intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự đa dạng sinh học của họ cá bống ở các thủy vực khác nhau trong vùng rừng ngập mặn ven biển Mỏ Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

35
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện ở vùng rừng ngập mặn ven biển Mỏ Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng nhằm xác định thành phần loài và mức độ đa dạng thành phần loài cá bống ở các thủy vực khác nhau làm cơ sở cho hoạt động quản lý và bảo tồn. Mẫu cá được thu bằng vợt ở ba hệ sinh thái chính là Rừng, Bãi bồi và Kênh, sau đó được định danh và ghi nhận số lượng mẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự đa dạng sinh học của họ cá bống ở các thủy vực khác nhau trong vùng rừng ngập mặn ven biển Mỏ Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA HỌ CÁ BỐNG Ở CÁC THỦY VỰC KHÁC NHAU TRONG VÙNG RỪNG NGẬP MẶN VEN BIỂN MỎ Ó, HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG Trang Lâm Ngân Hà1, Trần Xuân Lợi1* TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện ở vùng rừng ngập mặn ven biển Mỏ Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng nhằm xác định thành phần loài và mức độ đa dạng thành phần loài cá bống ở các thủy vực khác nhau làm cơ sở cho hoạt động quản lý và bảo tồn. Mẫu cá được thu bằng vợt ở ba hệ sinh thái chính là Rừng, Bãi bồi và Kênh, sau đó được định danh và ghi nhận số lượng mẫu. Đường cong lũy tuyến, hệ số Simpson, Jaccard, và Bray-Curtis được sử dụng để phân tích, so sánh mức độ đa dạng sinh học giữa các thủy vực. Tổng số mẫu thu được là 581 mẫu thuộc 23 loài, 16 giống. Đường cong lũy tuyến cho thấy nghiên cứu đã thu đại diện các loài cá bống trong vùng nghiên cứu. Về cơ cấu thành phần loài, giống Butis chiếm tỉ lệ cao nhất với 13,64%, kế đến là ba giống Acentrogobius, Periophthalmodon và Periophthalmus cùng chiếm 9,09%. Hệ số đa dạng Simpson không có sự khác biệt giữa ba hệ sinh thái, dao động từ 3,34 đến 3,37. Tuy nhiên, mức độ giống nhau giữa các hệ sinh thái là rất thấp (Rừng-Bãi bồi là 0,5; Rừng-Kênh là 0,38; Bãi bồi-Kênh là 0,29). Phân tích cụm cho thấy hệ sinh thái Rừng và Bãi bồi được nhóm thành một nhóm với độ khác biệt là 43%. Trong khi đó, Kênh được tách biệt với 2 hệ sinh thái còn lại với hệ số khác biệt là 90,7%. Có 7 loài cá thòi lòi thu được trong nghiên cứu, trong đó hệ sinh thái Kênh có số lượng loài ít (4 loài) và mức độ phong phú cũng rất thấp (26 cá thể) so với hai hệ sinh thái còn lại. Ba loài cá thòi lòi tìm được ở hệ sinh thái Kênh là loài thích nghi cao. Từ đó cho thấy, hệ sinh thái Kênh bị suy thoái so với 2 hệ sinh thái khác. Nhóm cá thòi lòi đang đối mặt với những nguy cơ lớn từ việc thu hẹp diện tích rừng đến tăng nhu cầu thực phẩm. Do đó, cần có biện pháp bảo vệ rừng và có những nghiên cứu sâu hơn về sinh sản của nhóm loài này phục vụ cho mục đích sản xuất và bảo tồn. Từ khóa: thành phần loài cá bống, rừng ngập mặn, Sóc Trăng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ lượng loài lớn nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất so với Rừng ngập mặn (RNM) là một trong những các họ cá còn lại. Họ cá bống là họ cá đặc hữu hệ sinh thái quan trọng và có năng suất cao nhất ở RNM (Murdy, 1989). Chúng phân bố và thay trên thế giới (Lê Xuân Tuấn và ctv., 2008). Hệ đổi thành phần loài khác nhau ở các thủy vực sinh thái này không chỉ là nơi sinh trưởng và khác nhau trong RNM (Nursall, 1981). Nghiên phát triển của nhiều loài sinh vật mà còn có vai cứu của Polgar (2008) về mối tương quan giữa trò rất hữu ích đối với con người. Tuy nhiên, họ cá bống và RNM đã chỉ ra rằng có sự tương diện tích RNM đang bị thu hẹp rất nhanh, quan giữa họ cá bống và mức độ dày đặc của giai đoạn 1980-1995, các tỉnh ĐBSCL đã bị rừng, nghiên cứu cũng đề xuất một số loài cá mất 72.825 ha RNM (Thành Lâm, 2015), mà bống có thể làm sinh vật chỉ thị cho sức khỏe nguyên nhân được quan tâm nhiều nhất là phá RNM. