intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng giảm đau sớm sau phẫu thuật nội soi đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng phương pháp điện châm

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

76
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước, phương pháp thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị, có nhóm chứng, chia 2 nhóm: nhóm điện châm và nhóm dùng Kerola 30mg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng giảm đau sớm sau phẫu thuật nội soi đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng phương pháp điện châm

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU SỚM SAU PHẪU THUẬT<br /> NỘI SOI ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM<br /> Cao Thị Huyền Trang, Bùi Tiến Hưng<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Đau sau phẫu thuật đứt dây chằng chéo trước là bệnh lý thường gặp trong chấn thương khớp gối. Chúng<br /> tôi đã tiến hành đề tài này với mong muốn kết hợp hai nền Y học cổ truyền, Y học hiện đại trong điều trị đưa<br /> ra phương pháp giảm đau hiệu quả và an toàn mà chưa có nghiên cứu nào trước đây thực hiện. Nghiên cứu<br /> được tiến hành trên 60 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước, phương pháp thử<br /> nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị, có nhóm chứng, chia 2 nhóm: nhóm điện châm và nhóm<br /> dùng Kerola 30mg. Kết quả cho thấy phương pháp điện châm là phương pháp an toàn và có tác dụng giảm<br /> đau thông qua cải thiện điểm VAS từ 6,63 ± 0,72 xuống 4,07 ± 1,82, hiệu quả điều trị loại tốt chiếm 70%, tuy<br /> nhiên tác dụng này kém hơn so với Kerola.<br /> Từ khóa: giảm đau, điện châm, dây chằng chéo trước, Kerola 30mg<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trước thuộc phạm vi nỉu chứng. Nguyên nhân<br /> Đau sau phẫu thuật tái tạo dây chằng<br /> <br /> do sang thương làm cho khí huyết không<br /> <br /> chéo trước là triệu chứng hay gặp, cần được<br /> <br /> thông, kinh lạc bế tắc [5]. Châm cứu là một<br /> <br /> can thiệp kịp thời. Theo thống kê tại Hoa Kỳ,<br /> <br /> phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc,<br /> <br /> hàng năm trung bình có khoảng 250.000<br /> <br /> có cơ chế điều chỉnh hoạt động của hệ kinh<br /> <br /> người bị tổn thương dây chằng chéo trước,<br /> <br /> lạc [6; 7; 8]. Từ trước đến nay đã có nhiều<br /> <br /> trong đó có gần 100.000 người được điều trị<br /> <br /> công trình nghiên cứu về tác dụng giảm đau<br /> <br /> phẫu thuật [1]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu<br /> <br /> sau phẫu thuật của điện châm và nhận thấy<br /> <br /> có tới 38% số ca chấn thương khớp gối có<br /> <br /> hiệu quả điều trị rõ rệt [9]. Với mong muốn<br /> <br /> đứt dây chằng chéo trước [2]. Từ một cuộc<br /> <br /> kết hợp nền y học cổ truyền và y học hiện đại,<br /> <br /> điều tra quốc gia về đau sau phẫu thuật ở Hoa<br /> <br /> đồng thời trước đây chưa có công trình nào<br /> <br /> Kỳ, khoảng 80% bệnh nhân phải trải qua cơn<br /> <br /> nghiên cứu, do đó nghiên cứu được tiến hành<br /> <br /> đau cấp tính sau phẫu thuật [3]. Ngày nay y<br /> <br /> với mục tiêu:<br /> <br /> học hiện đại thường sử dụng các thuốc giảm<br /> đau, chống viêm, chống phù nề với ưu thế tác<br /> dụng nhanh mạnh kéo dài nhưng lại nhiều tác<br /> <br /> 1. Đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau sớm<br /> của điện châm ở bệnh nhân đứt dây chằng<br /> chéo trước khớp gối sau phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> dụng phụ, khi dùng cần phải theo dõi chặt chẽ<br /> [4]. Theo y học cổ truyền, đứt dây chằng chéo<br /> <br /> 2. Theo dõi một số tác dụng không mong<br /> muốn trên lâm sàng.<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Cao Thị Huyền Trang – Khoa Y học cổ<br /> truyền – Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: huyentrang87.hmu@gmail.com<br /> Ngày nhận: 28/7/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 08/10/2016<br /> <br /> 96<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Chất liệu nghiên cứu<br /> Điện châm: công thức huyệt: Lương khâu,<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Huyết hải, Dương lăng tuyền, Túc tam lý,<br /> <br /> chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân<br /> <br /> Huyền chung, Âm lăng tuyền. Kim châm cứu<br /> <br /> theo phương pháp chọn mẫu ghép cặp tương<br /> <br /> Đông Á 0.25 x 25 mm. Máy điện châm KWD -<br /> <br /> đồng về mức độ đau. Cả 2 nhóm được sử<br /> <br /> TN 09 - T 06 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn<br /> <br /> dụng thuốc nền, tại thời điểm xuất hiện cơn<br /> <br /> thương mại và sản xuất thiết bị y tế Hà Nội.