Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐAU THẦN KINH<br />
VÀ ĐAU THỤ THỂ MẠN TÍNH BẰNG THANG ĐIỂM DN4 VÀ LANSS<br />
Lục Chánh Trực*; Vũ Anh Nhị**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Thang điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt, có thể giúp phân biệt được đau thần kinh và<br />
đau thụ thể trên lâm sàng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Để đánh giá sự khác biệt giữa đau thần kinh và đau thụ thể trên<br />
lâm sàng bằng thang điểm DN4 và LANSS, chúng tôi tiến hành dịch và tương thích văn hóa hai thang điểm<br />
DN4 và LANSS từ phiên bản tiếng Anh sang tiếng Việt. Sau đó tiến hành đánh giá trên 268 bệnh nhân ở bệnh<br />
viện Chợ Rẫy bị đau thần kinh và đau thụ thể, qua đó tìm sự khác biệt dựa trên hai thang điểm đã có, đồng thời<br />
đánh giá độ tin cậy, tính giá trị của cả hai thang điểm phiên bản tiếng Việt; xác định được độ nhạy, độ đặc hiệu,<br />
giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm.<br />
Kết quả: Độ nhạy của thang điểm DN4 tại điểm cắt ≥ 4 là 76,69% và của thang điểm LANSS tại điểm cắt ≥<br />
8 là 81,20%. Độ đặc hiệu của DN4 là 86,03% và của LANSS là 87,5%. Diện tích dưới đường cong của thang<br />
điểm DN4, phiên bản tiếng Việt là 0,884 (khoảng tin cậy 95%: 0,84 – 0,92; độ lệch chuẩn: 0,021); của thang điểm<br />
LANSS, phiên bản tiếng Việt là 0,903 (khoảng tin cậy 95%: 0,861-0,936; độ lệch chuẩn: 0,0193). Diện tích dưới<br />
đường cong của thang điểm LANSS lớn hơn DN4 (p>0,005).<br />
Kết luận: Cả hai thang điểm DN4 và LANSS đều là những công cụ tầm soát tốt, có thể sử dụng hai thang<br />
điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt, để phân biệt đau thần kinh và đau thụ thể trên lâm sàng và nghiên<br />
cứu khác.<br />
Từ khóa: Thang điểm DN4, thang điểm LANSS, đau thần kinh, đau thụ thể. DN4<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISION BETWEEN NEUROPATHIC AND NOCICEPTIVE PAIN BY THE DN4 AND LANSS<br />
QUESTIONNAIRE, VIETNAMESE VERSION.<br />
Luc Chanh Truc; Vu Anh Nhi* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 168 - 174<br />
<br />
Background: The Vietnamese version of DN4 and LANSS questionnaires, can help differentiate between<br />
neuropathic pain and nociceptive pain.<br />
Method: To evaluate differences between neuropathic and nociceptive pain assessed by DN4 and LANSS<br />
questionnaires; we conducted cultural adaptation into the Vietnamses language by means of conceptual<br />
equivalence, two questionnaire DN4 and LANSS from English to Vietnamese version, then proceeded evaluation<br />
in 268 in ChoRay hospital for neuropathic and nociceptive pain using between two questionnaires, evaluating<br />
reliability, and validity of both questionnaires from Vietnamese version, determining the sensitivity, specificity,<br />
positive and negative predictive values.<br />
Result: The sensitivity of the DN4 questionnaire, Vietnamese version, with an accepted cut- off value of ≥ 4<br />
was 76.69% and that of the LANSS questionnaire, Vietnamese version, with an accepted cut-off value of ≥ 8 was<br />
81.2%. The specificity of the DN4 instrument, Vietnamses version was 86.03% and that of the LANSS<br />
instrument, Vietnamses version was 87.5%. The estimated area under the ROC curve (95% confidence interval)<br />
