intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự khác biệt giữa đau thần kinh và đau thụ thể mạn tính bằng thang điểm DN4 và LANSS

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đánh giá sự khác biệt giữa đau thần kinh và đau thụ thể trên lâm sàng bằng thang điểm DN4 và LANSS, chúng tôi tiến hành dịch và tương thích văn hóa hai thang điểm DN4 và LANSS từ phiên bản tiếng Anh sang tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự khác biệt giữa đau thần kinh và đau thụ thể mạn tính bằng thang điểm DN4 và LANSS

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐAU THẦN KINH<br /> VÀ ĐAU THỤ THỂ MẠN TÍNH BẰNG THANG ĐIỂM DN4 VÀ LANSS<br /> Lục Chánh Trực*; Vũ Anh Nhị**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thang điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt, có thể giúp phân biệt được đau thần kinh và<br /> đau thụ thể trên lâm sàng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Để đánh giá sự khác biệt giữa đau thần kinh và đau thụ thể trên<br /> lâm sàng bằng thang điểm DN4 và LANSS, chúng tôi tiến hành dịch và tương thích văn hóa hai thang điểm<br /> DN4 và LANSS từ phiên bản tiếng Anh sang tiếng Việt. Sau đó tiến hành đánh giá trên 268 bệnh nhân ở bệnh<br /> viện Chợ Rẫy bị đau thần kinh và đau thụ thể, qua đó tìm sự khác biệt dựa trên hai thang điểm đã có, đồng thời<br /> đánh giá độ tin cậy, tính giá trị của cả hai thang điểm phiên bản tiếng Việt; xác định được độ nhạy, độ đặc hiệu,<br /> giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm.<br /> Kết quả: Độ nhạy của thang điểm DN4 tại điểm cắt ≥ 4 là 76,69% và của thang điểm LANSS tại điểm cắt ≥<br /> 8 là 81,20%. Độ đặc hiệu của DN4 là 86,03% và của LANSS là 87,5%. Diện tích dưới đường cong của thang<br /> điểm DN4, phiên bản tiếng Việt là 0,884 (khoảng tin cậy 95%: 0,84 – 0,92; độ lệch chuẩn: 0,021); của thang điểm<br /> LANSS, phiên bản tiếng Việt là 0,903 (khoảng tin cậy 95%: 0,861-0,936; độ lệch chuẩn: 0,0193). Diện tích dưới<br /> đường cong của thang điểm LANSS lớn hơn DN4 (p>0,005).<br /> Kết luận: Cả hai thang điểm DN4 và LANSS đều là những công cụ tầm soát tốt, có thể sử dụng hai thang<br /> điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt, để phân biệt đau thần kinh và đau thụ thể trên lâm sàng và nghiên<br /> cứu khác.<br /> Từ khóa: Thang điểm DN4, thang điểm LANSS, đau thần kinh, đau thụ thể. DN4<br /> ABSTRACT<br /> COMPARISION BETWEEN NEUROPATHIC AND NOCICEPTIVE PAIN BY THE DN4 AND LANSS<br /> QUESTIONNAIRE, VIETNAMESE VERSION.<br /> Luc Chanh Truc; Vu Anh Nhi* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 168 - 174<br /> <br /> Background: The Vietnamese version of DN4 and LANSS questionnaires, can help differentiate between<br /> neuropathic pain and nociceptive pain.<br /> Method: To evaluate differences between neuropathic and nociceptive pain assessed by DN4 and LANSS<br /> questionnaires; we conducted cultural adaptation into the Vietnamses language by means of conceptual<br /> equivalence, two questionnaire DN4 and LANSS from English to Vietnamese version, then proceeded evaluation<br /> in 268 in ChoRay hospital for neuropathic and nociceptive pain using between two questionnaires, evaluating<br /> reliability, and validity of both questionnaires from Vietnamese version, determining the sensitivity, specificity,<br /> positive and negative predictive values.