intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự quan tâm của sinh viên và hiện trạng nhiễm bẩn của thức ăn trước cổng trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự quan tâm của sinh viên và hiện trạng ô nhiễm vi khuẩn E. coli, Coliforms và lượng Amoni, Nitrat, Nitrit có trong một số loại thức ăn đường phố bán trước cổng trường. Kết quả bước đầu cho thấy tất cả các mẫu thức ăn trước cổng trường đều bị nhiễm khuẩn và vượt mức quy định cho phép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự quan tâm của sinh viên và hiện trạng nhiễm bẩn của thức ăn trước cổng trường

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ĐÁNH GIÁ SỰ QUAN TÂM CỦA SINH VIÊN VÀ HIỆN TRẠNG NHIỄM BẨN CỦA THỨC ĂN TRƯỚC CỒNG TRƯỜNG Nguyễn Thanh Trúc*, Võ Ngọc Tuyền Trường Đại học Nguyễn Tất Thành *Tác giả liên lạc: thanhtruc14dtnmt05@gmail.com TÓM TẮT Theo tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước với nhịp độ sống nhanh của con người thì ngày nay thời gian được xem là vàng, là bạc và để tiết kiệm thời gian mọi người đã tìm đến thức ăn đường phố để giải quyết nhu cầu ăn uống. Bởi thức ăn đường phố luôn mang tính tiện lợi lên hàng đầu, nó đáp ứng hầu hết các nhu cầu ăn uống như thời gian, giá cả và cả hương vị. Tuy nhiên, bên cạnh tính tiện lợi to lớn mà thức ăn đường phố mang lại thì nó cũng mang theo hiểm họa khôn lường khi mà việc kiểm sóa t vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn gặp rất nhiều khó khăn. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự quan tâm của sinh viên và hiện trạng ô nhiễm vi khuẩn E. coli, Coliforms và lượng Amoni, Nitrat, Nitrit có trong một số loại thức ăn đường phố bán trước cổng trường. Kết quả bước đầu cho thấy tất cả các mẫu thức ăn trước cổng trường đều bị nhiễm khuẩn và vượt mức quy định cho phép. Từ khóa: Nhiễm khuẩn, thực phẩm, trước cổng trường, sự quan tâm, sinh viên. ASSESSMENT OF THE CONCERN OF STUDENTS AND THE PRESENTATION OF FOOD PREVENTION BEFORE THE SCHOOL Nguyen Thanh Truc*, Vo Ngoc Tuyen Nguyen Tat Thanh University * Corresponding Author: thanhtruc14dtnmt05@gmail.com ABSTRACT As the pace of industrialization, modernization of the country with the fast pace of human life, today is considered time is gold, is silver and to save time people have to find street food to solve The demand for food. Because street food is always convenient on the top, it meets most of the food needs such as time, price and taste. However, besides the great convenience that street food brings, it also carries an immense danger when the control of food hygiene and safety is difficult. The purpose of the study was to evaluate student interest and the current status of E. coli, Coliform and Ammonium nitrate and Nitrite levels in some street foods sold in front of the school gate. Initial results showed that all food samples at the school gate were contaminated and exceeded the permitted levels. Keywords: Infection, food, front gate, attention, students. TỔNG QUAN dày, vòm họng… Nó hủy hoại không Sử dụng thực phẩm bẩn sẽ gây ra chỉ thế hệ này mà còn đầu độc, di những hậu quả nghiêm trọng đến sức truyền đến các thế hệ sau, đe doạ khỏe con người trước tiên là ngộ độc nghiêm trọng đến giống nòi. Tóm lại, cấp tính như đau bụng, nôn ói. Sau đó ở các nước trên thế giới đã và đang có là ngộ độc mãn tính gây các bệnh hiểm những biện pháp phòng ngừa và giảm nghèo như suy tim mạch, ung thư dạ thiểu ngộ độc thực phẩm có hiệu quả 237