<br />
*<br />
Phòng khám đa khoa Việt Thái Hòa, ** Bộ môn Thần Kinh, ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lục Chánh Trực ĐT: 0983007719 Email: luc_chanhtruc@yahoo.com<br />
<br />
168 Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
was 0.884(0.84 – 0.92) for the DN4 Vietnamses version and 0.903(0.861-0.936) for the LANSS Vietnamses<br />
version. The area under the ROC curve was significantly largaer for the LANSS than the DN4 questionnaire,<br />
Vietnamese version (p > 0.05).<br />
Discussion: These results show that both Vietnamese version questionnaires are good screening tools, which<br />
can be used for identifying patients with neuropathic and nociceptive pain in clinical practice and research studies.<br />
Keywords: (Douler Neuropathique 4 questions) questionnaire; LANSS questionnaire, neuropatic pain,<br />
nociceptive pain.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ của hệ thống thần kinh”, trong khi đó, đau thụ<br />
thể được định nghĩa “Đau khởi phát do tổn<br />
Đau mạn tính là vấn đề phổ biến trên toàn thương mô không phải bất thường trên hệ thống<br />
cầu. Theo Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau, thần kinh và thụ thể(5)”. Có năm thang điểm phổ<br />
chỉ khoảng 10% số bệnh nhân được chẩn đoán biến thường được các bác sĩ lâm sàng sử dụng để<br />
đau mạn tính mỗi năm. Đau ảnh hưởng đến tất sàng lọc phân biệt đau do thần kinh và đau thụ<br />
cả các quần thể, bất kể tuổi tác, giới tính, thu thể, như : LANSS(1), DN4(2), NPQ, pain DETECT,<br />
nhập, chủng tộc hoặc vị trí địa lý(5). Vấn đề rất ID pain. Trong đó, thang DN4 và LANSS được<br />
quan trọng đối với bệnh nhân bị đau mạn tính là sử dụng và dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau(9).<br />
cần được chẩn đoán và phân loại đau theo Nhận thấy thang điểm DN4 có thể dễ dàng ứng<br />
nguyên nhân và cơ chế gây đau để được chỉ dụng trên lâm sàng cho các đồng nghiệp chuyên<br />
định liệu pháp điều trị giảm đau thích hợp. Tuy khoa hay không chuyên về thần kinh, chúng tôi<br />
nhiên khám lâm sàng khó có thể đánh giá chính dịch và tương thích văn hóa thang điểm DN4 ra<br />
xác các yếu tố trên. Năm 1994, Hiệp hội quốc tế phiên bản tiếng Việt, đồng thời đánh giá độ tin<br />
nghiên cứu về đau, The international association cậy và giá trị của thang điểm này. Song song đó,<br />
for the study of pain IASP, định nghĩa đau như chúng tôi nghiên cứu đánh giá sự khác nhau<br />
sau “ đau được khởi đầu hay gây ra do kích hoạt<br />
giữa đau thần kinh và đau thụ thể bằng thang<br />
sang thương nguyên phát hay do sự mất chức<br />
điểm DN4 và LANSS. Các mục tiêu cụ thể như<br />
năng của hệ thống thần kinh”(5). Năm 2011, theo sau: (i) Đánh giá lâm sàng đau mạn tính theo<br />
Hiệp hội thì đau là một cảm giác khó chịu và trải thang điểm DN4 và thang điểm LANSS, phiên<br />
nghiệm cảm xúc xuất hiện cùng lúc với sự tổn bản tiếng Việt; (ii) Đánh giá sự khác biệt giữa<br />
thương thực sự hay tiềm tàng của các mô(6). Tuy đau thần kinh và đau thụ thể bằng thang điểm<br />
nhiên khi dùng định nghĩa này áp dụng vào lâm DN4 và thang điểm LANSS, phiên bản tiếng Việt<br />
sàng thì không giúp phân biệt được các cơ chế và (iii) Đánh giá độ tin cậy của thang điểm DN4<br />
gây ra đau và phân loại các dạng của đau. Đau và LANSS phiên bản tiếng Việt trên bệnh nhân<br />
