TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020
181
thương sâu răng giai đoạn sm trên thực nghiệm
tại trường đi hc Y Hà Nội năm 2014, Luận văn
Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Trịnh Đình Hải, Mạnh Tuấn (2012). Đánh
giá mức độ tái khoáng hóa men răng của gel NaF
0,615% trên thực nghiệm. Tạp chí Y học Thực
hành, 802 (1),50-53.
5. Ngọc Chiều (2019). Nghiên cứu dự phòng
sâu răng bằng gel fluor ở người cao tuổi thành phố
Hải Phòng, Luận án Tiến Y học, Trường Đại học
Y Hà Nội.
6. Sabel N., Robertson A., Nietzsche S. et all
(2012). Demineralization of Enamel in Primary
Second Molars Related to Properties of the Enamel.
The Scientific World Journal, Article ID 587254, 1-8.
7. Namrata Patil (2013). Comparative evaluation
of remineralizing potential of three agents on
artificially demineralized human enamel: An An in
vitro study. J Conserv Dent, 16(2):116-120.
8. Rirattanapong P, Vongsavan K,
Saengsirinavin C, et al (2014). Effect of
fluoride varnishes containing tri-calcium phosphate
sources on remineralization of initial primary
enamel lesions. Southeast Asian J Trop Med Public
Health, 45(2): 499-504.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA CÂY KHÚNG KHÉNG
(Hovenia Dulcis Thunb.) TRÊN MÔ HÌNH GÂY TỔN THƯƠNG GAN
BẰNG PARACETAMOL Ở CHUỘT NHẮT
Bùi Thị Quỳnh Nhung1, Hoàng Thị Cúc1,
Nguyễn Thị Thu Huyền1, Lương Ngọc Cương2
TÓM TẮT46
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan tác dụng bảo vệ
gan của cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng thu
hái tại Cao Bằng trên chuột nhắt trắng gây tổn thương
gan bằng paracetamol (PAR). Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cao cồn chiết xuất
từ cây Khúng khéng trên hình gây tổn thương gan
thực nghiệm bằng PAR. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng
được chiết xuất tại Khoa Dược - Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên. Chuột nhắt trắng (chủng Swiss
albino, trọng lượng trung nh 25 2gam). y
hình tổn thương gan cấp thực nghiệm trên chuột nhắt
trắng bằng PAR liều 400mg/kg với chỉ tiêu theo dõi
hàm lượng AST, ALT bệnh học. Kết quả: Cao
cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng liều 10g/kg uống
liên tục trong 8 ngày có tác dụng bảo vệ gan trên
hình gây độc gan bằng paracetamol chuột nhắt
trắng thông qua việc hạn chế tăng hoạt độ AST, ALT
trong huyết thanh giảm tổn thương trên bệnh
học gan. Kết luận: Cao cồn chiết xuất từ y Khúng
khéng liều 10g dược liệu khô/kg chuột/ngày tác
dụng bảo vệ tổn thương gany ra bng paracetamol.
SUMMARY
HEPATOPROTECTIVE ACTIVITY OF HOVENIA
DULCIS THUNB. ON PARACETAMOL INDUCED
LIVER TOXICITY IN MICE
This study was conducted to evaluate the
hepatoprotective effects of Hovenia dulcis Thunb.in
1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên,
2Bnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Quỳnh Nhung
Email: drnhungdls@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.12.2019
Ngày duyệt bài: 30.12.2019
the liver damage induced by paracetamol in mice
experiment. Aim: To evaluate acute hepatoprotective
activity of ethanol extract of Hovenia dulcis Thunb. on
paracetamol induced liver toxicity in mice. Swiss albino
mice weighing 25 ± 2 gram were divided into three
groups of ten animals: Group 1: oral distilled water of
0.2 ml/10g; Group 2: oral distilled water and take
paracetamol 400mg/kg, group 3: oral Silymarin at the
dose of 140mg/kg/day and take paracetamol
400mg/kg, group 4: oral of ethanol extract of Hovenia
dulcis Thunb. at the dose of 10g/kg/day and take
paracetamol 400mg/kg. Swiss albino mice were oral
with a single dose of 400mg/kg paracetamol to induce
toxicity, while Hovenia dulcis Thunb. administred in a
dose of 10g/kg/day. Animals were treated daily by oral
route of administration of administration one a day in
the morning for successive 8 days and observed once
daily. On the 8th day after taking 2 hours of reagent,
mice were given oral paracetamol dose of 400mg/kg.