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần RNM phát triển nuôi tôm ồ ạt. Mất RNM thì các loài cá bống đặc trưng của từng hệ sinh thái nguy cơ mất đa dạng sinh học là không thể tránh (HST) trong rừng ngập mặn ít được nghiên cứu. khỏi. Qua tổng hợp từ các nguồn tài liệu, trong Do đó, việc thực hiện nghiên cứu đánh giá sự các họ cá phân bố ở vùng ven biển và rừng ngập đa dạng sinh học của họ cá bống ở các thủy vực mặn, Họ cá bống (Gobiidae và Eleotridae) có số khác nhau trong rừng ngập mặn ven biển Mỏ 1 Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ. * Email: txloi@ctu.edu.vn 78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng là cần thiết giữa các thủy vực, qua đó xem xét những ảnh nhằm cung cấp thêm thông tin cơ bản cho việc hưởng của hoạt động nuôi tôm gần bìa RNM lên quản lý và bảo tồn đa dạng HST RNM của tỉnh đa dạng sinh học RNM. Sóc Trăng nói riêng và của khu vực ĐBSCL nói - Phân tích vai trò của cá thòi lòi trong chỉ chung. thị sức khỏe của hệ sinh thái. Khảo sát đa dạng thành phần loài cá bống II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ở các thủy vực khác nhau trong rừng ngập mặn ven biển Mỏ Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu để xác định: Nghiên cứu được thực hiện vào mùa khô - Hiện trạng thành phần loài cá bống ở rừng từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2016 tại vùng rừng ngập mặn. ngập mặn ven biển Mỏ Ó, huyện Trần Đề, tỉnh - So sánh đa dạng sinh học các loài cá bống Sóc Trăng (Hình1). Hình 1: Vị trí địa lý tại địa điểm nghiên cứu. 2.2. Phương pháp thu mẫu Dựa vào mức độ bao phủ rừng, chế độ thủy Mẫu được thu ở 3 thủy vực khác nhau: bãi văn và điều kiện cụ thể của mỗi thủy vực nghiên bùn, trong rừng ngập mặn và các kênh nhỏ dọc cứu (Cowardin và ctv., 1979) chia thành 3 loại các ao nuôi tôm gần bìa rừng. Nghiên cứu đã hình thủy vực như sau: bãi bùn, rừng ngập mặn thực hiện 5 đợt thu mẫu tại địa điểm nghiên cứu. và kênh rạch. Hình 2: A: Rừng ngập mặn, B: Bãi bồi, C: Kênh gần vuông nuôi tôm - Bãi bùn là nơi có nền đáy bùn, độ dốc - Rừng ngập mặn là vùng kế cận bãi bồi và thấp, ít được bao phủ bởi rừng ngập mặn và ảnh bờ, có rừng ngập mặn bao phủ và có một số loài hưởng rất lớn bởi thủy triều. Vùng này có rất cá bống đen chiếm ưu thế. nhiều loài cá thòi lòi (phân họ Oxudercinea) - Kênh rạch trong nghiên cứu này chỉ những chiếm ưu thế. kênh kế cận và dẫn nước vào các ao nuôi tôm. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 79
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Các kênh này trước đây là rừng ngập mặn và bãi hệ sinh thái bằng chỉ số Jaccard coefficient. bồi, nhưng được đào để phục vụ cho phát triển nuôi tôm. C j = c / S , trong đó c là số lượng cá thể giống nhau giữa 2 thủy vực và S là tổng số cá Phương pháp thu: dùng vợt tay với cùng thể của 2 thủy vực. nỗ lực (60 phút) tại mỗi thủy vực để xác định mức độ phong phú và thành phần loài các loài - Phân tích cụm giữa các thủy vực sẽ được tính thoán theo công thức Bray-Curtis. cá bống. Đồng thời ghi nhận lại điều kiện thủy  ∑ p y ij − y ik  vực nơi thu mẫu.   