Hạ Khải Hoàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
117(03): 177 - 185<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG<br />
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM<br />
CỦA NGƯỜI DÂN Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN<br />
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC<br />
Hạ Khải Hoàn1, Hoàng Văn Hùng2*<br />
1<br />
<br />
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,2Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những thành phố có tốc độ phát triển nhanh của<br />
toàn quốc và là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Vĩnh Phúc.<br />
Phát triển kinh tế của thành phố cũng nhƣ toàn tỉnh là động lực lớn ảnh hƣởng tới công tác quản lý<br />
đất đai trên địa bàn. nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới đƣợc xây dựng, hệ thống kết cấu hạ<br />
tầng kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Đánh giá tác động<br />
của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của ngƣời<br />
dân tại một số dự án trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có ý nghĩa quan trọng cho<br />
công tác quản lý đất đai và là cơ sở để kịp thời có kiến nghị, đề xuất những giải pháp tích cực<br />
trong việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay<br />
nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của ngƣời dân bị thu hồi đất và có thể nhân rộng, áp dụng rộng<br />
rãi tại một số địa phƣơng khác.<br />
Từ khoá: Bồi thường, giải phóng mặt bằng, đời sống, việc làm, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Việc thu hồi đất bao gồm đất ở và đất nông<br />
nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp,<br />
khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,<br />
các công trình công cộng, phục vụ lợi ích<br />
quốc gia dẫn đến quỹ đất dành cho sản xuất kinh doanh của ngƣời dân bị thu hẹp, kéo<br />
theo nhiều ảnh hƣởng tới sinh kế của ngƣời<br />
dân [6].<br />
Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách và<br />
đã đƣợc các địa phƣơng nỗ lực vận dụng để<br />
giải quyết vấn đề bồi thƣờng, TĐC bảo đảm<br />
việc làm, thu nhập và đời sống của ngƣời dân<br />
có đất bị thu hồi [1]. Song tình trạng thiếu<br />
việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi đƣợc<br />
nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh<br />
hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với ngƣời nông<br />
dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều<br />
địa phƣơng [2]. Nguyên nhân này một phần<br />
do nhiều nơi thực hiện bồi thƣờng, tái định<br />
cƣ, đào tạo, giải quyết việc làm cho ngƣời<br />
dân bị thu hồi đất còn chƣa hợp lý, dẫn đến<br />
tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự, an<br />
ninh xã hội [6].<br />
*<br />
<br />
Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com<br />
<br />
Vĩnh Yên là địa phƣơng có tốc độ phát triển<br />
các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây<br />
dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội,<br />
các công trình công cộng v.v. diễn ra rất<br />
nhanh, quá trình đó đi liền với việc thu hồi<br />
đất, bao gồm cả đất nông nghiệp của một bộ<br />
phận dân cƣ, chủ yếu là vùng ven đô, vùng có<br />
điều kiện giao thông thuận lợi, có điều kiện<br />
phát triển kinh tế, xã hội [7].<br />
Giải quyết việc làm, ổn định và từng bƣớc<br />
nâng cao đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất là<br />
nhiệm vụ của các cơ quan chắc năng và nhà<br />