được xác định dựa trên bệnh sử và triệu chứng<br />
đau thần kinh và đau thụ thể mạn tính.<br />
cơ năng của bệnh nhân mà không có dấu hiệu<br />
thực thể nào để phân biệt đau thần kinh hay đau PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
cơ thể. Có nhiều cách phân loại đau; 1998, theo Dịch và tương thích văn hóa hai thang<br />
Clifford J Woolf(11) đau được chia ra 3 loại: đau điểm DN4 và LANSS<br />
thần kinh, đau thụ thể và đau do nguyên nhân<br />
Dịch bảng DN4 và LANSS từ tiếng Anh<br />
tâm lý; 2013 ICSI(7) (Institute for Clinical Systems<br />
sang tiếng Việt, theo quy trình dịch và tương<br />
Improvement) phân loại đau thành 4 phân<br />
thích văn hóa của WHO. Gồm 4 bước: (i) Dịch<br />
nhóm: đau thần kinh, viêm, đau cơ, đau cơ học<br />
xuôi: dịch từ bảng tiếng Anh sang tiếng Việt,<br />
chèn ép. Đau thần kinh được định nghĩa: “Đau<br />
nhấn mạnh các khái niệm hơn là dịch theo<br />
được khởi đầu hay gây ra do kích hoạt sang<br />
nghĩa đen, được người đọc và nghe chấp<br />
thương nguyên phát hay do sự mất chức năng<br />
nhận, cố gắng theo cách phù hợp nhất.(ii)<br />
<br />
<br />
Thần kinh 169<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Chuyên gia song ngữ: xác định và giải quyết nghiên cứu. Chẩn đoán đau thần kinh và đau<br />
các khái niệm không đầy đủ trong dịch thuật thụ thể dựa vào khám lâm sàng, các xét nghiệm<br />
cũng như bất kỳ sự khác biệt nào của bảng của hồ sơ đã có trong khoa. Bệnh nhân được<br />
dịch xuôi. Đặt câu hỏi về một số từ và đề xuất thăm khám và thu thập số liệu theo phiếu điều<br />
giải pháp thay thế.(iii) Dịch ngược: Người tra mẫu. Sau 2 ngày, bệnh nhân lại được đánh<br />
dịch độc lập, tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ, không giá lần hai do người khám độc lập khác.<br />
có kiến thức về bảng câu hỏi. Dịch tương Nghiên cứu này không can thiệp thuốc hay<br />
đương khái niệm và văn hóa. Các điểm khác thủ thuật trên bệnh nhân, đã được sự chấp thuận<br />
biệt được thảo luận, làm việc nhiều lần khi cần của Hội đồng Y đức trường Đại học Y dược<br />
thiết cho đến khi có phiên bản thỏa đáng.(iv) Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Đánh giá pre test. Bản cuối được gửi cho tác Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
giả và được sự cho phép nghiên cứu của hai Quản lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập<br />
tác giả Giáo sư D Bouhassira và Giáo sư bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và được<br />
Michael Benett. Đưa vào sử dụng phiên bản xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và Medcalc. Các<br />
cuối cùng. Tất cả tài liệu của tiến trình trên biến số liên tục được mô tả bằng trung bình ± độ<br />
được lưu trữ lại, bao gồm: phiên bản dịch xuôi lệch chuẩn, các biến định tính được mô tả dưới<br />
đầu tiên, bảng tóm tắt các khuyến nghị của các dạng phần trăm. So sánh tỉ lệ phần trăm bằng<br />
chuyên gia, bản dịch ngược, bảng tóm tắt các phép kiểm χ2. So sánh trung bình bằng phép<br />
vấn đề được tìm thấy trong các thử nghiệm kiểm student (t). Phân tích đơn biến bằng phép<br />
ban đầu và chỉnh sửa, bản dịch cuối cùng. kiểm χ2. Phân tích đa biến bằng mô hình hồi quy<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh: (i) Tuổi trên 18. (ii) logistic. Các phép so sánh, hệ số tương quan…<br />