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học như ban hành một số đạo luật, quy định vi. Lý thuyết này đã được Ajzen bổ về an toàn vệ sinh thực phẩm do đó an sung từ năm 1991 bằng việc đề ra thêm toàn vệ sinh thực phẩm được quản lý yếu tố “Kiểm soát hành vi nhận thức” và kiểm sóa t một cách nghiêm ngặt. (Perceived Behavioral Control). Còn ở Việt Nam, vấn đề vệ sinh an toàn Theo mô hình TPB, động cơ hay ý định thực phẩm đã có những chủ trương, là nhân tố thúc đẩy cơ bản của hành vi văn bản pháp luật được ban hành. Do của cá nhân. Động cơ hay ý định bị dẫn đó, đề tài “Đánh giá sự quan tâm của dắt bởi ba tiền tố cơ bản là “Thái độ” sinh viên và hiện trạng nhiễm bẩn của (Attitudes), “Áp lực xã hội” (Social thức ăn trước cổng trường” triển khai pressure) và “Kiểm soát hành vi nhận nhằm đánh giá sự quan tâm và hiện thức” (Perceived Behavioral Control): trạng mức độ ô nhiễm của các loại thức “Thái độ” là cảm nhận tích cực hay tiêu ăn mà người dân nói chung và các bạn cực về việc thực hiện một hành vi và sinh viên nói riêng đang sử dụng hàng có thể được quyết định bởi sự dự báo ngày để tạo cơ sở khoa học về hiện về kết quả của những hành động của trạng nhiễm bẩn thực phẩm cho các họ. nhà quản lý đề ra chính sách. “Áp lực xã hội” là nhận thức của một người rằng hầu hết những người xung PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quanh cho rằng họ nên hoặc không nên Khảo sát quan điểm Vệ sinh an toàn thực hiện hành động đó. thực phẩm trong thực phẩm trước “Kiểm soát hành vi nhận thức” phản cổng trường và tương quan giữa ánh việc dễ dàng hay khó khăn của cá nhận thức – Thái độ - Áp lực xã hội nhân khi thực hiện hành vi, điều này Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn (T.Roger 2016) được phát triển từ lực, việc thực hiện hành vi đó có bị Thuyết hành động hợp lý (TRA, Ajzen kiểm soát hay hạn chế hay không. & Fishbein, 1977) (Fishbein and Ajzen Mô hình nghiên cứu đề xuất 1975) giả định rằng một hành vi có thể Mô hình nghiên cứu của luận văn dựa được dự báo hoặc giải thích bởi ý định trên mô hình của TPB nhưng có hiệu hành vi để thực hiện hành vi đó. Theo chỉnh để phù hợp với hướng nghiên Ajzen sự ra đời của thuyết hành vi dự cứu của đề tài. định TPB xuất phát từ giới hạn của Giữ lại 2 biến nguyên thủy của mô hình hành vi mà con người có ít sự kiểm soát là Thái độ và Áp lực xã hội, nghiên cứu dù động cơ của đối tượng là rất cao từ đề xuất thêm 1 biến là Nhận thức và 3 thái độ và tiêu chuẩn chủ quan nhưng biến trên sẽ giải thích mức độ ảnh trong một số trường hợp họ vẫn không hưởng đến Sự quan tâm của mọi người thực hiện hành vi vì có các tác động trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của điều kiện bên ngoài lên ý định hành trước cổng trường. Thái độ Nhận thức Sự quan tâm Áp lực xã hội Hình 1. Sơ đồ mô hình nghiên cứu đề xuất 238