S ij = 1001 − ip=1 '  , trong đó yij là 2.3. Phương pháp phân tích mẫu  ∑i =1 y ij + y ik  Mẫu được cố định bằng formaline (10%) mức độ phong phú của loài thứ i trong thủy vực và được định danh theo sách hướng dẫn phân thứ j; yik là mức độ phong phú của loài thứ i loại của Trần Đắc Định và ctv., (2013) và các tài trong thủy vực thứ k; Sij là mức độ giống nhau liệu phân loại khác như Đa dạng các loài cá ở giữa thủy vực j và tổng giá trị n. Campuchia (Rainboth, 1996), Đa dạng các loài cá ở Lào (Kottelat, 2001). Số lượng cá thể của III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mỗi loài cũng được ghi nhận để tính các chỉ số 3.1. Hiện trạng thu mẫu cá ở khu vực đa dạng sinh học và các phân tích khác. nghiên cứu 2.4. Phương pháp tính toán Trước khi thực hiện phân tích số liệu trong - Kiểm tra hiện trạng thành phần loài thu các nghiên cứu về đa dạng thành phần loài, được bằng cách vẽ đường cong lũy tiến (Colwell người ta thường đánh giá mức độ thu mẫu có và Coddington, 1994). đại diện cho vùng được nghiên cứu hay không. Hay nói cách khác, kết quả của nghiên cứu chỉ - Tính toán đa dạng thành phần loài ở các có giá trị khi thành phần loài thu được đại diện 1 cho khu vực nghiên cứu. Để đánh giá hiện trạng thủy vực bằng chỉ số Simpson D = trong ∑ pi2 thu mẫu, người ta thường sử dụng đường cong đó pi = số lượng cá thể của loài thứ i thu được. lũy tuyến. Thông thường, tổng số mẫu đủ để thể hiện đường cong lũy tuyến là 500 mẫu. - So sánh sự giống nhau của từng cặp Hình 3. Đường cong lũy tuyến thể hiện hiện trạng thu mẫu Trong nghiên cứu này, đường cong lũy 3.2. Thành phần loài cá bống ở vùng tuyến biểu diễn 581 mẫu thu được ở vùng RNM rừng ngập mặn Sóc Trăng ở Sóc Trăng và đường cong đã tiệm cận trục x Nghiên cứu đã thu được 581 mẫu thuộc 23 với 23 loài ở khoảng 300 mẫu (Hình 3). Điều đó loài, 16 giống và 2 họ (Gobiidae và Eleotridae). cho thấy, mẫu thu đủ đại diện cho hệ sinh thái và Về cơ cấu giống loài, giống Butis chiếm tỉ lệ có thể tiến hành các phân tích tiếp theo. cao nhất với 4 loài (13,64%). Cùng chiếm 80 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 9,09% với 2 loài là các giống Acentrogobius, Pseudogobius. Các giống còn lại có 1 loài chiếm Periopththalmonodon, Periophthalmus và 4,55% (Hình 4). Hình 4: Cơ cấu thành phần giống loài cá bống. Về cơ cấu họ, họ Gobiidae chiếm ưu thế biến động quần đàn trong Sách đỏ của IUCN. với tỷ lệ 86,36% với 14 giống, 19 loài. Trong Đối chiếu với nghiên cứu của Nguyễn khi đó họ Eleotriedae có 4 loài thuộc 2 giống Huỳnh Ngọc Châu và ctv ., (2013) thống kê chiếm 13,64%. Xét về mức độ phong phú được 14 loài cá bống và kết quả nghiên cứu của tương đối giữa các loài, thì có 4 loài chiếm ưu Diệp Anh Tuấn và ctv., (2014) chỉ tìm thấy 9 thế (trên 70% tổng số mẫu) là Periopthalmus loài cá bống cùng nghiên cứu về thành phần loài chrysospilos (27,2%), Acentrogobius cá ở vùng của sông Hậu (Sóc Trăng) thì nghiên viridipunctatus (22,0%), Caragobius urolepis cứu này tìm được nhiều loài hơn (23 loài). (15,3%) và Boleophthalmus boddarti (10,0%). Kết quả nghiên cứu này có số loài cao hơn Các họ còn lại chiếm khoảng 28% tổng số mẫu kết quả của Tống Minh Tám và ctv., (2014) thực (Bảng1). hiện ở rừng ngập mặn Cần Giờ (14 loài thuộc Xét về cơ cấu thành phần loài theo hệ sinh họ Gobiidae và 3 loài thuộc họ Eleotridae) và thái thì có 14 loài (60,8%) là loài sống ở hệ sinh ít hơn so với nghiên cứu của Phan Văn Mạch thái nước mặn và lợ, 4 loài (17,4%) sống ở môi và ctv., (2014) cũng ở rừng ngập mặn Cần Giờ trường nước lợ, 2 loài sống ở môi trường nước cho kết quả 21 loài thuộc họ Gobiidae. So với lợ ngọt (8,7%). Đặc biệt, có 3 loài (13,1%) có nghiên cứu của Polgar (2008) được tiến hành độ rộng muối cao với môi trường sống cả ngọt, ở Malaysia thì nghiên cứu này thấy được chỉ lợ và mặn (Butis butis, Butis koilomatodonvà có 4 loài trùng lắp là Boleophthalmus boddarti, Glossogobius aureus) (Bảng 2). Hầu hết các Periophthalmodon schlosseri, Periophthalmus loài cá bống ít được quan tâm và đánh giá về schrysospilos, Periophthalmus gracilis. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 81