<br /> Result: The sensitivity of the DN4 questionnaire, Vietnamese version, with an accepted cut- off value of ≥ 4<br /> was 76.69% and that of the LANSS questionnaire, Vietnamese version, with an accepted cut-off value of ≥ 8 was<br /> 81.2%. The specificity of the DN4 instrument, Vietnamses version was 86.03% and that of the LANSS<br /> instrument, Vietnamses version was 87.5%. The estimated area under the ROC curve (95% confidence interval)<br /> <br /> *<br /> Phòng khám đa khoa Việt Thái Hòa, ** Bộ môn Thần Kinh, ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lục Chánh Trực ĐT: 0983007719 Email: luc_chanhtruc@yahoo.com<br /> <br /> 168 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> was 0.884(0.84 – 0.92) for the DN4 Vietnamses version and 0.903(0.861-0.936) for the LANSS Vietnamses<br /> version. The area under the ROC curve was significantly largaer for the LANSS than the DN4 questionnaire,<br /> Vietnamese version (p > 0.05).<br /> Discussion: These results show that both Vietnamese version questionnaires are good screening tools, which<br /> can be used for identifying patients with neuropathic and nociceptive pain in clinical practice and research studies.<br /> Keywords: (Douler Neuropathique 4 questions) questionnaire; LANSS questionnaire, neuropatic pain,<br /> nociceptive pain.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ của hệ thống thần kinh”, trong khi đó, đau thụ<br /> thể được định nghĩa “Đau khởi phát do tổn<br /> Đau mạn tính là vấn đề phổ biến trên toàn thương mô không phải bất thường trên hệ thống<br /> cầu. Theo Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau, thần kinh và thụ thể(5)”. Có năm thang điểm phổ<br /> chỉ khoảng 10% số bệnh nhân được chẩn đoán biến thường được các bác sĩ lâm sàng sử dụng để<br /> đau mạn tính mỗi năm. Đau ảnh hưởng đến tất sàng lọc phân biệt đau do thần kinh và đau thụ<br /> cả các quần thể, bất kể tuổi tác, giới tính, thu thể, như : LANSS(1), DN4(2), NPQ, pain DETECT,<br /> nhập, chủng tộc hoặc vị trí địa lý(5). Vấn đề rất ID pain. Trong đó, thang DN4 và LANSS được<br /> quan trọng đối với bệnh nhân bị đau mạn tính là sử dụng và dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau(9).<br /> cần được chẩn đoán và phân loại đau theo Nhận thấy thang điểm DN4 có thể dễ dàng ứng<br /> nguyên nhân và cơ chế gây đau để được chỉ dụng trên lâm sàng cho các đồng nghiệp chuyên<br /> định liệu pháp điều trị giảm đau thích hợp. Tuy khoa hay không chuyên về thần kinh, chúng tôi<br /> nhiên khám lâm sàng khó có thể đánh giá chính dịch và tương thích văn hóa thang điểm DN4 ra<br /> xác các yếu tố trên. Năm 1994, Hiệp hội quốc tế phiên bản tiếng Việt, đồng thời đánh giá độ tin<br /> nghiên cứu về đau, The international association cậy và giá trị của thang điểm này. Song song đó,<br /> for the study of pain IASP, định nghĩa đau như chúng tôi nghiên cứu đánh giá sự khác nhau<br /> sau “ đau được khởi đầu hay gây ra do kích hoạt<br /> giữa đau thần kinh và đau thụ thể bằng thang<br /> sang thương nguyên phát hay do sự mất chức<br /> điểm DN4 và LANSS. Các mục tiêu cụ thể như<br /> năng của hệ thống thần kinh”(5). Năm 2011, theo sau: (i) Đánh giá lâm sàng đau mạn tính theo<br /> Hiệp hội thì đau là một cảm giác khó chịu và trải thang điểm DN4 và thang điểm LANSS, phiên<br /> nghiệm cảm xúc xuất hiện cùng lúc với sự tổn bản tiếng Việt; (ii) Đánh