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Lấy mẫu và đánh giá ô nhiễm các ô nhiễm vi sinh lên thực phẩm đến sức loại VSV trong mẫu thực phẩm khỏe người dùng. trước cổng trường Tiến hành đánh giá và chọn lựa loại KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thực phẩm Phân tích sự quan tâm của sinh viên Dựa vào các đặc trưng ô nhiễm của Luận văn đã thực hiện khảo sát trên E.coli, Coliform, Amoni và Nitrit, 250 sinh viên đang học tập từ năm Nitrat mà lựa chọn các loại thực phẩm nhất, năm hai, năm ba, năm tư và trên phù hợp. Thứ nhất, E.coli và Coliform năm tư tại 5 trường đại học (Nguyễn với đặc tính thường xuất hiện trong các Tất Thành, Tôn Đức Thắng, Sài Gòn, nơi đất, nước bị ô nhiễm và có cả trong Sư phạm và Hutech) thuộc các ngành bàn tay của người chế biến thực phẩm (Kinh tế - quản trị kinh doanh – thương không rửa tay sạch. Thứ hai, Nitrat và mại, Môi trường, Kỹ thuật công nghệ, Nitrit thường có trong phân bón đặc Sức khỏe, Khoa học xã hội – văn hóa biệt là phân đạm mà người nông dân nghệ thuật – ngoại ngữ) từ những nhận thường dùng để kích thích sự phát triển định qua kết quả nghiên cứu, thảo luận của rau, củ, quả và cây trồng. Thứ ba, quan điểm về vệ sinh an toàn thực Amoni thường có trong nước sinh hoạt phẩm đã cho thấy sự quan tâm của sinh và có thể chuyển hóa thành Nitrit. viên về vấn đề vệ sinh an toàn thực Đánh giá hiện trạng nồng độ các chất phẩm ở 5 trường đại học trên phụ thuộc ô nhiễm và vi sinh trong mẫu thực vào những nhân tố nào, mức độ bao phẩm lựa chọn nhiêu? Tiến hành thực hiện phân tích các mẫu Qua quá trình phân tích EFA và đánh thực phẩm theo các quy chuẩn E.Coli giá hồi quy đã tìm ra 02 nhân tố tác và Coliform theo TCVN 9976:2013 động dương có ý nghĩa thống kê đến sự Thịt và thủy sản – định lượng quan tâm của sinh viên về vấn đề vệ Escherichia Coli bằng phương pháp sử sinh an toàn thực phẩm đó là Nhận dụng đĩa đếm PetrifilmTM. Nitrat và thức về vấn đề vệ sinh an toàn thực Nitrit theo TCVN 8160-3:2010 EN phẩm với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 12014-3:2005 Thực phẩm - xác định 0.255. Nhân tố Áp lực xã hội 1 về vấn hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit – Phần đề vệ sinh an toàn thực phẩm với hệ số 3: Xác định hàm lượng nitrat trong sản hồi quy chuẩn hóa là 0.232 và 01 nhân phẩm thịt bằng phương pháp đo phổ tố ảnh hưởng âm là Áp lực xã hội 2 về sau khi khử nitrat thành nitrit bằng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm với enzyme. Amoni theo TCVN 6179 – 1: hệ số hồi quy chuẩn hóa là -0.437. 1996 ISO 7150 – 1: 1984 (E) Chất Trong đó, nhân tố Nhận thức có tác lượng nước – Xác định Amoni. động mạnh nhất và câu hỏi khảo sát có Đánh giá tương quan hiện trạng và tỷ lệ ảnh hưởng cao nhất đến nhân tố là quan điểm của người dùng trong vấn “Có phải hầu hết các quán ăn vặt đều đề vệ sinh an toàn thực phẩm có khả năng bị nhiễm bụi bẩn đường Đánh giá các kết quả thu được qua thí phố?”, còn nhân tố Áp lực xã hội 2 có nghiệm thực tế. Các kết quả thí nghiệm tác động thấp nhất và câu hỏi khảo sát được thu thập, lưu trữ và thống kê xử có tỷ lệ ảnh hưởng cao nhất đến nhân lý bằng phần mềm Excel. So sánh giữa tố là “Anh/chị chọn thức ăn đường phố hiện trạng tiêu dùng với suy nghĩ của là do sự giới hạn về ngân sách chi người dùng về vấn đề an toàn vệ sinh tiêu?”. thực phẩm. Đánh giá sự ảnh hưởng của Đánh giá chọn lựa loại thức ăn trước 239