Mice were sacrificed 48h after paracetamol oral to
determine serum ALT, AST and liver histopathology.
The 8 days pretreatment of Hovenia dulcis Thunb. at
the oral dose of 10g/kg increases the detoxifified
function of liver and reduces the increasing level of
AST, ALT, reduced the inflammation, hepatocellular
necrosis which was induced by paracetamol. The
ethanol extract of Hovenia dulcis Thunb. at the dose
of 10 g/kg body weight/24h showed hepatic protective
effect on paracetamol induced liver toxicity in mice.
Keywords:
Hepatoprotective, Hovenia Dulcis
Thunb., Mice
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Khúng khéng tên khoa học Hovenia
dulcis Thunb., họ Táo ta (Rhamnaceae) một
dược liệu qđã dược Tổ chức Y tế thế giới xếp
vào các dược liệu làm thuốc (Who monographs
on selected medicinal plants). Trên thế giới
Khúng khéng đã được nghiên cứu sử dụng
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
182
với nhiều mục đích như: kích thích miễn dịch,
kháng khuẩn, chống độc gan… Việt Nam, cây
Khúng khéng mọc hoang một số tỉnh miền núi
phía bắc nước ta. Tri thức sử dụng thuốc bản địa
cho biết cuống quả hạt của Khúng khéng từ
lâu được ngâm rượu làm thuốc bổ. c dụng
chữa bệnh cũng như hoạt tính sinh học của dược
liệu cây Khúng khéng đã được PGS.TS Bùi Thị
Bằng, Viện Dược liệu thăm trong đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Y tế năm 2006-
2008. Tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản … đã
nghiên cứu phát triển các chế phẩm thuốc bổ,
thuốc giải rượu, chữa đái…. từ một số loài
Hovenia dulcis Thunb., Rhamnaceae. vậy,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu hái quả của
cây Khúng khéng tại Cao Bằng, y dựng quy
trình chiết xuất được cao cồn để đánh giá tác
dụng bảo vệ gan của cây Khúng khéng. Nghiên
cứu này được tiến hành nhằm bước đầu đánh
giá tác dụng bảo vệ gan trên thực nghiệm của
cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng thu hái
tại Cao Bằng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Thuốc nghiên cứu
Thuốc nghiên cứu: cao cồn chiết xuất từ cây
Khúng khéng (Hovenia dulcis Thunb.,) thu hái tại
Cao Bằng theo quy trình do Khoa Dược, Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên xây dựng.
2.1.2. Động vt thực nghiệm.
Chuột nhắt
trắng chủng Swiss, cả hai giống khỏe mạnh,
trọng lượng 18 -22g do viện vệ sinh dịch tễ
Trung ương cung cấp.
Động vật được nuôi trong điều kiện đầy đủ
thức ăn nước uống tại phòng thí nghiệm từ 3
- 5 ngày trước khi nghiên cứu trong suốt thời
gian nghiên cứu.
2.1.3. Hóa chất và dụng cụ, máy móc
- Hóa chất: Paracetamol: Efferalgan viên 500
mg của hãng Bristol-Myers, silymarin: viên nén
silimax 70mg của Công ty Dược liệu trung ương
1. Natri clorid, formalin 10%… và các hóa chất
khác đủ tiêu chuẩn phòng thí nghiệm.
- Dụng cụ nghiên cứu: Máy xét nghiệm sinh
hóa Screen - Master của ng Hospitex
Diagnostic, Italy. Kit định lượng AST, ALT của
hãng Hospitex Diagnostics (Italy), máy định
lượng ELISA Lx 800 (Mỹ), kính hiển vi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu thực nghiệm có đối chứng
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành
4 lô, mỗi lô 10 con
- 1: uống nước cất, thể tích 0,2ml/10g chuột
- Lô 2: uống nước cất + uống PAR 400mg/kg
- 3: uống silymarin liều 70mg/kg.ngày +
uống PAR 400mg/kg.