giá sự khác biệt giữa<br /> thương thực sự hay tiềm tàng của các mô(6). Tuy đau thần kinh và đau thụ thể bằng thang điểm<br /> nhiên khi dùng định nghĩa này áp dụng vào lâm DN4 và thang điểm LANSS, phiên bản tiếng Việt<br /> sàng thì không giúp phân biệt được các cơ chế và (iii) Đánh giá độ tin cậy của thang điểm DN4<br /> gây ra đau và phân loại các dạng của đau. Đau và LANSS phiên bản tiếng Việt trên bệnh nhân<br /> được xác định dựa trên bệnh sử và triệu chứng<br /> đau thần kinh và đau thụ thể mạn tính.<br /> cơ năng của bệnh nhân mà không có dấu hiệu<br /> thực thể nào để phân biệt đau thần kinh hay đau PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> cơ thể. Có nhiều cách phân loại đau; 1998, theo Dịch và tương thích văn hóa hai thang<br /> Clifford J Woolf(11) đau được chia ra 3 loại: đau điểm DN4 và LANSS<br /> thần kinh, đau thụ thể và đau do nguyên nhân<br /> Dịch bảng DN4 và LANSS từ tiếng Anh<br /> tâm lý; 2013 ICSI(7) (Institute for Clinical Systems<br /> sang tiếng Việt, theo quy trình dịch và tương<br /> Improvement) phân loại đau thành 4 phân<br /> thích văn hóa của WHO. Gồm 4 bước: (i) Dịch<br /> nhóm: đau thần kinh, viêm, đau cơ, đau cơ học<br /> xuôi: dịch từ bảng tiếng Anh sang tiếng Việt,<br /> chèn ép. Đau thần kinh được định nghĩa: “Đau<br /> nhấn mạnh các khái niệm hơn là dịch theo<br /> được khởi đầu hay gây ra do kích hoạt sang<br /> nghĩa đen, được người đọc và nghe chấp<br /> thương nguyên phát hay do sự mất chức năng<br /> nhận, cố gắng theo cách phù hợp nhất.(ii)<br /> <br /> <br /> Thần kinh 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Chuyên gia song ngữ: xác định và giải quyết nghiên cứu. Chẩn đoán đau thần kinh và đau<br /> các khái niệm không đầy đủ trong dịch thuật thụ thể dựa vào khám lâm sàng, các xét nghiệm<br /> cũng như bất kỳ sự khác biệt nào của bảng của hồ sơ đã có trong khoa. Bệnh nhân được<br /> dịch xuôi. Đặt câu hỏi về một số từ và đề xuất thăm khám và thu thập số liệu theo phiếu điều<br /> giải pháp thay thế.(iii) Dịch ngược: Người tra mẫu. Sau 2 ngày, bệnh nhân lại được đánh<br /> dịch độc lập, tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ, không giá lần hai do người khám độc lập khác.<br /> có kiến thức về bảng câu hỏi. Dịch tương Nghiên cứu này không can thiệp thuốc hay<br /> đương khái niệm và văn hóa. Các điểm khác thủ thuật trên bệnh nhân, đã được sự chấp thuận<br /> biệt được thảo luận, làm việc nhiều lần khi cần của Hội đồng Y đức trường Đại học Y dược<br /> thiết cho đến khi có phiên bản thỏa đáng.(iv) Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Đánh giá pre test. Bản cuối được gửi cho tác Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> giả và được sự cho phép nghiên cứu của hai Quản lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập<br /> tác giả Giáo sư D Bouhassira và Giáo sư bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và được<br /> Michael Benett. Đưa vào sử dụng phiên bản xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và Medcalc. Các<br /> cuối cùng. Tất cả tài liệu của tiến trình trên biến số liên tục được mô tả bằng trung bình ± độ<br /> được lưu trữ lại, bao gồm: phiên bản dịch xuôi lệch chuẩn, các biến định tính được mô tả dưới<br /> đầu tiên, bảng tóm tắt các khuyến nghị của các dạng phần trăm. So sánh tỉ lệ phần trăm bằng<br /> chuyên gia, bản dịch ngược, bảng tóm tắt các