quản lý. Nghiên cứu tập chung đánh giá thực<br />
trạng công tác bồi thƣờng GPMB; đánh giá<br />
thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập và<br />
một số nhân tố tác động đến đời sống của cộng<br />
đồng dân cƣ sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất; và<br />
đề xuất một số giải pháp cho địa phƣơng.<br />
VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
- Các tài liệu thu thập đƣợc: Các văn bản<br />
pháp quy về các vấn đề bồi thƣờng – giải<br />
phóng mặt bằng của Nhà nƣớc, tỉnh Vĩnh<br />
Phúc và thành phố Vĩnh Yên.<br />
- Phiếu điều tra các hộ gia đình nằm trong<br />
diện bị thu hồi đất và hƣởng chính sách bồi<br />
177<br />
<br />
Hạ Khải Hoàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thƣờng sau giải phóng mặt bằng: 220 phiếu<br />
điều tra.<br />
- Phần mêm Microsoft Exel.<br />
<br />
117(03): 177 - 185<br />
<br />
phạm vi nghiên cứu chúng tôi sử dụng phiếu<br />
điều tra (tiến hành điều tra ngẫu nhiên các đối<br />
tƣợng bị thu hồi tại 02 Dự án).<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
+ Tổng số phiếu điều tra: 220 phiếu (mỗi dự<br />
án sử dụng 110 phiếu điều tra).<br />
<br />
Tiêu chí chọn hộ điều tra:<br />
<br />
Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu<br />
<br />
- Thời gian nghiên cứu năm 2012-2013.<br />
<br />
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề<br />
tài, các hộ dân đƣợc lựa chọn điều tra, phỏng<br />
vấn cần đảm bảo thoả mãn các tiêu chí sau:<br />
- Là các hộ dân có đất bị thu hồi thuộc 2 Dự<br />
án nghiên cứu;<br />
- Đƣợc chọn ngẫu nhiên trong số các hộ bị<br />
Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện 2 Dự án;<br />
trực tiếp phỏng vấn có sự chứng kiến của cán<br />
bộ địa chính xã, phƣờng hoặc trƣởng thôn,<br />
khu phố.<br />
Căn cứ vào 2 tiêu chí đã đề ra, nhóm nghiên<br />
cứu đã lựa chọn điều tra 220 hộ gia đình nằm<br />
trong 2 Dự án xây dựng Trƣờng Trung học<br />
Văn hóa Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc và Dự án<br />
Khu đất ở cho nhân dân và cán bộ công nhân<br />
viên Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.<br />
Phương pháp quan sát, điều tra thực địa:<br />
- Với mục đích đánh giá hiện trạng sử dụng<br />
đất, đánh giá các biến động đất đai.<br />
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:<br />
- Thu thập số liệu tài liệu thứ cấp: Các tài<br />
liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã<br />
hội của thành phố Vĩnh Yên từ các cơ quan<br />
nhà nƣớc và các sở, ngành: TN&MT, Nông<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thống kê,<br />
Tài chính, Kế hoạch và đầu tƣ, các phòng,<br />
ban của thành phố Vĩnh Yên v.v.<br />
Phương pháp điều tra:<br />
+ Điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo Ban<br />
bồi thƣờng GPMB và phát triển quỹ đất thành<br />
phố và Chủ tịch UBND và cán bộ địa chính<br />
xã, phƣờng thuộc địa bàn nghiên cứu.<br />
+ Điều tra hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu<br />
hồi: Để thu thập các thông tin liên quan tới<br />
tình hình đời sống, lao động, việc làm, thu<br />
nhập của ngƣời dân có đất bị thu hồi thuộc<br />
178<br />
<br />
Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, chúng<br />
tôi tiến hành thống kê, phân loại theo các<br />
nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó<br />
mô tả, so sánh, phân tích và dự báo, đánh giá<br />
cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống<br />
kê xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.<br />
