intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng điều trị của bài thuốc “Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang” Gia ngưu tất ở bệnh nhân tăng lipid máu

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng điều trị trên lâm sàng của bài thuốc “Bán hạ Bạch truật thiên ma thang gia Ngưu tất” đối với bệnh nhân tăng tăng lipid máu (chứng đàm thấp theo y học cổ truyền).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng điều trị của bài thuốc “Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang” Gia ngưu tất ở bệnh nhân tăng lipid máu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA BÀI THUỐC<br /> “BÁN HẠ BẠCH TRUẬT THIÊN MA THANG” GIA NGƯU TẤT<br /> Ở BỆNH NHÂN TĂNG LIPID MÁU<br /> Trần Thị Hồng Phương*, Nguyễn Thị Phương Mai*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Bài thuốc “Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang” là bài thuốc cổ phương, bài này tức là bài Nhị<br /> trần thang gia bạch truật thiên ma mà thành. Bài thuốc có tác dụng điều trị chứng đàm thấp.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị trên lâm sàng của bài thuốc “Bán hạ Bạch truật thiên ma thang gia<br /> Ngưu tất” đối với bệnh nhân tăng tăng lipid máu (chứng đàm thấp theo y học cổ truyền).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân tại bệnh viện y học cổ truyền<br /> Hà Nội bằng phương pháp nghiên cứu mở, so sánh trước và sau điều trị.<br /> Kết quả: Bài thuốc “Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang” có tác dụng hạ huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết<br /> áp, và có tác dụng điều trị chứng đàm thấp theo Y học cổ truyền. Chưa ghi nhận tác dụng phụ của bài thuốc<br /> trên lâm sàng với liệu trình điều trị 40 ngày.<br /> Từ khóa: tăng lipid máu, tăng huyết áp, đàm thấp<br /> ABSTRACT<br /> THE TREATMENT EFFECT OF THE TRADITIONAL FORMULA “BAN HA BACH TRUAT THIEN<br /> MA THANG GIA NGUU TAT” FOR PATIENTS WITH HYPERLIPIDEMIA<br /> Tran Thi Hong Phuong, Nguyen Thi Phuong Mai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 447 - 450<br /> <br /> Introduction: “Ban ha Bach truat Thien ma thang" is from “Nhi tran thang gia Bach truat Thien ma”,<br /> which HAS hypotensive effect.<br /> Objectives: Evaluate the tretament effects of “Ban ha Bach truat Thien ma thang” for patients with<br /> hyperlipidemia (“fluid stagnation” in traditional medicine).<br /> Method: Open study carried out on 40 patients at Ha Noi hospital of traditional medicine, comparison<br /> between before and after treatment.<br /> Results: “Ban ha Bach truat Thien ma thang” has hypotensive effects in hypertensive patients, and can<br /> treat the “fluid stagnation” symptoms according to traditional medicine. No side effects have been recorded for<br /> the 40-day treatment regime.<br /> Key words: hyperlipidemia, hypertension, fluid stagnation<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ như suy vành, đột tử, nhồi máu cơ tim, nhồi<br /> máu não... đang có xu hướng tăng nhanh nhịp<br /> Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới, ở các độ phát triển của xã hội và theo dự báo sẽ trở<br /> nước phát triển, nguyên nhân gây tử vong thành một bệnh đáng lo ngại cho sức khoẻ<br /> nhiều nhất là bệnh lý tim mạch (32%), trong đó những người có tuổi sau năm 2000(1).