- 4: uống Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng
khéng (Hovenia dulcis Thunb.,) liều 10g dược
liệu khô/kg chuột/ngày+ uống PAR 400mg/kg.
Chuột được cho uống thuốc thử hoặc nước
cất liên tục vào các buổi sáng trong 8 ngày. Đến
ngày thứ 8, sau khi uống thuốc th 2h (chuột
được nhịn đói 16-18h trước đó), tiến hành gây
tổn thương tế bào gan bằng cách cho chuột từ lô
2 đến 4 uống paracetamol liều 400mg/kg. Sau
48h gây độc bằng paracetamol, lấy u động
mạch cảnh chuột để đo hoạt đ enzym AST,
ALT; đồng thời lấy gan để cân trọng lượng gan,
quan sát hình ảnh đại thể của gan ởc lô chuột
làm giải phẫu bệnh học gan của 30% số
chuột mỗi lô.
2.3. Xử số liệu. Các số liệu nghiên cứu
được xử thống theo phương pháp t - test
Student. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ
y Khúng khéng n trọng lượng gan chuột
Bảng 1. Ảnh hưởng lên trọng lượng gan
chuột
nghiên
cứu
Trọng lượng
gan (g/10g
thể trọng)
P so lô
chứng
P so lô
mô hình
Lô 1
0,58 ± 0,08
Lô 2
0,69 ± 0,08
p < 0,05
Lô 3
0,70 ± 0,12
p < 0,05
p > 0,05
Lô 4
0,66 ± 0,12
p < 0,05
p > 0,05
Nhận xét:
Kết quả bảng 1 cho thấy trọng
lượng gan chuột mô hình (lô 2) cao hơn
rệt so với chứng sinh học (lô 1) với p < 0,05.
Trọng ợng gan chuột các uống silymarin
140mg/kg/ngày (lô 3), uống cao cồn liều 10g
dược liệu khô/kg chuột/ngày (lô 4) không khác
biệt so với lô mô hình (p > 0,05).
3.2. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ cây Khng khéng lên hoạt độ AST huyết
thanh của các lô chuột
Bảng 2. Ảnh hưởng lên hoạt độ AST huyết thanh của các lô chuột
Lô nghiên cứu
AST (UI/L)
P so lô chứng
P so lô mô hình
Lô 1
185,70 ± 44,67
Lô 2
1569,50 ± 648,21
p < 0,001
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020
183
Lô 3
1062,70 ± 185,84
p < 0,001
p < 0,05
Lô 4
983,5 ± 280,22
p < 0,001
p < 0,05
Nhận xét:
Hoạt đAST hình tăng rệt so với chứng sinh học (p < 0,001). Silymarin
liều 140mg/kg/ngày tác dụng giảm hoạt độ AST so với hình (p < 0,05). Cao cồn chiết
xuất từ cây Khúng khéng liều 10g dược liệu khô/kg chuột/ngày (lô 4) tác dụng làm giảm rệt
hoạt độ AST so với lô mô hình, lô uống Silymarin.
3.3. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ cây Khng khéng lên hoạt độ ALT huyết
thanh của các lô chuột
Bảng 3. Ảnh hưởng lên hoạt độ ALT huyết thanh của các lô chuột
Lô nghiên cứu
ALT (UI/L)
P so lô chứng
P so lô mô hình
P so lô uống
silymarin
Lô 1
84,40 ± 15,46
Lô 2
1151,00 ± 394,97
p < 0,001
Lô 3
745,20 ± 295,77
p < 0,001
p < 0,05
Lô 4
583,50 ± 272,63
p < 0,001
p < 0,05
p > 0,05
Nhận xét:
Hoạt độ ALT hình tăng rõ rệt so với chứng sinh học (p < 0,001). Silymarin
liều 140mg/kg/ngày tác dụng giảm rõ hoạt độ ALT so với hình (p < 0,05). Cao cồn chiết
xuất từ cây Khúng khéng liều 10g dược liệu khô/kg chuột/ngày (lô 4) tác dụng làm giảm rệt
hoạt độ ALT so với lô mô hình, lô uống Silymarin.