phép kiểm χ2. So sánh trung bình bằng phép<br /> vấn đề được tìm thấy trong các thử nghiệm kiểm student (t). Phân tích đơn biến bằng phép<br /> ban đầu và chỉnh sửa, bản dịch cuối cùng. kiểm χ2. Phân tích đa biến bằng mô hình hồi quy<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: (i) Tuổi trên 18. (ii) logistic. Các phép so sánh, hệ số tương quan…<br /> Đau thần kinh (đau thần kinh sau nhiễm có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. Dùng<br /> Herpes, đau thần kinh tam thoa, đau sau đột đường cong ROC, diện tích dưới đường cong<br /> quỵ, bệnh lý thần kinh ngoại biên do đái tháo AUC để so sánh các thang điểm với nhau. Diện<br /> đường) hay đau thụ thể (đau sau phẫu thuật, tích dưới đường cong ROC càng lớn, thang điểm<br /> đau lưng cơ học, đau khớp, chấn thương thể càng có giá trị. Dùng phép kiểm Hosmer –<br /> thao) trên 3 tháng, chẩn đoán được dựa trên Lomeshow để đánh giá độ chuẩn hóa của mô<br /> tiền sử bệnh, khám lâm sàng và các dữ liệu hình, trị số C càng nhỏ, p càng lớn, mô hình càng<br /> trong hồ sơ bệnh án. Tiêu chuẩn loại trừ: (i) có độ chuẩn hóa tốt. Dùng phép kiểm χ2 để so<br /> Tuổi dưới 18. (ii) Đau không rõ nguồn gốc hay sánh sự khác biệt giữa hai mô hình, có ý nghĩa<br /> kèm đau lan tỏa như bệnh lý xơ hóa thần kinh khi p < 0,05.<br /> cơ. (iii) Đau do tổn thương hỗn hợp như ung KẾT QUẢ<br /> thư, bệnh lý rễ thần kinh cột sống thắt lưng<br /> hay cột sống cổ, hội chứng đau vùng phức tạp Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> loại 1, nhức đầu, đau nội tạng. (iv) Bất kỳ lý do Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 03 năm<br /> nào làm bệnh nhân không thông hiểu được 2015 đến đầu tháng 04 năm 2015 tại Bệnh viện<br /> bảng câu hỏi như trầm cảm nặng, nghiện rượu Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> và chất gây nghiện mạn tính. Bảng 1, tóm tắt các đặc điểm lâm sàng và<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiêu biểu xã hội học của 268 bệnh nhân trong lô nghiên<br /> một thời điểm (cross – sectional studies, nghiên cứu; gồm có 133 (49,4%) bệnh nhân đau thần<br /> cứu cắt ngang). Bệnh nhân được đánh giá cường kinh và 135 (50,2%) bệnh nhân đau thụ thể. Tỷ<br /> độ đau bằng thang điểm VAS (0 – 10). Bệnh lệ bệnh nhân nữ của nhóm đau thần kinh<br /> nhân đạt được tiêu chuẩn chọn bệnh và không (56,4%) thấp hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ của nhóm<br /> nằm trong tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào lô đau thụ thể (74,8%), khác biệt có ý nghĩa thống<br /> <br /> <br /> 170 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kê (p < 0,05). Độ tuổi trung bình của nhóm đau trên hai nhóm đau thần kinh và đau thụ thể,<br /> thần kinh (58,02±16,16) cao hơn nhóm đau thụ thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001.<br /> thể (52,86±19,007) (p< 0,05). Trình độ học vấn 2 Đối với thang điển LANSS, phiên bản tiếng<br /> nhóm không khác biệt (p > 0,05). Cường độ Việt, các triệu chứng chi tiết khác nhau có ý<br /> đau của nhóm đau thần kinh (6,17±1,32) thấp nghĩa thống kê (p< 0,0001).<br /> hơn có ý nghĩa thống kê so với đau thụ thể Đánh giá độ tin cậy của hai thang điểm:<br /> (6,42±1,26) (p> 0,05).