1 tháng, tỷ lệ % cải<br /> thiện IPSS là 72% và ổn định sau 6 tháng – 12 tháng với tỷ lệ lần lượt là 81% và 83%, điểm IPSS trung<br /> bình tại các thời điểm sau PT khác biệt có ý nghĩa thống kê so với điểm IPSS trung bình trước PT (Bảng<br /> 2). Như vậy có thể thấy rằng sự cải thiện điểm IPSS đạt tỷ lệ cao nhất và ổn định từ sau 3 tháng. Điều<br /> này cũng hợp lý vì hốc TTL cần 4 đến 8 tuần sau PT mới có thể được biểu mô phủ hoàn toàn. Trong<br /> khoảng thời gian trên, một số triệu chứng như đái buốt, đái tăng lần vẫn tồn tại, thậm chí còn có thể<br /> tăng nặng hơn. Sau đó, nếu không có diễn biến bất thường, BN dần quen với tình trạng tiểu tiện thông<br /> thoáng và thoải mái.<br /> Tuổi của BN có liên quan tới sự cải thiện IPSS sau PT. Biểu đồ 1 cho thấy có mối tương quan nghịch<br /> giữa tỷ lệ % cải thiện IPSS sau PT 1 tháng với tuổi của BN: tuổi càng cao thì tỷ lệ % cải thiện IPSS sau<br /> PT 1 tháng càng thấp.<br /> Tuy nhiên, qua số liệu thống kê thể hiện ở Biểu đồ 2 và<br /> , khối lượng TTL và tình trạng bí đái trước PT<br /> không có liên quan tới sự cải thiện IPSS sau PT<br /> so với trước PT.<br /> Bảng 12. IPSS trước và sau B-TUVP trong một số nghiên cứu<br /> Tác giả IPSS trước PT IPSS sau PT (% giảm)<br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm 3 năm<br /> (1)<br /> Botto (2001) 16 - 9 (44) - - - -<br /> (2)<br /> Dincel (2004) 22 5 (77) 6,14 (72) - - - -<br /> (7)<br /> Kaya (2007) 21 - - - - 7,1 (66) 7,6 (64)<br /> (11)<br /> Reich (2010) 20,8 10,4 (50) 8,2 (61) 8,1 (61) - - -<br /> (9)<br /> Nuhoglu (2011) 21,3 8,9 (58) 5,9 (72) - 6,4 (70) - -<br /> (4)<br /> Geavlete (2011) 24,3 4,6 (81) 4,3 (82) 4,2 (82) 4,5 (81) 5,0* (79) -<br /> (10)<br /> Otsuki (2012) 24,3 11,1 (54) 8,8 (64) 8,2 (66) 7,8 (68) - -<br /> (13)<br /> Robert (2012) 20 12 (40) 8,6 (57) - - - -<br /> (8)<br /> Kranzbühler (2013) 16 8 (50) - 3 (81) 3 (81) - -<br /> (6)<br /> Karakose (2014) 19,7 11,3 (43) 8,6 (56) 8,2 (58) 9,3 (53) - -<br /> (3)<br /> Falahatkar (2014) 26,36 - 2,56 (89) - - - -<br /> NC này (2016) 27,3 7,6 (72) - 5,1 (81) 4,5 (83) - -<br /> (*): sau 18 tháng.<br /> Cải thiện về điểm QoL so với điểm IPSS trong đánh giá hiệu quả điều trị<br /> Điểm QoL ít được các tác giả quan tâm hơn sau B-TUVP (một số tác giả ở<br /> Bảng 12 không đánh giá điểm QoL). Có lẽ là Hội niệu trên thế giới và của Việt Nam (VUNA),<br /> vì điểm QoL được đánh giá chỉ với một câu hỏi đều coi QoL là một chỉ số quan trọng để đánh<br /> duy nhất, hoàn toàn phụ thuộc và cảm xúc, tâm giá mức độ bệnh và hiệu quả điều trị sau PT.