Đau thần kinh (đau thần kinh sau nhiễm có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. Dùng<br />
Herpes, đau thần kinh tam thoa, đau sau đột đường cong ROC, diện tích dưới đường cong<br />
quỵ, bệnh lý thần kinh ngoại biên do đái tháo AUC để so sánh các thang điểm với nhau. Diện<br />
đường) hay đau thụ thể (đau sau phẫu thuật, tích dưới đường cong ROC càng lớn, thang điểm<br />
đau lưng cơ học, đau khớp, chấn thương thể càng có giá trị. Dùng phép kiểm Hosmer –<br />
thao) trên 3 tháng, chẩn đoán được dựa trên Lomeshow để đánh giá độ chuẩn hóa của mô<br />
tiền sử bệnh, khám lâm sàng và các dữ liệu hình, trị số C càng nhỏ, p càng lớn, mô hình càng<br />
trong hồ sơ bệnh án. Tiêu chuẩn loại trừ: (i) có độ chuẩn hóa tốt. Dùng phép kiểm χ2 để so<br />
Tuổi dưới 18. (ii) Đau không rõ nguồn gốc hay sánh sự khác biệt giữa hai mô hình, có ý nghĩa<br />
kèm đau lan tỏa như bệnh lý xơ hóa thần kinh khi p < 0,05.<br />
cơ. (iii) Đau do tổn thương hỗn hợp như ung KẾT QUẢ<br />
thư, bệnh lý rễ thần kinh cột sống thắt lưng<br />
hay cột sống cổ, hội chứng đau vùng phức tạp Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br />
loại 1, nhức đầu, đau nội tạng. (iv) Bất kỳ lý do Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 03 năm<br />
nào làm bệnh nhân không thông hiểu được 2015 đến đầu tháng 04 năm 2015 tại Bệnh viện<br />
bảng câu hỏi như trầm cảm nặng, nghiện rượu Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
và chất gây nghiện mạn tính. Bảng 1, tóm tắt các đặc điểm lâm sàng và<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiêu biểu xã hội học của 268 bệnh nhân trong lô nghiên<br />
một thời điểm (cross – sectional studies, nghiên cứu; gồm có 133 (49,4%) bệnh nhân đau thần<br />
cứu cắt ngang). Bệnh nhân được đánh giá cường kinh và 135 (50,2%) bệnh nhân đau thụ thể. Tỷ<br />
độ đau bằng thang điểm VAS (0 – 10). Bệnh lệ bệnh nhân nữ của nhóm đau thần kinh<br />
nhân đạt được tiêu chuẩn chọn bệnh và không (56,4%) thấp hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ của nhóm<br />
nằm trong tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào lô đau thụ thể (74,8%), khác biệt có ý nghĩa thống<br />
<br />
<br />
170 Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kê (p < 0,05). Độ tuổi trung bình của nhóm đau trên hai nhóm đau thần kinh và đau thụ thể,<br />
thần kinh (58,02±16,16) cao hơn nhóm đau thụ thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001.<br />
thể (52,86±19,007) (p< 0,05). Trình độ học vấn 2 Đối với thang điển LANSS, phiên bản tiếng<br />
nhóm không khác biệt (p > 0,05). Cường độ Việt, các triệu chứng chi tiết khác nhau có ý<br />
đau của nhóm đau thần kinh (6,17±1,32) thấp nghĩa thống kê (p< 0,0001).<br />
hơn có ý nghĩa thống kê so với đau thụ thể Đánh giá độ tin cậy của hai thang điểm:<br />
(6,42±1,26) (p> 0,05).<br />
Bảng 2: Tóm tắt kiểm định độ tin cậy của thang điểm<br />
Bảng 1: Tóm tắt các đặc điểm lâm sàng và xã hội học DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt:<br />
Giá trị Tổng số Đau thần Đau thụ thể Phép kiểm DN4 LANSS<br />
kinh<br />
Kappa 0,873 0,900<br />
Tổng số 268 133 (49,4%) 135 (50,2%) 2 2<br />
Anova Χ =8,17; df=1; p = Χ =7,522; df = 1; p =<br />
Giới tính (nữ) 176 (65,4%) 75 (56,4%) 101 (74,8%) 0,0001 0,0001<br />