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học cổng trường đó, nồng độ E. coli của mẫu nước mía Sau khi khảo sát sinh viên một lượt các của trường đại học Sư phạm là cao nhất địa điểm trường đại học đã chọn cũng lên đến 5.000 CFU/m. Còn nồng độ như xem xét các loại món ăn mà trước Coliform thì mẫu nước mía của đại học các cổng trường đại học có bán. Từ đó Nguyễn Tất Thành là cao nhất với cho ra được các loại món ăn thông 1.880.000 CFU/ml. Mẫu sữa đậu nành dụng trước cổng trường được nhiều của cả 5 trường đều không có sự xuất người yêu thích. Để lựa chọn ra các hiện của vi khuẩn E. coli. loại thực phẩm để phân tích có thể dựa Còn nồng độ Coliform thì mẫu sữa đậu vào một số tiêu chí cũng như đặc tính, nành của đại học Tôn Đức Thắng là đặc điểm của các chỉ tiêu môi trường, cao nhất với 298.800 CFU/ml. Mẫu vi khuẩn đã lựa chọn phân tích và dựa bánh tráng trộn của trường đại học Sài vào % sự yêu thích của sinh viên dành Gòn nhiễm khuẩn E. coli cao nhất có cho món ăn đó. Từ những phân tích nồng độ 440.000 CFU/ml, đối với trên cũng như qua khảo sát sự lựa chọn nhiễm khuẩn Coliform thì mẫu của đại ăn uống của mọi người, trong đề này học Sư phạm nhiễm cao nhất với em chọn một số loại thức ăn, thức uống 3.000.000.000 CFU/ml. Mẫu bánh mì để phân tích sau: bánh tráng trộn, bánh của trường đại học Nguyễn Tất Thành mì, nước mía và sữa đậu nành. có nồng độ của Coliform cao nhất với Mức độ nhiễm khuẩn E. coli và 50.000.000 CFU/ml, ở nồng độ nhiễm Coliform khuẩn E. Coli thì trường đại học Tôn Qua kết quả đánh giá, có thể thấy được Đức Thắng là cao nhất 90.000 nồng độ ô nhiễm E. coli và Coliform CFU/ml. trong nước mía tương đối cao. Trong Hình 2. Tổng số E. coli và Coliform trong các mẫu thức ăn trước cổng trường Nồng độ ô nhiễm của Nitrit, Nitrat mẫu sữa đậu nành của trường đại học và amoni trong từng loại thực phẩm Sài Gòn có nồng độ của cả 3 chỉ tiêu Qua kết quả đánh giá cho thấy rằng đều cao nhất với Amoni là 5.02 mg/L, trong mẫu nước mía của cả 5 trường Nitrit là 1.16 mg/L và Nitrat là 0.16 đại học thì mẫu nước mía của trường mg/L. đại học Hutech có nồng độ Amoni cao Nồng độ Amoni của mẫu bánh tráng nhất với 6.12 mg/L và có nồng độ trộn từ trường đại học Sư Phạm là cao Nitrit cao thứ 2 với 0.05 mg/L. Còn nhất với 5.11 mg/L và cũng có nồng độ 240
  5. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Nitrat cao nhất với 0.28 mg/L. Mẫu độ Amoni và Nitrit đều rất cao lần lượt bánh mì của trường Sư phạm có nồng là 4.43 mg/L và 0.20 mg/L. Hình 3. Nồng độ Nitrit, Nitrat và Amoni trong mẫu nước mía và sữa đậu nành Hình 4. Nồng độ Nitrit, Nitrat và Amoni trong mẫu bánh tráng trộn và bánh mì Nồng độ Nitrat mẫu bánh mì tại trường động âm thấp nhất có hệ số hồi quy là đại học Nguyễn Tất Thành là cao nhất -0,437. Sau phân tích cho thấy mẫu so với các trường còn lại 0.04 mg/L. bánh tráng trộn của đại học Sư Phạm nhiễm Coliform cao nhất với KẾT LUẬN 3.000.000.000 CFU/ml. Nồng độ Kết quả phân tích cho hệ số ảnh hưởng E.Coli cao nhất lên đến 440.000 của toàn mô hình R Square là 0.230 kết CFU/ml với mẫu bánh tráng trộn ở đại quả này là phù hợp, có mối tương quan học Sài Gòn. Các chỉ tiêu Nitrit và giữa nhân tố độc lập với nhân tố phụ Nitrat trong các mẫu thức ăn và nước thuộc. Nhân tố Nhận thức có ảnh uống đều không vượt mức cho phép. hưởng mạnh nhất đến sự quan tâm của Tuy nhiên, nồng độ của chỉ tiêu Amoni sinh viên, hệ số hồi quy chuẩn hóa là của hầu hết tất cả các mẫu phân tích 0,255. Nhân tố Áp lực xã hội 2 có tác đều vượt mức quy định là 1.5 mg/L. TÀI LIỆU THAM KHẢO FISHBEIN AND AJZEN (1975). Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA). From https://bom.to/blMRI. T. ROGER, J (2016). Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB). From https://bom.to/LWQRQ. 241
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2