<br /> lý của người bệnh. Tuy vậy, hướng dẫn của các<br /> Bảng 13. QoL trước và sau B-TUVP trong một số nghiên cứu<br /> Tác giả QoL trước PT QoL sau PT (% cải thiện)<br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm 3 năm<br /> (2)<br /> Dincel (2004) 4,67 1,5 1,83 - - - -<br /> (4)<br /> Geavlete (2011) 4,3 0,8 0,9 0,9 1,0 1,0* -<br /> (10)<br /> Otsuki2012) 5,2 2,7 2,3 2,1 2,1 - -<br /> (13)<br /> Robert (2012) 4,7 3,2 1,9 - - - -<br /> <br /> <br /> <br /> 116 Chuyên đề Thận - Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (8)<br /> Kranzbühler (2013) 4 2 - 1 1 - -<br /> (6)<br /> Karakose (2014) 4,9 1,7 1,3 1,5 1,8 - -<br /> NC này (2016) 5,2 1,4 - 0,88 0,8 - -<br /> (*): sau 18 tháng.<br /> Điểm QoL trung bình trước PT của nghiên 72,7% – 82,4% - 84,3%.<br /> cứu này là 5,2; trong đó 82,1% ở mức độ nặng Điểm QoL trung bình tại các thời điểm sau PT<br /> (Bảng 1); như vậy tình trạng rối loạn tiểu tiện đã 1 – 6 – 12 tháng lần lượt là 1,4 – 0,88 – 0,8 thấp hơn<br /> ảnh hưởng nặng nề tới chất lượng cuộc sống đối<br /> rõ rệt so với điểm QoL trung bình trước PT (5,2),<br /> với những BN trong nghiên cứu.<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br /> Tỷ lệ % cải thiện QoL trung bình lần lượt là<br /> Bảng 4 cho thấy chất lượng cuộc sống của trong đánh giá hiệu quả điều trị sau B-TUVP<br /> BN sau B-TUVP cải thiện rõ rệt. Điểm QoL ít (một số tác giả ở<br /> được các tác giả quan tâm hơn so với điểm IPSS<br /> Bảng 12 không đánh giá điểm QoL). Có lẽ là Hội niệu trên thế giới và của Việt Nam (VUNA),<br /> vì điểm QoL được đánh giá chỉ với một câu hỏi đều coi QoL là một chỉ số quan trọng để đánh<br /> duy nhất, hoàn toàn phụ thuộc và cảm xúc, tâm giá mức độ bệnh và hiệu quả điều trị sau PT.<br /> lý của người bệnh. Tuy vậy, hướng dẫn của các<br /> Bảng 13 cũng cho thấy kết quả nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giả<br /> khác. Sau 1 tháng, hầu hết các nghiên cứu đều có điểm QoL trung bình giảm từ mức độ vừa/nặng<br /> xuống mức độ nhẹ (ngoại trừ nghiên cứu của Robert); từ tháng thứ 3 trở đi, tất cả điểm QoL trung bình<br /> đều ở mức độ nhẹ. Các nghiên cứu có điểm QoL trung bình sau B-TUVP thấp (≤ 1) là Geavlete (2011),<br /> Kranzbühler (2013) và nghiên cứu này.<br /> Tương tự IPSS, tuổi của BN có liên quan đến sự cải thiện QoL sau B-TUVP. Biểu đồ 3 cho thấy có<br /> mối tương quan nghịch giữa tuổi và sự cải thiện QoL: tuổi càng cao thì tỷ lệ % cải thiện QoL càng giảm.<br /> Các yếu tố khác như khối lượng TTL, tình trạng bí đái trước PT đều không có liên quan tới sự cải thiện<br /> QoL sau PT (Biểu đồ 4,<br /> Bảng 5). tăng dần, từ 16 ml/s (sau rút thông niệu đạo) lên<br /> đến 21,2 ml/s (sau 1 năm), với tỷ lệ % cải thiện<br /> Cải thiện về Qmax (bảng 14)<br /> tương ứng là 178% và 276% (Bảng 6). So với các<br /> Chỉ số Qmax có sự cải thiện rõ rệt sau B-<br /> tác giả khác được tham khảo trong<br /> TUVP. Qmax trung bình tại các thời điểm sau PT<br /> Bảng 14, kết quả của nghiên cứu này khá tốt. thiện Qmax cao trên 200% như nghiên cứu của<br /> Đặc điểm chung là tỷ lệ % cải thiện Qmax sau B- Geavlete (2011) đạt tỷ lệ 277% sau 3 tháng,<br /> TUVP của đa số các nghiên cứu đều lớn hơn nghiên cứu của Karakose (2014) đạt tỷ lệ 228%<br /> 100% và tăng dần theo thời gian, và đạt giá trị sau 3 tháng, nghiên cứu này (2016) đạt tỷ lệ 277%<br /> cao nhất thường ở thời điểm sau 3 tháng hoặc sau 6 tháng.