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1: Mức độ phong phú tương đối của các loài cá bống thu được ở vùng rừng ngập mặn Sóc Trăng STT Loài Tổng số mẫu Phần trăm 1 Periophthalmus chrysospilos 158 27,2 2 Acentrogobius viridipunctatus 128 22,0 3 Caragobius urolepis 89 15,3 4 Boleophthalmus boddarti 58 10,0 5 Pseudogobius yanamensis 31 5,3 6 Pseudogobius javanicus 22 3,8 7 Periophthalmus gracilis 16 2,8 8 Stigmatogobius pleurostigma 13 2,2 9 Scartelaos histophorus 10 1,7 10 Acentrogobius caninus 8 1,4 11 Periophthalmodon schlosseri 7 1,2 12 Butis butis 6 1,0 13 Oxyurichthys microlepis 5 0,9 14 Butis humeralis 4 0,7 15 Butis koilomatodon 4 0,7 16 Glossogobius aureus 4 0,7 17 Oxyeleotris urophthalmus 4 0,7 18 Apocryptodon sp. 3 0,5 19 Mugilogobius chulae 3 0,5 20 Parapocryptes serperaster 3 0,5 21 Periophthalmodon septemradiatus 3 0,5 22 Glossogobius sparsipapillus 1 0,2 23 Oxuderces dentatus 1 0,2 Từ các phân tích trên có thể thấy thành phần có thể do hệ sinh thái ở Sóc Trăng đặc trưng hơn loài cá bống ở Sóc Trăng tương đối phong phú những nơi khác với tác động của sông Hậu hoặc và có sự khác biệt so với các vùng khác (Cần do phương pháp thu mẫu chưa đồng nhất giữa Giờ và Malaysia). Sự khác biệt về số lượng loài các nghiên cứu. Bảng 2: Danh mục thành phần loài cá bống RNM. Hệ sinh Kích cỡ STT Tên Latinh Tên tiếng Việt IUCN thái (cm) 1 Acentrogobius caninus Cá bống chấm M, L 11,0 N/A Acentrogobius 2 Cá bống lá tre M, L 11,0 N/A viridipunctatus 3 Apocryptodon sp. Cá bống L 5,0 N/A 4 Boleophthalmus boddarti Cá bống sao M, L 13,5 LC 5 Butis butis Cá bống trân M, L, N 10,2 LC - stable 82 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 6 Butis humeralis Cá bống trân M, L 10,7 N/A 7 Butis koilomatodon Cá bống lưng cao M, L, N 7,5 N/A 8 Caragobius urolepis Cá kèo huyết M, L 7,2 LC - stable 9 Glossogobius aureus Cá bống cát M, L, N 26,9 N/A 10 Glossogobius sparsipapillus Cá bống cát L 9,3 N/A 11 Mugilogobius chulae Cá bống đối M, L 3,9 LC 12 Oxuderces dentatus Cá bống M, L 9,3 N/A 13 Oxyeleotris urophthalmus Cá bống dừa M, L 20,0 N/A 14 Oxyurichthys microlepis Cá bống M, L 9,5 N/A 15 Parapocryptes serperaster Cá bống kèo vảy to M, L 17,3 N/A 16 Periophthalmodon schlosseri Cá thòi lòi M, L 21,0 N/A Periophthalmodon 17 Cá thòi lòi L, N 8,6 N/A septemradiatus Cá thòi lòi chấm 18 Periophthalmus chrysospilos M, L 12,9 N/A cam 19 Periophthalmus gracilis Cá thòi lòi vạch M, L 4,5 N/A 20 Pseudogobius javanicus Cá bống L 3,4 N/A 21 Pseudogobius yanamensis Cá bống L 3,0 N/A 22 Scartelaos histophorus Cá thòi lòi M, L 10,5 N/A 23 Stigmatogobius pleurostigma Cá bống mít L, N 6,4 N/A Chú thích: CE: Cực kỳ nguy cấp; E: Nguy cấp; V: Đe dọa; NT: Có nguy cơ đe dọa; LC: Ít được quan tâm; N/A: Không có truy cập. Với mức độ tuyệt chủng được xếp giảm dần như sau: CE > E >V>NT>LC>N/A. Nguồn: The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2016-3 www.iucnredlist.org. Hệ sinh thái: M: mặn; L: lợ; N: ngọt. Nguồn: Trần Đắc Định và ctv., (2013) 3.3. Đa dạng thành phần loài cá bống Kết quả phân tích đa dạng thành phần loài giữa các thủy vực cho thấy, chỉ số Simpson (1/D) ở ba thủy vực 3.3.1. Đa dạng thành phần loài cá bống không có sự khác biệt lớn. Điều này cho thấy giữa các thủy vực (hệ số Simpson) mức độ đa dạng thành phần loài giữa các thủy vực là gần như nhau (Bảng 3). Bảng 3: Chỉ số đa dạng Simpson ở mỗi hệ sinh thái. Rừng Bãi bồi Kênh rạch Chỉ số Simpson D 0,2975 0,2993 0,2964 Chỉ số nghịch đảo 1/D 3,36 3,34 3,37 Tuy nhiên, chỉ số Simpson không phải mức độ đa dạng thực, mức độ giống và khác tuyến tính (linear) khi so sánh giữa các hệ sinh nhau để có phân tích đúng về hệ sinh thái. Phần thái. Điều này có nghĩa là, chỉ số Simpson có này sẽ được thảo luận sâu hơn ở phần sau. thể không khác biệt nhau nhiều, nhưng mức độ 3.3.2. Mức độ giống/khác nhau về thành đa dạng thực có thể rất khác. Do đó, không thể phần loài cá bống giữa các thủy vực (hệ số chỉ dựa vào hệ số Simpson mà phải xem xét đến Jaccard) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 83