Phương pháp chuyên gia:<br />
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ<br />
lãnh đạo các cấp, các nông dân sản xuất và tổ<br />
chức đời sống có hiệu quả cao sau khi bị thu<br />
hồi đất qua phỏng vấn trực tiếp theo các chủ<br />
đề nghiên cứu, xin ý kiến về các giải pháp và<br />
mong muốn, nguyện vọng của ngƣời dân để<br />
nắm bắt tình hình rộng hơn so với nội dung<br />
các phiếu điều tra.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi<br />
thƣờng GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi đất<br />
tại một số Dự án trên địa bàn thành phố<br />
Vĩnh Yên<br />
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi<br />
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất<br />
tiến hành ở 2 Dự án<br />
Dự án 1: Dự án Xây dựng Trường trung học<br />
Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.<br />
+ Địa điểm thực hiện Dự án: Phƣờng Tích<br />
Sơn và xã Định Trung thành phố Vĩnh Yên.<br />
+ Diện tích quy hoạch xây dựng Dự án:<br />
28.520m2<br />
+ Chủ đầu tƣ: Trƣờng trung học Văn hóa<br />
Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc<br />
Dự án 2: Dự án Xây dựng khu đất ở cho nhân<br />
dân và cán bộ công nhân viên Bộ chỉ huy<br />
quân sự tỉnh.<br />
+ Địa điểm thực hiện Dự án: Phƣờng Đồng<br />
Tâm, thành phố Vĩnh Yên.<br />
+ Diện tích quy hoạch xây dựng Dự án:<br />
57.609,8 m2<br />
<br />
Hạ Khải Hoàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
+ Chủ đầu tƣ: Ủy ban nhân dân phƣờng<br />
Đồng Tâm.<br />
Toàn bộ diện tích thu hồi thuộc dự án “Xây<br />
dựng Trƣờng Trung học Văn hóa Nghệ thuật”<br />
là đất nông nghiệp, bao gồm: Đất nông<br />
nghiệp đƣợc giao theo Quyết định số<br />
450/QĐ-UB ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh<br />
Vĩnh Phú (cũ), Nghị định số 64/CP ngày<br />
27/9/1993 của Chính phủ và Quyết định số<br />
159/QĐ- UB ngày 08/02/1994 của UBND<br />
tỉnh Vĩnh Phú (cũ) 27.881,8m2 và đất nông<br />
nghiệp khai hoang 582,8m2.<br />
Căn cứ quy định giá đất trên địa bàn tỉnh<br />
Vĩnh Phúc năm 2008 và quy định thực hiện<br />
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và đơn giá bồi<br />
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu<br />
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích<br />
đất nông nghiệp đƣợc tính bồi thƣờng về đất là<br />
27.881,8 m2 đơn giá 30.000đồng/m2 với tổng<br />
giá trị bồi thƣờng về đất là 836.454.000 đồng.<br />
Tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi<br />
thuộc dự án “Khu đất ở cho nhân dân và cán<br />
bộ công nhân viên Bộ chỉ huy quân sự tỉnh”<br />
<br />
117(03): 177 - 185<br />
<br />
là 44.701,3 m2, trong đó diện tích đất thu hồi<br />
đƣợc bồi thƣờng về đất là 38.617 m2 bao gồm<br />
đất nông nghiệp hạng 3 và hạng 4. Diện tích<br />
6.084,3 m2 đất còn lại chỉ đƣợc hỗ trợ công<br />
cải tạo đất.<br />
Căn cứ quy định giá đất trên địa bàn tỉnh<br />
Vĩnh Phúc năm 2011 và quy định thực hiện<br />
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và đơn giá bồi<br />
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu<br />
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đơn giá<br />
bồi thƣờng đất nông nghiệp hạng 3 là<br />
58.000đồng/m2, hạng 4 là 57.000đồng/m2.<br />
Nhƣ vậy, tổng giá trị bồi thƣờng về đất của<br />
Dự án này là 2.203.944.000 đồng.<br />
Chính sách hỗ trợ<br />
Để giúp cho ngƣời dân ổn định sản xuất và<br />
đời sống, sau khi thu hồi đất HĐBT đã áp<br />
dụng các chính sách hỗ trợ theo quy định của<br />