<br /> Bảng 2: Tóm tắt kiểm định độ tin cậy của thang điểm<br /> Bảng 1: Tóm tắt các đặc điểm lâm sàng và xã hội học DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt:<br /> Giá trị Tổng số Đau thần Đau thụ thể Phép kiểm DN4 LANSS<br /> kinh<br /> Kappa 0,873 0,900<br /> Tổng số 268 133 (49,4%) 135 (50,2%) 2 2<br /> Anova Χ =8,17; df=1; p = Χ =7,522; df = 1; p =<br /> Giới tính (nữ) 176 (65,4%) 75 (56,4%) 101 (74,8%) 0,0001 0,0001<br /> Tuổi 55,42 (SD: 58,02 (SD: 52,86 (SD: ICC 0,9696 0,9742<br /> 17,808) 16,16) 19,007)<br /> Cronbach’s alpha 0,932 0,959<br /> Trình độ văn<br /> hóa Các phép kiểm đánh giá độ tin cậy của hai<br /> Không học 31 (11,5%) 17 (12,8%) 14 (10,4%) thang điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt<br /> Tiểu học 120 (44,6%) 61 (45,9%) 59 (43,7%) cho thấy độ tin cậy cao, tức là giữa hai lần đánh<br /> Trung học 105 (39,0%) 47 (35,3%) 58 (43%)<br /> giá thang điểm cho kết quả không khác biệt.<br /> Đại học 11 (4,1%) 8 (6%) 3 (2,2%)<br /> Khác 1 (0,4%) 0 (0%) 1 (0,7%) Độ phân tách:<br /> Thang điểm<br /> đau<br /> VAS (0-10) 6,29 (SD: 6,17 (SD: 6,42 (SD:<br /> 1,295) 1,321) 1,261)<br /> Đặc điểm lâm sàng của đau mạn tính theo<br /> thang điểm DN4 và LANSS: Các triệu chứng<br /> nhói giật, như kiến bò, châm chích xuất hiện với<br /> tần số cao ở cả hai thang điểm, DN4: 64,6%,56%,<br /> 57%; LANSS: 65,3%,56%, 56,7%. Triệu chứng<br /> khách quan: giảm cảm giác khi sờ, giảm cảm giác<br /> khi đâm kim, phết nhẹ đau tăng đều có giá trị<br /> tương đương ở hai thang điểm.<br /> Đánh giá sự khác biệt giữa đau thần kinh và<br /> đau thụ thể bằng thang điểm DN4 và LANSS,<br /> phiên bản tiếng Việt: Khi so sánh 2 trung bình<br /> của nhóm đau thần kinh và đau thụ thể bằng<br /> thang điểm DN4, phiên bản tiếng Việt cho thấy<br /> giá trị trung bình của nhóm đau thần kinh<br /> 6,08±1,98 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<<br /> 0,0001) so với nhóm đau thụ thể 2,64±2,13.<br /> Tương tự, đối với thang điểm LANSS, giá trị Biểu đồ 1: Đường cong ROC của thang điểm DN4<br /> trung bình của nhóm đau thần kinh 14,98±6,05 và LANSS:<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001) so với Diện tích dưới đường cong của thang điểm<br /> nhóm đau thụ thể 4,89±4,34. DN4, phiên bản tiếng Việt là 0,884 (khoảng tin<br /> So sánh chi tiết 10 hạng mục triệu chứng cậy 95%: 0,84 – 0,92; độ lệch chuẩn: 0,021); của<br /> của thang điểm DN4, phiên bản tiếng Việt, thang điểm LANSS, phiên bản tiếng Việt là 0,903<br /> <br /> <br /> Thần kinh 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> (khoảng tin cậy 95%: 0,861-0,936; độ lệch chuẩn: LANSS có p = 0,167 > 0,05 cho thấy mức độ phù<br /> 0,0193) chứng tỏ hai thang điểm rất có giá trị hợp tốt hơn.<br /> phân biệt giữa hai trạng thái đau thần kinh và Phân tích hồi quy đa biến<br /> đau thụ thể.<br /> Bảng 6: Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy đa biến<br /> Bảng 3: So sánh độ chênh giữa 2 vùng diện tích của giữa tuổi, trình độ học vấn, cường độ đau với 2 thang<br /> thang điểm DN4 và LANSS, phiên bản tiếng Việt. điểm, phiên bản tiếng Việt:<br /> DN4 và LANSS<br /> Giá trị p của DN4 Giá trị p của LANSS<br /> Độ chênh giữa hai vùng 0,0187<br /> Tuổi 0,0026 0,0041<br /> Độ lệch chuẩn 0,0161<br /> Trình độ học 0,148 0,462<br /> 95% CI -0,0128 to 0,0502 vấn<br /> z statistic 1,162 Cường độ đau 0,686 0,324<br /> Significance level P = 0,245<br /> Trong mối quan hệ đa yếu tố giữa hai thang<br /> Diện tích dưới đường cong của LANSS điểm DN4, LANSS và tuổi, trình độ học vấn,<br /> (0,903) lớn hơn của DN4 (0,884); độ chênh giữa cường độ đau chỉ có tuổi có liên quan (p < 0,05).