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Chỉ số này là tỷ số giữa số loài giống nhau mức độ giống nhau về thành phần loài giữa các giữa hai thủy vực và tổng số loài giữa hai thủy thủy vực cho thấy có sự khác biệt lớn về thành vực. Kết quả phân tích hệ số Jaccard cho thấy phần loài. Bảng 4: Ma trận Jaccard coefficient cho mỗi cặp hệ sinh thái. Ma trận Jaccard coefficient Rừng Bãi Bồi Kênh rạch Rừng   0,50 0,38 Bãi Bồi     0,29 Kênh rạch       Chỉ số Jaccard của Rừng so với Bãi bồi và Kết quả phân tích cho thấy, hệ sinh thái Rừng so với Kênh rạch lần lượt là 0,50 và 0,38, Rừng và Bãi bồi có mức độ giống nhau là 57% trong khi chỉ số này của Kênh rạch so với Bãi và được nhóm lại thành một nhóm. Nhóm này bồi là 0,29. Điều này cho thấy, các thủy vực có có mức độ giống nhau so với hệ sinh thái còn lại sự khác biệt rất lớn về thành phần loài (Bảng 4). (Kênh) là 9,3% (Hình 5).Từ kết quả có thể thấy hệ sinh thái Kênh rất khác biệt so với hai hệ sinh 3.3.3. Phân tích cụm (Bray-Curtis) về thái còn lại. Điều này tốt hay xấu còn tùy thuộc thành phần loài cá bống giữa các thủy vực vào thành phần loài khác biệt là những loài chỉ Hệ số Bray-Curtis xem xét chi tiết hơn hệ thị cho sự khỏe mạnh của hệ sinh thái hay là số Jaccard khi xem xét cả về số lượng cá thể của những loài chỉ thị cho sự suy thoái của hệ sinh mỗi loài. Vì vậy, một số hệ sinh thái có cùng chỉ thái để từ đó đưa ra các biện pháp bảo tồn hay số Simpson và Jaccard, nhưng khi xem xét đến giảm thiểu tác động suy thoái hệ sinh thái. số lượng cá thể của mỗi loài thì lại rất khác biệt. 3.3.4. Đa dạng thành phần loài cá thòi lòi và tiềm năng trong sử dụng như chỉ dấu cho sức khỏe môi trường Cá thòi lòi (họ phụ Oxudercinae của họ Gobiidae) là những loài có một phần vòng đời sống trên cạn và thường được dùng như sinh vật chỉ thị trong các đánh giá về sinh học và độc chất trong môi trường (Polgar et al., 2010). Chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với hệ sinh thái rừng ngập mặn và bãi bùn. RNM là hệ sinh thái ưa thích của những loài này. Nếu rừng ngập mặn bị phá hủy, nơi sinh sống, bãi đẻ và nguồn thức ăn của chúng bị ảnh hưởng và quần đàn sẽ bị suy giảm nghiêm trọng (Kruitwagen et al., 2007). Một nghiên cứu được thực hiện ở rừng ngập mặn ở Malaysia bởi Polgar (2008) đã chỉ ra rằng với sự tác động của con người HST RNM đang bị suy thoái và thu hẹp nghiêm trọng. Mức độ suy thoái rừng ngập mặn càng cao thì số lượng loài cá thòi lòi càng ít. Nghiên cứu ở rừng ngập mặn Sóc Trăng cũng cho kết quả tương tự. Hệ sinh thái Rừng và Bãi bồi có số lượng loài cá Hình 5: Sơ đồ so sánh các cụm hệ sinh thái. 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thòi lòi cùng là 5 loài, cao hơn hệ sinh thái Kênh được độ đa dạng thành phần loài cá thòi lòi so với 4 loài (Bảng 5). Xét về mức độ phong phú, với hệ sinh thái Kênh bị tác động rất nhiều bởi hệ sinh thái Rừng và Bãi bồi có số lượng mẫu hoạt động nuôi tôm. Tuy nhiên, để có kết luận lần lượt là 108 và 122, cao hơn nhiều so với hệ rõ và cụ thể hơn cần có những nghiên cứu cụ thể sinh thái Kênh với chỉ 26 cá thể. Điều này cho hơn tập trung vào cá thòi lòi ở các thủy vực này. thấy rằng hệ sinh thái Rừng và Bãi bồi còn giữ Bảng 5: Thành phần các loài cá thòi lòi hiện diện tại mỗi hệ sinh thái. STT Loài Rừng Bãi bồi Kênh 1 Periophthalmodon schlosseri x x x 2 Boleophthalmus boddarti x x x 3 Periophthalmus chrysospilos x x 4 Scartelaos histophorus x x 5 Periophthalmus gracilis x x 6 Oxuderces dentatus x 7 Periophthalmodon septemradiatus x