Nhà nƣớc và của tỉnh cho ngƣời có đất bị thu<br />
hồi. Tùy từng trƣờng hợp, điều kiện cụ thể để<br />
áp dụng các chính sách khác nhau nhằm đảm<br />
bảo công bằng xã hội.<br />
<br />
Bảng 1. Tổng hợp bồi thường về đất đai tại 2 dự án<br />
Dự án<br />
Dự án 1<br />
<br />
Dự án 2<br />
<br />
Loại đất<br />
Đất nông nghiệp<br />
Đất nông nghiệp<br />
Đất nông nghiệp<br />
Đất nông nhiệp<br />
Đất nông nghiệp<br />
Đất NTS<br />
<br />
Hạng đất<br />
Hạng 1<br />
Hạng 4<br />
Hạng 3<br />
-<br />
<br />
Diện tích thu<br />
hồi (m2)<br />
<br />
Đơn giá bồi thƣờng<br />
(đồng/m2)<br />
<br />
27.881,8<br />
582,8<br />
35.894<br />
2.723<br />
4.069,9<br />
2.014,4<br />
<br />
30.000<br />
57.000<br />
58.000<br />
-<br />
<br />
Tổng giá trị<br />
bồi thƣờng về<br />
đất (đồng)<br />
836.454.000<br />
<br />
2.203.944.000<br />
<br />
Bảng 2. Tổng hợp kinh phí bồi thường hỗ trợ GPMB<br />
ĐVT: đồng<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Hạng mục<br />
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất<br />
Hỗ trợ chuyển đổi việc làm<br />
Hỗ trợ công tạo đất<br />
Thƣởng GPMB nhanh<br />
Hỗ trợ đất dịch vụ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tên Dự án<br />
Dự án 1<br />
195.172.600<br />
334.581.600<br />
6.345.600<br />
56.929.200<br />
4.931.550.000<br />
5.524.579.000<br />
<br />
Dự án 2<br />
670.519.500<br />
5.095.948.200<br />
69.361.020<br />
89.402.600<br />
0<br />
5.925.231.320<br />
<br />
179<br />
<br />
Hạ Khải Hoàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trong các chính sách hỗ trợ thì chính sách hỗ<br />
trợ việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp là điều<br />
đáng đƣợc quan tâm nhất, bởi nó liên quan tới<br />
cuộc sống sau này của ngƣời nông dân. Có<br />
thể thấy, thực trạng qua nhiều Dự án trên địa<br />
bàn thành phố, không riêng Dự án Xây dựng<br />
Trƣờng trung học Văn hóa Nghệ thuật tỉnh<br />
Vĩnh Phúc, chính sách hỗ trợ việc làm chuyển<br />
đổi nghề nghiệp mới chỉ dừng lại ở phƣơng<br />
án hỗ trợ bằng tiền mà chƣa quan tâm thực sự<br />
tới “sinh kế” của ngƣời nông dân. Tuy vậy,<br />
tỉnh Vĩnh Phúc đã vận dụng để hỗ trợ đất sản<br />
xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp cho<br />
ngƣời có đất bị thu hồi, để họ có thể sản xuất,<br />
kinh doanh sau khi bị thu hồi đất.<br />
<br />
Tác động của việc thực hiện chính sách<br />
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến<br />
đời sống và việc làm của các hộ dân bị<br />
thu hồi đất<br />
Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các<br />
hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi<br />
thường và hỗ trợ tại 02 Dự án<br />
Quá trình điều tra, phỏng vấn các hộ dân về<br />
tình hình thu hồi đất và bồi thƣờng hỗ trợ của<br />
các hộ dân tại 2 Dự án đƣợc thực hiện dựa<br />
trên các tiêu chí đã đề ra và thể hiện kết quả<br />
chi tiết trong bảng 3.<br />
Tác động đến một số chỉ tiêu cơ bản<br />
Tác động đến lao động và việc làm<br />
Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định<br />
tới thu nhập và là nguyên nhân của sự phân<br />
hóa giàu nghèo. Do nguồn quỹ đất nông<br />
nghiệp dự trữ để bồi thƣờng của thành phố<br />
không còn nên khi Nhà nƣớc thu hồi đất để<br />
thực hiện các Dự án, phƣơng thức bồi thƣờng<br />
đƣợc thực hiện nhiều nhất là bồi thƣờng bằng<br />
tiền mặt, việc hỗ trợ cũng tƣơng tự nhƣ vậy.<br />
Cùng với quá trình chuyển đổi đất đai từ mục<br />
đích nông nghiệp sang phát triển công nghiệp,<br />