Tuổi 55,42 (SD: 58,02 (SD: 52,86 (SD: ICC 0,9696 0,9742<br />
17,808) 16,16) 19,007)<br />
Cronbach’s alpha 0,932 0,959<br />
Trình độ văn<br />
hóa Các phép kiểm đánh giá độ tin cậy của hai<br />
Không học 31 (11,5%) 17 (12,8%) 14 (10,4%) thang điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt<br />
Tiểu học 120 (44,6%) 61 (45,9%) 59 (43,7%) cho thấy độ tin cậy cao, tức là giữa hai lần đánh<br />
Trung học 105 (39,0%) 47 (35,3%) 58 (43%)<br />
giá thang điểm cho kết quả không khác biệt.<br />
Đại học 11 (4,1%) 8 (6%) 3 (2,2%)<br />
Khác 1 (0,4%) 0 (0%) 1 (0,7%) Độ phân tách:<br />
Thang điểm<br />
đau<br />
VAS (0-10) 6,29 (SD: 6,17 (SD: 6,42 (SD:<br />
1,295) 1,321) 1,261)<br />
Đặc điểm lâm sàng của đau mạn tính theo<br />
thang điểm DN4 và LANSS: Các triệu chứng<br />
nhói giật, như kiến bò, châm chích xuất hiện với<br />
tần số cao ở cả hai thang điểm, DN4: 64,6%,56%,<br />
57%; LANSS: 65,3%,56%, 56,7%. Triệu chứng<br />
khách quan: giảm cảm giác khi sờ, giảm cảm giác<br />
khi đâm kim, phết nhẹ đau tăng đều có giá trị<br />
tương đương ở hai thang điểm.<br />
Đánh giá sự khác biệt giữa đau thần kinh và<br />
đau thụ thể bằng thang điểm DN4 và LANSS,<br />
phiên bản tiếng Việt: Khi so sánh 2 trung bình<br />
của nhóm đau thần kinh và đau thụ thể bằng<br />
thang điểm DN4, phiên bản tiếng Việt cho thấy<br />
giá trị trung bình của nhóm đau thần kinh<br />
6,08±1,98 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<<br />
0,0001) so với nhóm đau thụ thể 2,64±2,13.<br />
Tương tự, đối với thang điểm LANSS, giá trị Biểu đồ 1: Đường cong ROC của thang điểm DN4<br />
trung bình của nhóm đau thần kinh 14,98±6,05 và LANSS:<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001) so với Diện tích dưới đường cong của thang điểm<br />
nhóm đau thụ thể 4,89±4,34. DN4, phiên bản tiếng Việt là 0,884 (khoảng tin<br />
So sánh chi tiết 10 hạng mục triệu chứng cậy 95%: 0,84 – 0,92; độ lệch chuẩn: 0,021); của<br />
của thang điểm DN4, phiên bản tiếng Việt, thang điểm LANSS, phiên bản tiếng Việt là 0,903<br />
<br />
<br />
Thần kinh 171<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
(khoảng tin cậy 95%: 0,861-0,936; độ lệch chuẩn: LANSS có p = 0,167 > 0,05 cho thấy mức độ phù<br />
0,0193) chứng tỏ hai thang điểm rất có giá trị hợp tốt hơn.<br />
phân biệt giữa hai trạng thái đau thần kinh và Phân tích hồi quy đa biến<br />
đau thụ thể.<br />
Bảng 6: Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy đa biến<br />
Bảng 3: So sánh độ chênh giữa 2 vùng diện tích của giữa tuổi, trình độ học vấn, cường độ đau với 2 thang<br />
thang điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt. điểm, phiên bản tiếng Việt:<br />
DN4 và LANSS<br />
Giá trị p của DN4 Giá trị p của LANSS<br />
Độ chênh giữa hai vùng 0,0187<br />
Tuổi 0,0026 0,0041<br />
Độ lệch chuẩn 0,0161<br />
Trình độ học 0,148 0,462<br />
95% CI -0,0128 to 0,0502 vấn<br />
z statistic 1,162 Cường độ đau 0,686 0,324<br />
Significance level P = 0,245<br />
Trong mối quan hệ đa yếu tố giữa hai thang<br />
Diện tích dưới đường cong của LANSS điểm DN4, LANSS và tuổi, trình độ học vấn,<br />
(0,903) lớn hơn của DN4 (0,884); độ chênh giữa cường độ đau chỉ có tuổi có liên quan (p < 0,05).<br />
hai đường cong là (0,0187). Thêm nữa, độ chuẩn<br />