<br /> chủ yếu là bệnh lý xơ vữa động mạch (XVĐM).<br /> Cho đến nay người ta chưa tìm được<br /> Ở nước ta, XVĐM với các biểu hiện lâm sàng<br /> nguyên nhân của bệnh XVĐM nhưng đã phát<br /> * Vụ Y học cổ truyền – Bộ Y tế Việt Nam<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Hồng Phương ĐT: 0905856608 Email: hongphuong_ma@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 447<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> hiện được yếu tố nguy cơ tạo điều kiện thuận Tiêu chuẩn nhận vào theo Y học hiện đại<br /> lợi cho sự hình thành và phát triển mảng xơ Cholesterol máu toàn phần > 6,5mmol/L<br /> vữa. Một trong những yếu tố nguy cơ quan Và / Hoặc Triglycerid máu > 2,3 mmol/L<br /> trọng nhất là hội chứng tăng lipid máu. Các<br /> Hoặc Cholesterol máu toàn phần từ 5,2-<br /> nghiên cứu cho đến nay đều khẳng định nếu<br /> 6,5mmol/L nhưng HDL-C < 0,9mmol/L<br /> điều trị hiệu quả chứng tăng lipid máu thì<br /> mới làm hạn chế sự phát triển của bệnh Đã ngừng thuốc làm giảm Cholesterol máu<br /> XVĐM và ngăn ngừa tai biến phức tạp của ít nhất 3 tháng<br /> nó. Các thuốc điều trị hội chứng tăng lipid Tiêu chuẩn nhận vào theo Y học cổ truyền<br /> máu với chứng đàm thấp có những đặc điểm Các bệnh nhân có nhóm mỡ máu cao<br /> tương tự nhau, trong cách chữa cũng lấy nguyên phát thể đàm thấp, với các chứng sau:<br /> phương pháp chữa đàm thấp làm một trong<br /> Vọng: Lưỡi bè ướt, rêu trắng nhờn.<br /> những phương pháp điều chỉnh hội chứng<br /> Văn : Không ho, không nôn<br /> tăng lipid máu(5,6,2,3,4). Qua thực tế lâm sàng,<br /> chúng tôi nhận thấy bài “Bán hạ bạch truật Vấn: Có cảm giác choáng váng, đau đầu, tức<br /> thiên ma thang” gia ngưu tất có hiệu quả ngực, tê mỏi chân tay, vai gáy.<br /> trong điều trị hội chứng tăng lipid máu ở Thiết: Mạch hoạt hoặc huyền hoạt<br /> người cao tuổi, chúng tôi đặt vấn đề nghiên Tiêu chuẩn loại trừ<br /> cứu bài thuốc này trên lâm sàng nhằm đánh<br /> Bệnh nhân tăng lipid máu thứ phát sau các<br /> giá tác dụng điều trị trên lâm sàng của bài<br /> bệnh khác như: Thiểu năng tuyến giáp, hội<br /> thuốc “Bán hạ Bạch truật thiên ma thang gia<br /> chứng thận hư, đái tháo đường…<br /> Ngưu tất” đối với bệnh nhân tăng lipid máu.<br /> Bệnh nhân tự ý dùng thuốc khác<br /> PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bệnh nhân có biến chứng phải dùng<br /> Chất liệu nghiên cứu phương pháp điều trị khác như: tai biến mạch<br /> So sánh các biến số trước và sau dùng bài máu não, nhồi máu cơ tim...<br /> thuốc sau: Bệnh nhân không làm đủ xét nghiệm<br /> Bán hạ 10g Thiên ma 8g Bệnh nhân bỏ dở quá trình dùng thuốc<br /> Bạch linh12g Trần bì 10g Bệnh nhân có thai<br /> Bạch truật 20g Cam thảo 6g Các biến số<br /> Ngưu tất 12g Các biến số Y học hiện đại:<br /> Các vị thuốc đều đạt tiêu chuẩn Dược điển Triệu chứng chủ quan: Mệt mỏi, chóng mặt,<br /> Việt Nam và chế biến theo đúng quy định. đau đầu, đầy bụng, ăn uống kém, đại tiện phân<br /> Thuốc dùng dưới dạng thang, sắc uống ngày 1 lỏng<br /> thang, chia làm 3 lần trong ngày để uống (mỗi<br /> Huyết áp buổi