đô thị, việc thực hiện chính sách bồi thƣờng,<br />
hỗ trợ cho ngƣời có đất bị thu hồi đã có<br />
những tác động rất rõ rệt đến vấn đề lao động,<br />
việc làm của ngƣời dân. Qua điều tra, tình<br />
180<br />
<br />
117(03): 177 - 185<br />
<br />
hình lao động và việc làm của các hộ dân bị<br />
thu hồi đất ở 2 Dự án đƣợc thể hiện ở bảng 4.<br />
Một vấn đề đáng quan tâm cho thành phố nói<br />
riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung về chính<br />
sách an sinh xã hội là trình độ của ngƣời lao<br />
động. Hiện tại, trên cơ sở quy định của Nhà<br />
nƣớc và của tỉnh, thành phố đã có nhiều chính<br />
sách hỗ trợ việc làm cho ngƣời dân, nhƣ: mở<br />
các lớp ngắn và dài hạn về đào tạo nghề (may,<br />
thêu, đan, mộc...), tập huấn cho bà con nông<br />
dân về chăn nuôi v.v. Từ các lớp học nhƣ vậy,<br />
ngƣời dân đã trang bị cho mình những kiến<br />
thức cơ bản để chuyển đổi việc làm phù hợp,<br />
phát triển những các ngành nghề, tăng thu<br />
nhập, đảm bảo cuộc sống sau thu hồi đất. Kết<br />
quả điều tra cho thấy, số lao động chuyển<br />
sang các công việc khác khá lớn do các chính<br />
sách hỗ trợ chuyển đổi việc làm, dạy nghề<br />
chƣa phù hợp với thực tế. Ngoài ra, một phần<br />
cũng do các chính sách hỗ trợ chuyển đổi việc<br />
làm, ổn định đời sống thƣờng quy ra tiền trả<br />
thẳng cho ngƣời có đất bị thu hồi. Với bản<br />
chất là những ngƣời nông dân chất phác, họ<br />
chƣa biết cách sử dụng đúng mục đích số tiền<br />
đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, trình độ dân trí chƣa<br />
cao dẫn đến số tiền đó không đƣợc đầu tƣ đúng<br />
cách và lao động thất nghiệp ngày một tăng.<br />
Tác động đến trình độ văn hoá, giáo dục, học vấn<br />
Nghiên cứu kết quả điều tra về học vấn, giáo<br />
dục, tỷ lệ cán bộ, công chức, tỷ lệ học sinh,<br />
sinh viên và tỷ lệ số ngƣời có trình độ trên<br />
Phổ thông Trung học trƣớc và sau thu hồi đất<br />
của 2 dự án.<br />
Qua kết quả điều tra ở hai Dự án, độ tăng các<br />
chỉ tiêu về học vấn, giáo dục này vẫn chỉ ở<br />
mức trung bình, với lý do nhƣ đã phân tích ở<br />
trên, việc sử dụng số tiền bồi thƣờng hỗ trợ<br />
đầu tƣ dàn trải, hiệu quả không cao. Đầu tƣ<br />
vào việc học hành cho con cái còn hạn chế,<br />
chƣa đƣợc chú trọng. Đây là một vấn đề đáng<br />
quan tâm của việc hậu thu hồi đất, ngƣời dân<br />
dễ có tƣ tƣởng hƣởng thụ, mua sắm, sửa chữa<br />
nhà cửa v.v.<br />
<br />
Hạ Khải Hoàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
117(03): 177 - 185<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân tại 2 dự án<br />
TT<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Số ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc hỏi, trong đó:<br />
+ Số hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp<br />
+ Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp<br />
+ Số hộ bị thu hồi trên 50%-70% đất nông nghiệp<br />
+ Số hộ bị thu hồi dưới 50% đất nông nghiệp<br />
Tổng số nhân khẩu bị ảnh hƣởng do thu hồi<br />
Tổng diện tích đất NN của các hộ trƣớc khi thu hồi<br />
Bình quân diện tích đất NN/hộ trƣớc khi thu hồi<br />
Tổng diện tích đất NN của các hộ bị thu hồi<br />
Bình quân diện tích đất NN bị thu hồi/hộ<br />
Tổng số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ<br />
Bình quân tiền bồi thƣờng, hỗ trợ/hộ<br />
<br />
Đơn vị<br />
Ngƣời<br />
<br />
m2<br />
m2<br />
m2<br />
m2<br />
Nghìn đồng<br />
<br />
Dự án 1<br />
110<br />
0<br />
8<br />
39<br />
63<br />
628<br />
102.993<br />
936,3<br />
23.395,7<br />