Dùng phép phân tích hồi quy logistic khử<br />
hóa Hosmer Lemeshow Chi square của LANSS,<br />
yếu tố gây nhiễu.<br />
C = 9,125, p = 0,167 > 0,05 hơn hẳn của DN4, C =<br />
26,531, p = 0,001 < 0,05, vì vậy, thang điểm Bảng 7: Phân tích hồi quy logistic khử yếu tố gây<br />
LANSS có giá trị tốt hơn DN4. nhiễu:<br />
DN4 LANSS<br />
Tính giá trị P 95% CI P 95% CI<br />
Bảng 4: Tóm tắt độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên Tuổi 0,302 0,742 – 0,509 0,629 –<br />
2,618 2,431<br />
đoán dương và giá trị tiên đoán âm của hai thang<br />
điểm: Tương quan giữa tuổi và DN4 (p = 0,302);<br />
DN4 LANSS<br />
tuổi và LANSS (p = 0,509) không có ý nghĩa<br />
Điểm cắt >4 >8<br />
thống kê.<br />
Độ nhạy 76,69 (95% CI 68,6 81,2 (95%CI 75,2 – Vậy sau khi loại bỏ yếu tố gây nhiễu là tuổi,<br />
– 83,6) 88,7) thang điểm DN4 và LANSS cho thấy mối tương<br />
Độ đặc hiệu 86,03 (95% CI 79,0 87,5 (95% CI 80,7 – quan độc lập với đau thần kinh và đau thụ thể.<br />
– 91,4) 92,5)<br />
Hay nói cách khác, những bệnh nhân có điểm<br />
Chỉ số Youden 62,72 68,7<br />
DN4 > 4; LANSS > 8 có liên quan với đau thần<br />
Giá trị tiên đoán 84,3 (95% CI 76,6 – 86,4 (95% CI 79,1 –<br />
dương 90,3) 91,9) kinh sau khi loại trừ yếu tố gây nhiễu là tuổi.<br />
Giá trị tiên đoán 79,1 (95% CI 71,6 – 82,6 (95% CI 75,4 – BÀN LUẬN<br />
âm 85,3) 88,4)<br />
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng quy trình<br />
Độ chuẩn hóa của hai thang điểm, phiên<br />
chuẩn của Tổ chức y tế Thế giới trong việc<br />
bản tiếng Việt<br />
chuyển ngữ và tương thích văn hóa thang điểm<br />
Bảng 5: Tóm tắt độ chuẩn hóa của hai thang điểm DN4(2), LANSS(1) từ bản gốc tiếng Anh sang tiếng<br />
DN4 LANSS Việt. Qua đó, chúng tôi xác định được độ phân<br />
Chi square 26,53 9,13<br />
tách, độ chuẩn hóa và độ tin cậy của phiên bản<br />
Độ tự do 1 6<br />
P 0,001 0,167 tiếng Việt DN4 và LANSS; xác định được độ đặc<br />
hiệu, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoán dương, giá<br />
Khi so sánh độ phù hợp giữa mô hình tạo ra<br />
trị tiên đoán âm của của phiên bản tiếng Việt<br />
và độ chuẩn hóa, thang điểm DN4 có mức p =<br />
DN4 và LANSS. Phiên bản tiếng Việt DN4 và<br />
0,001 < 0,05 nên mức độ phù hợp giữa lý thuyết<br />
LANSS dựa trên những triệu chứng đơn giản, dễ<br />
và thực tế quan sát kém. Ngược lại, thang điểm<br />
hiểu, độ chính xác cao và kết quả khảo sát không<br />
<br />
<br />
172 Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phụ thuộc vào tuổi và trình độ học vấn chứng tỏ 96,6% (χ2 = 9,96, độ tự do df = 1, p = 0,0016 < 0,05;<br />
tính phổ thông của thang điểm. Cả hai thang nhận Ho); nghiên cứu của Hallstrom (3) có độ<br />
điểm qua đánh giá độ tin cậy bằng phương pháp nhạy 36% (χ2 = 35,87, độ tự do df = 1, p = 0,0001 <<br />
kiểm tra – tái kiểm tra đều cho thấy tính ổn định 0,05; nhận Ho), độ đặc hiệu 100% (χ2 = 4,395, độ<br />
theo thời gian cao. tự do df = 1, p = 0,036 < 0,05; nhận Ho); nghiên<br />
Cả hai thang điểm đều cho thấy tính phân cứu của C. Perez(8) có độ nhạy 68,1% (χ2 = 8,733,<br />
biệt cao giữa đau thần kinh và đau thụ thể. độ tự do df = 1, p = 0,0031 < 0,05; nhận Ho), độ<br />
Đối với thang điểm DN4, phiên bản tiếng Việt, đặc hiệu 87,5% (χ2 = 0,023, độ tự do df = 1, p =<br />