<br /> hai đường cong là (0,0187). Thêm nữa, độ chuẩn<br /> Dùng phép phân tích hồi quy logistic khử<br /> hóa Hosmer Lemeshow Chi square của LANSS,<br /> yếu tố gây nhiễu.<br /> C = 9,125, p = 0,167 > 0,05 hơn hẳn của DN4, C =<br /> 26,531, p = 0,001 < 0,05, vì vậy, thang điểm Bảng 7: Phân tích hồi quy logistic khử yếu tố gây<br /> LANSS có giá trị tốt hơn DN4. nhiễu:<br /> DN4 LANSS<br /> Tính giá trị P 95% CI P 95% CI<br /> Bảng 4: Tóm tắt độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên Tuổi 0,302 0,742 – 0,509 0,629 –<br /> 2,618 2,431<br /> đoán dương và giá trị tiên đoán âm của hai thang<br /> điểm: Tương quan giữa tuổi và DN4 (p = 0,302);<br /> DN4 LANSS<br /> tuổi và LANSS (p = 0,509) không có ý nghĩa<br /> Điểm cắt >4 >8<br /> thống kê.<br /> Độ nhạy 76,69 (95% CI 68,6 81,2 (95%CI 75,2 – Vậy sau khi loại bỏ yếu tố gây nhiễu là tuổi,<br /> – 83,6) 88,7) thang điểm DN4 và LANSS cho thấy mối tương<br /> Độ đặc hiệu 86,03 (95% CI 79,0 87,5 (95% CI 80,7 – quan độc lập với đau thần kinh và đau thụ thể.<br /> – 91,4) 92,5)<br /> Hay nói cách khác, những bệnh nhân có điểm<br /> Chỉ số Youden 62,72 68,7<br /> DN4 > 4; LANSS > 8 có liên quan với đau thần<br /> Giá trị tiên đoán 84,3 (95% CI 76,6 – 86,4 (95% CI 79,1 –<br /> dương 90,3) 91,9) kinh sau khi loại trừ yếu tố gây nhiễu là tuổi.<br /> Giá trị tiên đoán 79,1 (95% CI 71,6 – 82,6 (95% CI 75,4 – BÀN LUẬN<br /> âm 85,3) 88,4)<br /> Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng quy trình<br /> Độ chuẩn hóa của hai thang điểm, phiên<br /> chuẩn của Tổ chức y tế Thế giới trong việc<br /> bản tiếng Việt<br /> chuyển ngữ và tương thích văn hóa thang điểm<br /> Bảng 5: Tóm tắt độ chuẩn hóa của hai thang điểm DN4(2), LANSS(1) từ bản gốc tiếng Anh sang tiếng<br /> DN4 LANSS Việt. Qua đó, chúng tôi xác định được độ phân<br /> Chi square 26,53 9,13<br /> tách, độ chuẩn hóa và độ tin cậy của phiên bản<br /> Độ tự do 1 6<br /> P 0,001 0,167 tiếng Việt DN4 và LANSS; xác định được độ đặc<br /> hiệu, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoán dương, giá<br /> Khi so sánh độ phù hợp giữa mô hình tạo ra<br /> trị tiên đoán âm của của phiên bản tiếng Việt<br /> và độ chuẩn hóa, thang điểm DN4 có mức p =<br /> DN4 và LANSS. Phiên bản tiếng Việt DN4 và<br /> 0,001 < 0,05 nên mức độ phù hợp giữa lý thuyết<br /> LANSS dựa trên những triệu chứng đơn giản, dễ<br /> và thực tế quan sát kém. Ngược lại, thang điểm<br /> hiểu, độ chính xác cao và kết quả khảo sát không<br /> <br /> <br /> 172 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phụ thuộc vào tuổi và trình độ học vấn chứng tỏ 96,6% (χ2 = 9,96, độ tự do df = 1, p = 0,0016 < 0,05;<br /> tính phổ thông của thang điểm. Cả hai thang nhận Ho); nghiên cứu của Hallstrom (3) có độ<br /> điểm qua đánh giá độ tin cậy bằng phương pháp nhạy 36% (χ2 = 35,87, độ tự do df = 1, p = 0,0001 <<br /> kiểm tra – tái kiểm tra đều cho thấy tính ổn định 0,05; nhận Ho), độ đặc hiệu 100% (χ2 = 4,395, độ<br /> theo thời gian cao. tự do df = 1, p = 0,036 < 0,05; nhận Ho); nghiên<br /> Cả hai thang điểm đều cho thấy tính phân cứu của C. Perez(8) có độ nhạy 68,1% (χ2 = 8,733,<br /> biệt cao giữa đau thần kinh và đau thụ thể. độ tự do df = 1, p = 0,0031 < 0,05; nhận Ho), độ<br /> Đối với thang điểm DN4, phiên bản tiếng Việt, đặc hiệu 87,5% (χ2 = 0,023, độ tự do df = 1, p =<br /> chúng tôi nhận thấy: độ đặc hiệu và độ nhạy ở 0,8795 > 0,05; bác Ho); chúng tôi nhận thấy mỗi<br /> điểm cắt 4 lần lượt là 76,69 và 86,63; giá trị tiên bảng có độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau, có<br /> đoán dương là 84,3; giá trị tiên đoán âm là 79,1. thể do khác biệt về phương pháp nghiên cứu,<br /> dân số nghiên cứu hay khác biệt về văn hóa.