Chú thích: x: sự có mặt của cá thòi lòi tại hệ sinh thái nghiên cứu. Nghiên cứu của Polgar (2008) cũng chỉ ra lên rằng, môi trường Kênh bị tác động nhiều bởi rằng, cá thòi lòi là loài chọn lọc hệ sinh thái con người do đó chỉ những loài có tính thích để sống, với P. spilotus và P. novemradiatus nghi cao tồn tại. sống trên cạn nhiều hơn so với các loài khác. Loài Periophthalmodon septemradiatus Tuy nhiên, càng lên cạn, sẽ dễ bị tác động bởi sống thiên về nước ngọt và được xem là loài có hoạt động của con người. Do đó, mật độ và sự nguy cơ tuyệt chủng ở Malaysia (Polgar, 2008) xuất hiện của 2 loài này có thể sử dụng làm chỉ nhưng trong nghiên cứu này chúng chỉ tìm thầy ở dấu cho tác động của con người lên hệ sinh thái hệ sinh thái Kênh. Xét trên hệ sinh thái rừng ngập rừng ngập mặn. Trong nghiên cứu ở rừng ngập mặn, loài này cần được chú ý và có những nghiên mặn Sóc Trăng cho thấy có 4 loài sống thiên về cứu sâu hơn mặc dù ở ĐBSCL chúng rất phong môi trường nước là Boleophthalmus boddarti, phú và phân bố rộng đến 100km từ cửa sông. Periophthalmus chrysospilos, Scartelaos 3.3.5. Các nguy cơ tuyệt chủng của cá thòi lòi histophorus và Oxuderces dentatus. Có 3 loài Cá thòi lòi có phạm vi phân bố rất hẹp chủ thích nghi cao có khả năng sống cả ở môi yếu ở vùng triều trong rừng ngập mặn do đó trường nước và trên cạn là Periophthalmodon chúng rất dễ bị tác động nếu môi trường sống schlosseri, Periophthalmus gracilisvà bị thu hẹp. Ở nhiều nơi như Trung Quốc, Nhật, Periophthalmodon septemradiatus và chúng Đài Loan và Hàn Quốc, đô thị hóa làm mất đi đều hiện diện trong hệ sinh thái Kênh, trong khi hệ sinh thái rừng ngập mặn dẫn đến nguy cơ đó Periophthalmus gracilis không tìm thấy ở tuyệt chủng của những loài này (Ansari và ctv., Bãi bồi và Periophthalmodon septemradiatus 2014). ĐBSCL là nơi có thành phần loài và mức chỉ tìm thấy ở Kênh (Bảng 5). Từ đó có thể nói độ phong phú của cá thòi lòi tương đối cao. Tuy TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 85
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nhiên, những năm trở lại đây, hiện tượng đô thị đó họ Gobiidae chiếm ưu thế với 19 loài và họ hóa và phá rừng làm ao nuôi thủy sản đã làm Eleotriedae có 4 loài. suy giảm diện tích rừng đáng kể. Do đó, những Tại khu vực nghiên cứu, chỉ số Simpson nghiên cứu cụ thể về cá thòi lòi ở ĐBSCL cần không có sự khác biết lớn, chỉ số Jaccard và được quan tâm để bảo tồn nhóm loài này trước Bray-Curtis có sự khác biệt lớn, đa dạng thành khi bị tuyệt chủng. phần các loài cá bống ở kênh gần vuông nuôi Cá thòi lòi là nguồn cung cấp dinh dưỡng tôm thấp hơn so với hai hệ sinh thái còn lại và quan trọng cho cộng đồng dân cư ven biển. Ở hệ sinh thái kênh đang chịu ảnh hưởng không Nigeria, cá thòi lòi được sử dụng rộng rãi do giá tốt từ hoạt động nuôi tôm. thành rẻ và có nguồn cung quanh năm (Edun và Cá thòi lòi ở RNM Sóc Trăng nói riêng và ở ctv., 2010). Ở Nhật, Trung Quốc, và Đài Loan, ĐBSCL nói chung đang đứng trước các nguy cơ chúng được nuôi thâm canh và khai thác quá lớn từ thu hẹp diện tích RNM và nhu cầu tăng mức dẫn đến suy giảm nghiêm trọng quần đàn cao cho thị trường thực phẩm. trong tự nhiên. Lấy ví dụ như ở Vịnh Isahaya 4.2. Đề xuất (Nhật) khai thác quá mức làm giảm 90% quần đàn cá ở đây (Takegaki và ctv., 2005). Ở một số Cần có những nghiên cứu cụ thể hơn về các nơi khác như Bangladesh và Thái Lan, chúng loài cá thòi lòi với vai trò là sinh vật chỉ thị sức cũng được sử dụng làm thực phẩm rộng rãi khỏe RNM, về sinh học, sinh sản của các loài cá và bắt đầu nuôi (Polgar và ctv., 2011). Do đó, thòi lòi ở RNM ven biển Mỏ Ó, huyện Trần, tỉnh nguy cơ lớn cho nhóm cá thòi lòi là nhu cầu Sóc Trăng và các hệ sinh thái RNM ĐBSCL để thực phẩm tăng dẫn đến việc