chúng tôi nhận thấy: độ đặc hiệu và độ nhạy ở 0,8795 > 0,05; bác Ho); chúng tôi nhận thấy mỗi<br />
điểm cắt 4 lần lượt là 76,69 và 86,63; giá trị tiên bảng có độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau, có<br />
đoán dương là 84,3; giá trị tiên đoán âm là 79,1. thể do khác biệt về phương pháp nghiên cứu,<br />
dân số nghiên cứu hay khác biệt về văn hóa.<br />
So sánh với các tác giả khác, khi dùng phép<br />
kiểm χ2 đối với nghiên cứu của Didier(2) có độ So sánh điểm cắt thang điểm DN4 phiên<br />
nhạy 83% (χ2= 0,5 độ tự do df = 1, p = 0,48 > 0,05, bản tiếng Việt và các tác giả khác như Didier<br />
nhận Ho); nghiên cứu của Harifi(4) có độ nhạy Buohassira: 4, Unah Cevik: 4, Jamil: 4,<br />
89,4% (χ2= 0,785 độ tự do df = 1, p = 0,375 > 0,05, Hallstrom: 4, C.Perez: 4 nhận thấy chúng có<br />
nhận Ho); nghiên cứu của C. Perez(8) có độ nhạy cùng điểm cắt 4, không khác biệt. Điều này có<br />
88,4% (χ2= 0,305 độ tự do df = 1, p = 0,58 > 0,05, thể giải thích qua cách tính điểm của thang<br />
nhận Ho); nhận thấy độ nhạy của thang điểm điểm DN4, chỉ dùng thang điểm 0 – 1 cho tiêu<br />
DN4 phiên bản tiếng Việt của chúng tôi không chí “ không”, “có” nên ít có sự khác biệt về<br />
khác với các nghiên cứu khác. Tương tự, khi điểm cắt giữa các nghiên cứu trên thế giới.<br />
dùng phép kiểm χ2 đối với nghiên cứu của Điểm cắt LANSS trong nghiên cứu của chúng<br />
Didier(2) có độ đặc hiệu 90% (χ2= 5,268 độ tự do tôi có giá trị là 8 khác so với các nghiên cứu<br />
df = 1, p = 0,0217< 0,05, bác Ho); nghiên cứu của như nghiên cứu của Michale Bennett: 12,<br />
Harifi(4) có độ đặc hiệu 72,4% (χ2= 4,166 độ tự do Hallstrom: 12 có thể do khác biệt về phương<br />
df = 1, p = 0,04 < 0,05, bác Ho); nghiên cứu của C. pháp nghiên cứu, dân số mục tiêu nên các<br />
Perez (8) có độ đặc hiệu 93,4% (χ2= 11,38 độ tự do hạng mục trong thang LANSS phiên bản tiếng<br />
df = 1, p = 0,0007< 0,05, bác Ho); nhận thấy độ Việt đều thấp hơn so với các nghiên cứu khác<br />
đặc hiệu nghiên cứu của chúng tôi khác với các như đã chứng minh ở phần trên. Trong cách<br />
nghiên cứu khác; có thể do khác nhau về số tính điểm của thang điểm LANSS, có hạng<br />
lượng nhóm không bệnh. mục đạt 5 điểm,3 điểm,2 điểm,1 điểm; vì vậy,<br />
nếu tần số các hạng mục tập trung nhiều ở<br />
Đối với thang điểm LANSS(1), độ đặc hiệu và<br />
điểm cao, thì điểm cắt của thang điểm sẽ cao<br />
độ nhạy ở điểm cắt 8 lần lượt là 81,2 và 87,5; giá<br />
và ngược lại.<br />
trị tiên đoán dương là 86,4; giá trị tiên đoán âm<br />
là 82,6. So sánh phiên bản tiếng Việt thang điểm<br />
DN4 và LANSS: Diện tích dưới đường cong của<br />
So với bản gốc của Michale Bennett(1) có độ<br />
LANSS (0,903) lớn hơn của DN4 (0,884); độ<br />
nhạy 82% (χ2 = 0.002, độ tự do df = 1, p = 0,97 ><br />
chênh giữa hai đường cong là (0,0187). Thêm<br />
0,05; bác Ho); độ đặc hiệu 80% (χ2 = 1,7 độ tự do<br />
nữa, độ chuẩn hóa Hosmer Lemeshow Chi<br />
df = 1, p = 0,189 > 0,05; bác Ho) độ nhạy và độ đặc<br />
square của LANSS, C = 9,125, p = 0,167 > 0,05 hơn<br />
hiệu của chúng tôi không khác biệt. Khi so với<br />
hẳn của DN4, C = 26,531, p = 0,001 < 0,05, vì vậy,<br />
các phiên bản chuyển ngữ khác; nghiên cứu của<br />
thang điểm LANSS có giá trị tốt hơn DN4.<br />
Unah Cevik(10) có độ nhạy 70,2% (χ2 = 6,704, độ tự<br />