<br /> So sánh với các tác giả khác, khi dùng phép<br /> kiểm χ2 đối với nghiên cứu của Didier(2) có độ So sánh điểm cắt thang điểm DN4 phiên<br /> nhạy 83% (χ2= 0,5 độ tự do df = 1, p = 0,48 > 0,05, bản tiếng Việt và các tác giả khác như Didier<br /> nhận Ho); nghiên cứu của Harifi(4) có độ nhạy Buohassira: 4, Unah Cevik: 4, Jamil: 4,<br /> 89,4% (χ2= 0,785 độ tự do df = 1, p = 0,375 > 0,05, Hallstrom: 4, C.Perez: 4 nhận thấy chúng có<br /> nhận Ho); nghiên cứu của C. Perez(8) có độ nhạy cùng điểm cắt 4, không khác biệt. Điều này có<br /> 88,4% (χ2= 0,305 độ tự do df = 1, p = 0,58 > 0,05, thể giải thích qua cách tính điểm của thang<br /> nhận Ho); nhận thấy độ nhạy của thang điểm điểm DN4, chỉ dùng thang điểm 0 – 1 cho tiêu<br /> DN4 phiên bản tiếng Việt của chúng tôi không chí “ không”, “có” nên ít có sự khác biệt về<br /> khác với các nghiên cứu khác. Tương tự, khi điểm cắt giữa các nghiên cứu trên thế giới.<br /> dùng phép kiểm χ2 đối với nghiên cứu của Điểm cắt LANSS trong nghiên cứu của chúng<br /> Didier(2) có độ đặc hiệu 90% (χ2= 5,268 độ tự do tôi có giá trị là 8 khác so với các nghiên cứu<br /> df = 1, p = 0,0217< 0,05, bác Ho); nghiên cứu của như nghiên cứu của Michale Bennett: 12,<br /> Harifi(4) có độ đặc hiệu 72,4% (χ2= 4,166 độ tự do Hallstrom: 12 có thể do khác biệt về phương<br /> df = 1, p = 0,04 < 0,05, bác Ho); nghiên cứu của C. pháp nghiên cứu, dân số mục tiêu nên các<br /> Perez (8) có độ đặc hiệu 93,4% (χ2= 11,38 độ tự do hạng mục trong thang LANSS phiên bản tiếng<br /> df = 1, p = 0,0007< 0,05, bác Ho); nhận thấy độ Việt đều thấp hơn so với các nghiên cứu khác<br /> đặc hiệu nghiên cứu của chúng tôi khác với các như đã chứng minh ở phần trên. Trong cách<br /> nghiên cứu khác; có thể do khác nhau về số tính điểm của thang điểm LANSS, có hạng<br /> lượng nhóm không bệnh. mục đạt 5 điểm,3 điểm,2 điểm,1 điểm; vì vậy,<br /> nếu tần số các hạng mục tập trung nhiều ở<br /> Đối với thang điểm LANSS(1), độ đặc hiệu và<br /> điểm cao, thì điểm cắt của thang điểm sẽ cao<br /> độ nhạy ở điểm cắt 8 lần lượt là 81,2 và 87,5; giá<br /> và ngược lại.<br /> trị tiên đoán dương là 86,4; giá trị tiên đoán âm<br /> là 82,6. So sánh phiên bản tiếng Việt thang điểm<br /> DN4 và LANSS: Diện tích dưới đường cong của<br /> So với bản gốc của Michale Bennett(1) có độ<br /> LANSS (0,903) lớn hơn của DN4 (0,884); độ<br /> nhạy 82% (χ2 = 0.002, độ tự do df = 1, p = 0,97 ><br /> chênh giữa hai đường cong là (0,0187). Thêm<br /> 0,05; bác Ho); độ đặc hiệu 80% (χ2 = 1,7 độ tự do<br /> nữa, độ chuẩn hóa Hosmer Lemeshow Chi<br /> df = 1, p = 0,189 > 0,05; bác Ho) độ nhạy và độ đặc<br /> square của LANSS, C = 9,125, p = 0,167 > 0,05 hơn<br /> hiệu của chúng tôi không khác biệt. Khi so với<br /> hẳn của DN4, C = 26,531, p = 0,001 < 0,05, vì vậy,<br /> các phiên bản chuyển ngữ khác; nghiên cứu của<br /> thang điểm LANSS có giá trị tốt hơn DN4.