3.4. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ cây Khng khéng n lên sự thay đổi
bệnh học gan chuột nhắt trắng
Bảng 4. Ảnh hưởng lên sự thay đổi mô bệnh học gan chuột nhắt trắng
nghiên cứu
Đại thể
Vi thể
Lô 1
Gan màu đỏ, sung huyết mức độ nhẹ.
3/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa tế
bào gan mức độ nhẹ.
Lô 2
Gan nhạt màu, phù nề, sung huyết, bề
mặt không nhẵn, có chỗ bị hoại tử và
bạc màu, có nhiều chấm xuất huyết
Các mẫu bệnh phẩm có nhiều ổ thoái
hóa hoại tử. 3/3 mẫu bệnh phẩm có
thoái hóa mức độ vừa ở nhu mô gan.
Lô 3
Gan màu đỏ, sung huyết nhẹ, rải rác
có vài điểm tổn thương, một vài điểm
bạc màu.
2/3 mẫu bệnh phẩm có tế bào gan
thoái hóa nhẹ. 1/3 mẫu bệnh phẩm có
thoái hóa mức độ vừa của tế bào gan.
Lô 4
Gan màu đỏ, sung huyết rất nhẹ, rải
rác có vài điểm tổn thương.
3/3 số mẫu gan có thoái hóa mức độ
nhẹ.
3.4.1. Hình ảnh đại thể gan chuột sau 8
ngày uống thuốc
Ảnh 1. Hình ảnh đại
thể gan chuột lô chứng
nh 2. Hình ảnh đại th
gan chuột lô mô hình
Ảnh 3. Hình ảnh đại
Ảnh 4. Hình ảnh đại
thể gan chuột lô uống
silymarin
thể gan chuột lô uống
Cao Khúng khéng
3.4.2. Hình ảnh vi th gan chuột sau 8
ngày uống thuốc
Ảnh 5. nh thái vi th
gan chuột chứng
(chuột số 2) (HE x 400).
Gan thi a mức độ
nh (HE x 400: Nhuộm
Hematoxylin - Eosin, độ
phóng đại 400 lần)
Ảnh 6. Hình thái vi thể
gan chuột hình
(chuột số 13) (HE x
400), ( xâm nhập
viêm thoái hóa vừa
tế bào gan
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
184
nh 7. Hình thái vi th
gan chuột lô ung
silymarin (chuột số 29)
(HE x 400). xâm nhp
viêm khoảng ca và thoái
hóa nhẹ tế bào gan
Ảnh 8. Hình thái vi thể
gan chuột lô uống Cao
Khúng khéng. (chuột
số 64) (HE x 400)
Gan thoái hóa nhẹ
IV. BÀN LUẬN
Để gây tổn thương gan trên thực nghiệm, ng-
ười ta dùng nhiều chất a học khác nhau n
paracetamol, carbontetrachlorid, D-galactosamin,
ethanol, thioacetamid... Mỗi hình y tổn
thương gan chế riêng đặc hiệu. Mục đích
của nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ
gan của Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng
nên hình gây tổn thương gan bằng
paracetamol được lựa chọn bởi paracetamol y
tổn thương gan bằng chế sinh ra gốc tự do
(tương tự CCl4) bên cạnh đó paracetamol liều
cao làm cạn kiệt hệ thống chống oxy hoá của
thể (hệ thống các chất thiol).
Kết quả nghiên cứu cho thấy Cao cồn chiết xuất
từ cây Khúng khéng liều 10g/kg uống liên tục trong
8 ngày đều m giảm m ợng MDA trong dịch
đồng thgan (p < 0,05) so với lô mô nh, qua đó
cho thấy Vismisco tác dụng bảo vệ gan thông
qua cơ chếm giảm sựnh thành gốc tự do trong
quá trình chuyển hóa của PAR, ngăn chặn q
trình peroxy hóa lipid của ng tế bào, bảo vtế
o gan khỏi btổn thương oxya.