do df = 1, p = 0,0096 < 0,05; nhận Ho), độ đặc hiệu Trong mối quan hệ đa yếu tố giữa phiên bản<br />
tiếng Việt DN4 và LANSS với tuổi, trình độ học<br />
<br />
<br />
Thần kinh 173<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
vấn, cường độ đau; kết quả cho thấy chỉ có tuổi 3. Hallstrom H, and Norrbrink C (2011), Screening tools for<br />
neuropathic pain: can they be of use in individuals with spinal<br />
có liên quan (p < 0,05). Trung bình có 2,3% - 2,5% cord injury? Pain, 152(4): p. 772-9.<br />
biến đổi của thang điểm được quy cho sự biến 4. Harifi G, et al (2011), Validity and reliability of the Arabic<br />
adapted version of the DN4 questionnaire (Douleur<br />
đổi của tuổi. Sau khi loại bỏ yếu tố gây nhiễu là<br />
Neuropathique 4 Questions) for differential diagnosis of pain<br />
tuổi; hai thang điểm DN4 và LANSS cho thấy syndromes with a neuropathic or somatic component. Pain<br />
mối tương quan độc lập giữa đau thần kinh và Pract, 11(2): p. 139-47.<br />
5. IASP, I.A.F.T.S.O.P. (1994), classification of chronic pain<br />
đau thụ thể. Hay nói cách khác, những bệnh descriptions of chronic pain syndromes and definitions of pain<br />
nhân có điểm DN4 ≥ 4 hay điểm LANSS ≥ 8 đều terms.<br />
có liên quan với đau thần kinh sau khi loại trừ 6. IASP (2011), NeuPSIG guidelines on neuropathic pain<br />
assessment. Pain, 152: p. 14-27. 1.<br />
yếu tố gây nhiễu là tuổi. 7. ICSI Institute for Clinical Systems Improvement (2013), Pain,<br />
Chronic; Assessment and Management of.<br />
KẾT LUẬN 8. Perez C, et al (2007), Validity and reliability of the Spanish<br />
version of the DN4 (Douleur Neuropathique 4 questions)<br />
Kết quả nghiên cứu khi áp dụng vào lâm<br />
questionnaire for differential diagnosis of pain syndromes<br />
sàng có thể giúp cho các đồng nghiệp chuyên associated to a neuropathic or somatic component. Health Qual<br />
khoa và không chuyên thần kinh đánh giá tình Life Outcomes, 5: p. 66.<br />
9. Trust MR (2014), Neuropathic Pain 4 Questions (DN4).<br />
trạng đau thần kinh và đau thụ thể cho bệnh 10. Unal-Cevik I, Sarioglu-Ay S, and Evcik D (2010), A comparison<br />
nhân đau mạn tính một cách chính xác và dể of the DN4 and LANSS questionnaires in the assessment of<br />
dàng. Chúng tôi nhận thấy cần có thêm những neuropathic pain: validity and reliability of the Turkish version<br />
of DN4. J Pain, 11(11): p. 1129<br />
nghiên cứu sâu hơn nữa để xác định thêm điểm 11. Woolf CJ, Bennett GJ, Doherty M, Dubner R, Kidd B,<br />
cắt của thang điểm LANSS, phiên bản tiếng Việt. Koltzenburg M, Lipton R, Loeser JD, Payne R, Torebjork E<br />
(1998), Towards a mechanism-based classification of pain?<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Pain, 77(3), 227-9.<br />
1. Bennett M (2001), The LANSS Pain Scale: the Leeds assessment<br />
of neuropathic symptoms and signs. Pain, 92(1-2): p. 147-57. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
2. Bouhassira D, et al (2005), Comparison of pain syndromes Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2015<br />
associated with nervous or somatic lesions and development of<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
a new neuropathic pain diagnostic questionnaire (DN4). Pain,<br />
114(1-2): p. 29-36.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
174 Nội Khoa<br />