khai thác và nuôi cung cấp thông tin cho các nghiên cứu và hoạt rộng rãi trong khi các đặc điểm sinh sản và sinh động nuôi/khai thác và bảo tồn loài cá này cũng học chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh. Điều này như là bảo tồn hệ sinh thái RNM. dẫn tới phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên và nguy cơ tuyệt chủng là hiện hữu. Ở TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐBSCL, chưa có nghiên cứu về nuôi và sử dụng Tài liệu tiếng Việt cá thòi lòi như thực phẩm, nhưng cá thòi lòi bắt Nguyễn Huỳnh Ngọc Châu và Trương Hoàng đầu được quan tâm khai thác. Minh, 2013. Thành phần loài tôm, cá phân bốở khu vực ven biển huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Như đã thảo luận ở trên, nhóm cá thòi lòi ở Trăng, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần ĐBSCL hiện đang đối mặt với hai nguy cơ chính Thơ, Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công là hệ sinh thái rừng ngập mặn bị thu hẹp và nhu nghệ Sinh học: 25 (2013): 239-246. cầu làm thực phẩm tăng. Để bảo vệ và sử dụng Phan Văn Mạch, Lê Xuân Tuấn, 2014. Thành bền vững những loài này thì bảo vệ môi trường phần khu hệ cá khu dự trữ sinh quyển rừng sống đặc hữu của chúng (rừng ngập mặn) là ngập mặn Cần Giờ- TP. Hồ Chí Minh, Hội nghị giải pháp tốt nhất. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên cơ bản về sinh sản và sinh học cần được quan sinh vật lần thứ 6, trang 685-688. tâm để có kiến thức hoàn thiện về vòng đời của Thành Lâm, 2015. Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập chúng phục vụ cho hoạt động nuôi, tránh phụ mặn ở ĐBSCL, Hội nông dân Việt Nam. thuộc hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên. http://mtnt.hoinongdan.org.vn/sitepages/ news/1098/36420/bao-ve-he-sinh-thai-rung- IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ngap-man-o-dbscl, truy cập ngày 7/1/2016. 4.1. Kết luận Tống Minh Tám, Nguyễn Thị Như Hân, 2014. Thành phần các loài cá bống ở RNM Mỏ Xây dựng dữ liệu về các loài cá ở rừng ngập Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng (được thu mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa vào mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4) tương học ĐHSP TPHCM Số 61, trang 74-8. đối phong phú gồm 23 loài thuộc 2 họ, trong Diệp Anh Tuấn, Đinh Minh Quang, Trần Đắc 86 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Định, 2014. Nghiên cứu thành phần loài cá cladistic analysis of the oxudercine gobies họ Bống trắng (Gobiidae) phân bốở ven biển (Gobiidae: Oxudercinae), Rec Aust Mus Suppl, tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: 11, 1–93. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số Nursall, J. R., 1981. Behaviour and habitat 3 (2014) 68-76. affecting the distribution of five species of Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Trương sympatric mudskippers in Queensland,Bull Quang Học, 2008. Những vấn đề môi trường Mar Sci, 31(3),730–735. ven biển và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Polgar G, Sacchetti A, Galli P., Differentiation Nam, Kỷ yếu hội thảo Quốc Tế Việt Nam học and adaptive radiation of amphibious gobies lần thứ ba, 678 - 692. (Gobiidae: Oxudercinae) in semi-terrestrial Tài liệu tiếng Anh habitats. J. Fish Bio 2010; 77:1645-1664 Ansari, A. A., Trivedi, S., Saggu, S., and Rehman, (DOI:10.1111/j.10958649.2010.02807.x). H., 2014. Mudskipper: A biological indicator Polgar, G., 2008. Species-area relationship for environmental monitoring and assessment and potential role as a biomonitor of of coastal waters, Journal of Entomology and mangrove communities of Malayan Zoology Studies 2014; 2 (6): 22-33. mudskippers,Wetlands Ecology and Colwell, R, K., Coddington, J, A., 1994. Management 2008, 17(2): 157-164 Estimating the extent of terrestrial biodiversity Polgar, G., and Lim, R., 2011. Mudskippers: through extrapolation. Philos Trans R Soc human use, ecotoxicology and biomonitoring Lond 345:101–118. of mangrove and other soft bottom intertidal Cowardin, L. M., Carter, V., Golet, F. C., LaRoe, ecosystems, Chapter of the edited collection: E. T., 1979.  