Để đánh giá mức độ tổn thương tế bào gan,
các nghiên cứu thường định lượng nồng độ các
enzym nguồn gốc tại gan trong huyết
thanh. Sự tăng nồng đcác enzym này thường
gắn liền với độc tính của thuốc do sự hủy hoại tế
bào gan. Hoạt độ AST ALT một trong
những chỉ số quan trọng nhất đánh giá mức độ
tổn thương gan. ALT enzym nhiều nhất
gan, chúng khư trú trong bào tương của tế bào
nhu gan. Khi tổn thương huỷ hoại tế bào
gan, thậm chí chỉ cần thay đổi tính thấm của
màng tế bào gan, nồng độ ALT đã tăng cao. AST
đa số khư trú trong ty thể, chỉ 1/3 AST khư trú ở
bào tương của tế bào, khi tổn thương tế bào gan
mức độ dưới tế bào, AST trong ty thể được
giải phóng ra ngoài. vậy, trong viêm gan do
PAR nồng độ ALT luôn tăng cao hơn AST. Để
khẳng định tác dụng bảo vệ gan của thuốc thử
thể thông qua đánh giá hoạt độ AST, ALT
huyết thanh chuột nhắt sau khi y tổn thương
bằng PAR. Kết quả nghiên cứu cho thấy Kết quả
nghiên cứu cho thấy Cao cồn chiết xuất từ cây
Khúng khéng liều 10g/kg uống liên tục trong 8
ngày làm gim rt nng độ AST, ALT so với
mô hình và lô uống Silymarin.
Về đại thể gan những chuột gây độc bằng
paracetamol kết hợp dùng Cao cồn chiết xuất từ
cây Khúng khéng liều 10g/kg hầu như không
thay đổi so với chứng sinh học, trong khi đó gan
không dùng thuốc thử nhạt màu, phù nề,
sung huyết, bề mặt không nhẵn, chỗ bị hoại
tử bạc màu, nhiều chấm xuất huyết.
Tương tự như vậy trên hình ảnh vi thể gan của
chuột uống Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng
khéng liều 10g/kg hầu như đều bình thường,
nhưng gây độc bằng paracetamol không
dùng thuốc thử hầu hết các mẫu bệnh phẩm
gan có xâm nhập viêm, tế bào gan bị thoái hóa.
Như vậy, Kết quả nghiên cứu cho thấy Cao
cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng liều 10g/kg
uống liên tục trong 8 ngày tác dụng bảo vệ
gan trên hình gây độc gan bằng paracetamol
chuột nhắt trắng thông qua việc hạn chế ng
hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh giảm tổn
thương trên mô bệnh học gan.
V. KẾT LUẬN
Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng
(Hovenia dulcis Thunb.) liều 10g dược liệu
khô/kg chuột/ngày c dụng bảo vệ tổn
thương gan gây ra bằng paracetamol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu
tác dụng dược của thuốc từ dược thảo, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, tr. 171-183, tr. 279-292.
2. Guwrksel senner, Hale Z. Tklu and al (2006),
Protective effects of resveratral against
acetaminophen induced toxicity in mice.
Hepatology Research vol 35. 62-68.
3. Liu G.T., Li Y., Wei H.L., Zhang H., Yu L.H.,
(2005), Mechanism of protective action of bicylol
against carbon tetrachloride - induced liver injury
in mice. Liver internationnal vol 25. 872-879
4. Stefan U. Ruepp, Robert P. Tonge and al
(2002), Genomics and proteomics analysisof
acetaminophen toxicity in mouse liver. Toxicolgical
sciences vol 65. 135-150.
5. Sumioka I., Matsura T. and Yamada K. (2004),
Acetaminophen - induced hepatotoxicity: Still an
important insue. Yonago Acta medica; 47. 17-28.
6. Rodrigo Liberal, Charlotte R. Grant, Giorgina
Mieli- Vergani , et al. (2013). Autoimmune
hepatitis: A comprehensive review. Journal of
Autoimmunity, 41, 126 139.
7. Ansgar W. Lohs, Giorgina Mieli-Vergani.