212,7<br />
5.323.801,8<br />
48.398,2<br />
<br />
Dự án 2<br />
110<br />
0<br />
11<br />
42<br />
57<br />
742<br />
107.525<br />
977,5<br />
34.385,6<br />
312,6<br />
6.253.211,8<br />
56.847,4<br />
<br />
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)<br />
Bảng 4. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ở 2 dự án<br />
ĐVT : Người<br />
Dự án 1<br />
<br />
Dự án 2<br />
<br />
Trƣớc thu<br />
hồi đất<br />
Tổng Tỷ lệ<br />
số<br />
%<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
Tổng số hộ điều tra<br />
<br />
110<br />
<br />
-<br />
<br />
110<br />
<br />
-<br />
<br />
110<br />
<br />
-<br />
<br />
110<br />
<br />
-<br />
<br />
Tổng số nhân khẩu<br />
<br />
613<br />
<br />
-<br />
<br />
628<br />
<br />
-<br />
<br />
723<br />
<br />
-<br />
<br />
742<br />
<br />
-<br />
<br />
A. Phân theo độ tuổi lao động<br />
<br />
613<br />
<br />
100<br />
<br />
628<br />
<br />
100<br />
<br />
723<br />
<br />
100<br />
<br />
742<br />
<br />
100<br />
<br />
1. Số nhân khẩu trong độ tuổi<br />
lao động<br />
<br />
298<br />
<br />
48,61<br />
<br />
324<br />
<br />
51,59<br />
<br />
368<br />
<br />
50,90<br />
<br />
389<br />
<br />
52,43<br />
<br />
1.1 Số nhân khẩu đã có việc làm<br />
<br />
290<br />
<br />
97,32<br />
<br />
303<br />
<br />
93,52<br />
<br />
351<br />
<br />
95,38<br />
<br />
354<br />
<br />
91,00<br />
<br />
1.1.1. Làm nông nghiệp<br />
<br />
184<br />
<br />
63,45<br />
<br />
148<br />
<br />
48,84<br />
<br />
198<br />
<br />
56,42<br />
<br />
152<br />
<br />
42,94<br />
<br />
1.1.2. Làm việc trong các<br />
doanh nghiệp<br />
<br />
32<br />
<br />
11,03<br />
<br />
61<br />
<br />
20,13<br />
<br />
64<br />
<br />
18,23<br />
<br />
87<br />
<br />
24,58<br />
<br />
1.1.3. Buôn bán nhỏ, dịch vụ<br />
<br />
46<br />
<br />
15,86<br />
<br />
69<br />
<br />
22,77<br />
<br />
62<br />
<br />
17,66<br />
<br />
76<br />
<br />
21,47<br />
<br />
1.1.4. Cán bộ, công chức<br />
<br />
15<br />
<br />
5,17<br />
<br />
18<br />
<br />
5,94<br />
<br />
18<br />
<br />
5,13<br />
<br />
24<br />
<br />
6,78<br />
<br />
1.1.5. Làm nghề khác<br />
<br />
13<br />
<br />
4,48<br />
<br />
7<br />
<br />
2,31<br />
<br />
9<br />
<br />
2,56<br />
<br />
15<br />
<br />
4,24<br />
<br />
8<br />
<br />
2,68<br />
<br />
21<br />
<br />
6,48<br />
<br />
17<br />
<br />
4,62<br />
<br />
35<br />
<br />
9,00<br />
<br />
315<br />
<br />
51,39<br />
<br />
304<br />
<br />
48,41<br />
<br />
355<br />
<br />
49,10<br />
<br />
353<br />
<br />
47,57<br />
<br />
290<br />
<br />
100<br />
<br />
303<br />
<br />
100<br />
<br />
351<br />
<br />
100<br />
<br />
354<br />
<br />
100<br />
<br />
278<br />
<br />
95,86<br />
<br />
278<br />
<br />
91,75<br />
<br />
314<br />
<br />
89,46<br />
<br />
308<br />
<br />
87,01<br />
<br />
12<br />
<br />
4,14<br />
<br />
25<br />
<br />
8,25<br />
<br />
37<br />
<br />
10,54<br />
<br />
46<br />
<br />
12,99<br />
<br />
Chỉ tiêu điều tra<br />
<br />
1.2. Số nhân khẩu chƣa có<br />
việc làm<br />
2. Số người không trong độ<br />
tuổi lao động<br />
B. Phân theo địa điểm làm việc<br />
1. Làm việc tại thành phố<br />
Vĩnh Yên<br />
2. Làm việc ở nơi khác<br />
<br />
Sau thu hồi đất<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Trước thu hồi<br />
đất<br />
Tổng<br />
Tỷ lệ<br />
số<br />
%<br />
<br />
Sau thu hồi đất<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)<br />
<br />
181<br />
<br />