Classification of wetlands and Mangrove: Ecology, Biology and Taxonomy. deepwater habitats of the United States. Research Gate. USFWS. FWS/OBS-79/31, Washington DC. Rainboth, W. J., 1996.  Fishes of the Cambodian Edun, O.M., Akinrotimi, O.A., Uka, A., and Mekong. Food & Agriculture Org. Owhonda, K.N., 2010. Patterns of mudskipper Takegaki T, Wada T, Kanemori Y, Natsukari Y., consumption in selected fishing communitíe of 2005. Distribution and population density of rivers state, Journal of Agriculture and Social Boleophthalmus pectinirostris in estuaries Research (10) 2:100-108. in Ariake and Yatsushiro Sound, western Kottelat, M., 2001, Fishes of laos. 46 pp. Kyushu, Japan. Jpn J Ichthyol 52:9–16 (In Japanese with English abstract). Kruitwagen, G., Scheil, V., Pratap, H. B., & Bonga, S. W., 2007. Developmental toxicity Tran, D. D., Shibukawa, K., Nguyen, P. T., Ha, in zebrafish embryos (Danio rerio) exposed P. H., Tran, X. L., Mai, V. H., and  Utsugi, K., to textile effluents. Ecology and toxicology of 2013. Fishes of Mekong Delta, Vietnam, Can mangrove fauna in Tanzania, 85 - 98. Tho University Publishing House, Can Tho, 174 pp. Murdy, E. O., 1989. A taxonomic revision and TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 87
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II DIVERSITY OF GOBIIDAE AND ELEOTRIDAE FAMILIES AT DIFFERENT HABITATS IN MO O’S MANGROVE, TRAN DE DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE Trang Lam Ngan Ha1, Tran Xuan Loi1* ABSTRACT Study was implemented in mangrove forest in Mo O, Tran De District, Soc Trang Province to de- termine fish composition and abundance of Gobiidae and Eleotridae families in difference habitats which can be used for fisheries management and conservation. Samples were collected by scoopnet in three main habitats (mangroves, mudflast, and creeks), then, identified and counted for later analysis. Accumulation curve, Simpson index, Jaccard coefficence, Bray-Curtis were employed to examine diversity among habitats. There were 581 specimens found belonging to 23 species, 16 genera and 2 families. Accumulation curve shows collected samples represened species status in researched area. Simpson index was significant different among habitats while similarity among habitats were very low with 0.5 for Mangrove and Mudflat, 0.38 for Mangrove and Creek and 0.29 for Mudflat and Creek. Bray-Curtis analysis divided into two groups including Creek and Mangrove-Mudflat (with dis-similarity being 90.7%). There were seven mudskippers found with Creek far surpassed in number of species and abundance by the others. Besides, three mudskip- pers in the Creek habitat are generalist species which indicates such habitat has been impacted by anthropogenic activities. Mudskippers have being faced number of threates coming from shrunk mangrove area and increasing demand in the market. Mangrove protection and further studies on reproductive aspects of mudskippers should be taken into conserderation for conservation and fish- eries management. Keywords: fish composition, Gobiidae, mangrove, Soc Trang Province. Người phản biện: ThS. Nguyễn Nguyễn Du Ngày nhận bài: 25/11/2016 Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University. * Email:txloi@ctu.edu.vn 88 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2