<br /> Unah Cevik(10) có độ nhạy 70,2% (χ2 = 6,704, độ tự<br /> do df = 1, p = 0,0096 < 0,05; nhận Ho), độ đặc hiệu Trong mối quan hệ đa yếu tố giữa phiên bản<br /> tiếng Việt DN4 và LANSS với tuổi, trình độ học<br /> <br /> <br /> Thần kinh 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> vấn, cường độ đau; kết quả cho thấy chỉ có tuổi 3. Hallstrom H, and Norrbrink C (2011), Screening tools for<br /> neuropathic pain: can they be of use in individuals with spinal<br /> có liên quan (p < 0,05). Trung bình có 2,3% - 2,5% cord injury? Pain, 152(4): p. 772-9.<br /> biến đổi của thang điểm được quy cho sự biến 4. Harifi G, et al (2011), Validity and reliability of the Arabic<br /> adapted version of the DN4 questionnaire (Douleur<br /> đổi của tuổi. Sau khi loại bỏ yếu tố gây nhiễu là<br /> Neuropathique 4 Questions) for differential diagnosis of pain<br /> tuổi; hai thang điểm DN4 và LANSS cho thấy syndromes with a neuropathic or somatic component. Pain<br /> mối tương quan độc lập giữa đau thần kinh và Pract, 11(2): p. 139-47.<br /> 5. IASP, I.A.F.T.S.O.P. (1994), classification of chronic pain<br /> đau thụ thể. Hay nói cách khác, những bệnh descriptions of chronic pain syndromes and definitions of pain<br /> nhân có điểm DN4 ≥ 4 hay điểm LANSS ≥ 8 đều terms.<br /> có liên quan với đau thần kinh sau khi loại trừ 6. IASP (2011), NeuPSIG guidelines on neuropathic pain<br /> assessment. Pain, 152: p. 14-27. 1.<br /> yếu tố gây nhiễu là tuổi. 7. ICSI Institute for Clinical Systems Improvement (2013), Pain,<br /> Chronic; Assessment and Management of.<br /> KẾT LUẬN 8. Perez C, et al (2007), Validity and reliability of the Spanish<br /> version of the DN4 (Douleur Neuropathique 4 questions)<br /> Kết quả nghiên cứu khi áp dụng vào lâm<br /> questionnaire for differential diagnosis of pain syndromes<br /> sàng có thể giúp cho các đồng nghiệp chuyên associated to a neuropathic or somatic component. Health Qual<br /> khoa và không chuyên thần kinh đánh giá tình Life Outcomes, 5: p. 66.<br /> 9. Trust MR (2014), Neuropathic Pain 4 Questions (DN4).<br /> trạng đau thần kinh và đau thụ thể cho bệnh 10. Unal-Cevik I, Sarioglu-Ay S, and Evcik D (2010), A comparison<br /> nhân đau mạn tính một cách chính xác và dể of the DN4 and LANSS questionnaires in the assessment of<br /> dàng. Chúng tôi nhận thấy cần có thêm những neuropathic pain: validity and reliability of the Turkish version<br /> of DN4. J Pain, 11(11): p. 1129<br /> nghiên cứu sâu hơn nữa để xác định thêm điểm 11. Woolf CJ, Bennett GJ, Doherty M, Dubner R, Kidd B,<br /> cắt của thang điểm LANSS, phiên bản tiếng Việt. Koltzenburg M, Lipton R, Loeser JD, Payne R, Torebjork E<br /> (1998), Towards a mechanism-based classification of pain?<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Pain, 77(3), 227-9.<br /> 1. Bennett M (2001), The LANSS Pain Scale: the Leeds assessment<br /> of neuropathic symptoms and signs. Pain, 92(1-2): p. 147-57. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> 2. Bouhassira D, et al (2005), Comparison of pain syndromes Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2015<br /> associated with nervous or somatic lesions and development of<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> a new neuropathic pain diagnostic questionnaire (DN4). Pain,<br /> 114(1-2): p. 29-36.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 174 Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2