<br /> sau 6 tháng. Một số nghiên cứu có tỷ lệ % cải<br /> Bảng 14 cũng cho thấy đa số các tác giả Biểu đồ 5 cho thấy có mối tương quan<br /> không đo Qmax ngay sau rút thông, có lẽ vì kết nghịch giữa tuổi và tỷ lệ % cải thiện Qmax sau<br /> quả có thể bị ảnh hưởng bởi triệu chứng đái rút thông niệu đạo/sau 1 tháng: tuổi càng cao<br /> buốt, hoặc khả năng chứa đựng/tống xuất của thì tỷ lệ % cải thiện Qmax sau PT càng giảm.<br /> bàng quang chưa phục hồi hoàn toàn. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì tuổi càng<br /> Tuổi của BN là yếu tố có ảnh hưởng lên sự cao, chỉ số Qmax sinh lý càng giảm.<br /> cải thiện Qmax sau B-TUVP.<br /> <br /> <br /> Chuyên đề Thận - Niệu 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 14. Qmax trước và sau B-TUVP trong một số nghiên cứu<br /> Tác giả Qmax Qmax sau PT (% cải thiện)<br /> trước PT Sonde 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm 3 năm<br /> (1)<br /> Botto 7,9 - - 19,7 (140) - - - -<br /> (2)<br /> Dincel 8,5 - 18 (112) 18 (112) - - - -<br /> (7)<br /> Kaya 6 - - - - - 12,5 (108) 14,4 (140)<br /> (11)<br /> Reich 6,6 14 (112) 17,3 (162) 18,5 (180) 18,1 (174) - - -<br /> (9)<br /> Nuhoglu 8,1 - 16,4 (102) 17,7 (118) - 17,5 (116) - -<br /> (4)<br /> Geavlete 6,6 - 24,8 (276) 24,9 (277) 24,5 (271) 24 (264) 23,7* (259) -<br /> (10)<br /> Otsuk 7,3 - 15,1 (107) 15,2 (108) 16,6 (127) 16,5 (126) - -<br /> (13)<br /> Robert 10,1 - - 15,5 (53) - - - -<br /> (8)<br /> Kranzbühler 10,1 14 (39) 16,7 (65) - 16,7 (65) 17,2 (70) - -<br /> (6)<br /> Karakose 6,8 - 18,2 (167) 22,3 (228) 20,1 (195) 21,7 (219) - -<br /> (3)<br /> Falahatkar 8,48 - - 23,2 (173) - - - -<br /> NC này (2016) 6,2 16 (178) 19,9 (245) - 21,2 (277) 21,2 (276) - -<br /> (*): sau 18 tháng.<br /> Tuy nhiên, tình trạng bí đái trước PT và khối có kết quả tương tự (Bảng 15).<br /> lượng tuyến tiền liệt (với ngưỡng so sánh là 50 Tương tự đối với chỉ số Qmax, tuổi của BN<br /> gam) không có ảnh hưởng đến giá trị trung bình có liên quan đến sự cải thiện PVR sau PT. Tuổi<br /> của Qmax sau B-TUVP. Nhóm BN bí đái trước càng cao thì lượng nước tiểu tồn dư sau PT<br /> PT có Qmax trung bình sau rút thông và sau 1 càng nhiều; mối tương quan thuận này được<br /> tháng thấp hơn nhóm BN không bí đái, nhưng thể hiện ở Biểu đồ 6. Ngược lại, tình trạng bí<br /> sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê; sau 6 đái trước PT và khối lượng TTL (so sánh theo<br /> tháng và sau 1 năm thì Qmax trung bình của 2 nhóm với ngưỡng 50 gam) không có liên quan<br /> nhóm tương đương nhau (Bảng 7). Nhóm BN có đến PVR sau PT tại các thời điểm theo dõi<br /> khối lượng TTL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2