sáng<br /> lần uống 1 bát ~ 200ml thuốc, lúc 9 giờ, 13 giờ và<br /> Cân nặng<br /> 19 giờ), uống lúc thuốc ấm và sau bữa ăn 2 giờ,<br /> liên tục trong 40 ngày. Các biến số Y học cổ truyền<br /> Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Các biến số Y học cổ truyền<br /> Biến số Định nghĩa<br /> 40 bệnh nhân 40 tuổi, bao gồm cả nam và Tốt: Không bệu, hồng nhạt (bình thường)<br /> nữ, điều trị trong 40 ngày theo các tiêu chuẩn Chất lưỡi Khá: Lưỡi bệu, hồng (đàm thấp)<br /> sau: Kém: Hồng đậm (thấp hoá hoả)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 448 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biến số Định nghĩa Bảng 7. Sự thay đổi chất lưỡi sau điều trị<br /> Tốt: Trắng, mỏng (bình thường) Hồng nhạt,<br /> Rêu lưỡi Khá: Trắng dầy, nhớt (đàm thấp) Hồng, bệu Hồng, đậm<br /> Chất lưỡi không bệu<br /> (Đàm thấp) (thấp hóa hoả)<br /> Kém: Vàng dầy (thấp hoá hoả) (bình thường)<br /> Tốt: Ăn ngon miệng (bình thường) Trước điều<br /> 2 (5,0%) 31 (77,5%) 7 (17,5%)<br /> Ăn uống Khá: Đầy bụng (đàm thấp) trị<br /> Kém: Mau đói, không muốn ăn (thấp hoá hoả) Sau điều trị 25 (62,5%) 13 (32,5%) 2 (5,0%)<br /> <br /> Xử lý số liệu Bảng 8. Sự thay đổi cảm giác và ăn uống sau điều trị<br /> Mau đói/Không<br /> Các số liệu được tính toán theo thuật toán Ăn Ngon miệng Đầy bụng<br /> muốn ăn<br /> thống kê y học. uống (Bình thường) (Đàm thấp)<br /> (Thấp hoá hoả)<br /> Trước<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điều trị<br /> 30 (72,0%) 10 (25,0%) 0 (0%)<br /> Sau<br /> Đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh nhân điều trị<br /> 39 (97,5%) 1 (2,5%) 0 (0%)<br /> nghiên cứu<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 2. Phân bố theo giới<br /> Giới Về đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu<br /> Nam Nữ<br /> Tổng Tuổi của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu<br /> 40 13 (32,5%) 27 (67,5%)<br /> có tăng lipid máu từ 40- 75 tuổi. Trong đó lứa<br /> Bảng 3. Phân bố theo tuổi tuổi từ 51-75 tuổi là 35 bệnh nhân (87,5%). Đây<br /> Tuổi là lứa tuổi mà các chức năng hoạt động quan<br /> 40-50 51-60 61-75<br /> Tổng<br /> trọng trong cơ thể bắt đầu suy giảm. Theo Y học<br /> 40 5 (12,5%) 19 (47,5%) 16 (40,0%)<br /> cổ truyền, trong khoảng tuổi này, cơ thể có sự<br /> Bảng 4. Phân bố theo tình trạng huyết áp thay đổi nhiều. Đặc biệt là tăng tỳ, tỳ khí hư<br /> Tăng huyết áp Có tăng Không có tăng nhược, mất khả năng vận hoá được thuỷ cốc,<br /> Tổng huyết áp huyết áp<br /> tạo ra sự ứ đọng các chất trọc sinh đàm trệ.<br /> 40 25 (62,5%) 15 (37,5%)<br /> Chức năng hoạt động của tạng thận bắt đầu suy<br /> Sự thay đổi các dấu chứng lâm sàng theo Y giảm làm ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của tân<br /> học hiện đại dịch và sự bài tiết của thuỷ tinh dịch, dễ bị các<br /> Bảng 5. Sự thay đổi cân nặng và huyết áp sau điều bệnh đàm ẩm.<br /> trị<br /> Về tác dụng trên lâm sàng cùa bài thuốc<br /> Trước điều trị Sau điều trị p<br /> Cân nặng (kg)<br /> nghiên cứu<br /> 58,83 ± 6,68 58,23 ± 6,56 >0,05<br /> n=40 Tác dụng lên cân nặng<br /> Huyết áp tối đa<br /> 165,20 ± 15,31 151,60 ± 10,68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1