<br /> <br /> đau (VAS ≥ 5) ngay ngày đầu sau phẫu thuật,<br /> <br /> Thuốc nhóm chứng: Kerola (ketorolac -<br /> <br /> nhóm nghiên cứu tiến hành điện châm 1 lần<br /> <br /> NSAIDs, thuộc nhóm ức chế COX - 1) 30mg/<br /> <br /> (30 phút), đồng thời nhóm chứng tiến hành<br /> <br /> ml, hộp 10 ống 1 ml. Thuốc nền (dùng cho cả<br /> <br /> tiêm bắp sâu Kerola 30mg, theo dõi và đánh<br /> <br /> 2 nhóm): Avepzol 1g x 3 ống (tiêm tĩnh mạch)<br /> <br /> giá kết quả sau 4 giờ.<br /> <br /> (Hàn Quốc). Alpha chymotrypsin 25mg x 4<br /> <br /> - Phương pháp điện châm: châm tả các<br /> <br /> viên (uống) (sản xuất tại Công ty Dược và<br /> <br /> huyệt, sử dụng tần số tả (5 - 10 Hz), cường độ<br /> <br /> Trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR).<br /> <br /> từ 0 - 150 microAmpe, tăng dần theo ngưỡng<br /> chịu đựng của bệnh nhân. Khi bệnh nhân xuất<br /> <br /> 2. Đối tượng<br /> <br /> hiện cơn đau dữ dội (VAS ≥ 5) tiến hành điện<br /> <br /> 60 bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Chấn<br /> <br /> châm đối với nhóm nghiên cứu và tiêm bắp<br /> <br /> thương chỉnh hình - Bệnh viện Xanh Pôn sau<br /> <br /> Kerola với nhóm chứng. Thời gian tiến hành<br /> <br /> phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước.<br /> <br /> theo dõi hiệu quả giảm đau sau 4 giờ trong<br /> <br /> * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> - Theo y học hiện đại: không phân biệt giới,<br /> nghề nghiệp, nguyên nhân gây tổn thương, có<br /> độ tuổi từ 18 - 50.<br /> - Theo y học cổ truyền: nỉu chứng thể khí<br /> trệ huyết ứ. Bệnh nhân tình nguyện tham gia.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân<br /> - Theo y học hiện đại: bệnh nhân đa chấn<br /> thương: mạch máu, thần kinh, gãy xương,<br /> đụng dập phần mềm. Khớp gối xơ dính. Bệnh<br /> lý mạn tính, viêm nhiễm cấp tính.<br /> - Theo y học cổ truyền: bệnh nhân được<br /> chẩn đoán thuộc thể thấp nhiệt, nhiệt độc.<br /> - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu, bỏ điều trị ≥ 1 ngày.<br /> 3. Phương pháp<br /> <br /> ngày đầu điều trị.<br /> Đánh giá kết quả điều trị sau điện châm và<br /> dùng thuốc, xếp loại điều trị.<br /> * Các chỉ tiêu theo dõi<br /> - Mức độ đau của bệnh nhân: sử dụng<br /> thang điểm VAS, thời điểm thuốc và điện<br /> châm bắt đầu tác dụng, thời gian kéo dài tác<br /> dụng giảm đau.<br /> - Tác dụng không mong muốn của điện châm:<br /> vựng châm, chảy máu, nhiễm trùng tại chỗ.<br /> * Tiêu chuẩn đánh giá kết quả<br /> + Tác dụng hỗ trợ giảm đau: Thang điểm<br /> đau VAS [10]: Người thầy thuốc dựa vào mức<br /> độ đau của bệnh nhân để cho điểm, trong đó 0<br /> (hoàn toàn không đau) đến 10 (đau nghiêm<br /> trọng, có thể choáng ngất).<br /> + Theo dõi các triệu chứng không mong<br /> <br /> - Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm<br /> <br /> muốn khi dùng thuốc Kerola và điện châm: chán<br /> <br /> sàng mở, so sánh trước sau điều trị và có<br /> <br /> ăn, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, nôn, buồn nôn,<br /> <br /> nhóm đối chứng.<br /> <br /> vựng châm, chảy máu, nhiễm trùng nơi châm<br /> <br /> - Chọn mẫu có chủ đích: bệnh nhân được<br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> có thể xảy ra với bệnh nhân hay không.<br /> 97<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Đánh giá kết quả theo điểm VAS [10]<br /> <br /> Đánh giá kết quả<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> VAS giảm ≥ 50%<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> VAS giảm: 25% → < 50%<br /> <br /> Kém<br /> <br /> VAS không giảm, hoặc tăng<br /> <br /> 4. Xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Tính giá<br /> trị trung bình X và độ lệch chuẩn SD, so sánh<br /> giá trị trung bình của 2 nhóm bằng T- test, so<br /> sánh tỷ lệ của các nhóm bằng test χ2. Sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> giải thích và tự nguyện tham gia. Khi đối<br /> tượng không đáp ứng với điều trị hoặc diễn<br /> biến bệnh xấu đi, hoặc bệnh nhân yêu cầu<br /> ngừng tham gia nghiên cứu, chúng tôi sẽ<br /> dừng và thay đổi phác đồ điều trị.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> 5. Đạo đức nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu nhằm bảo vệ và nâng cao<br /> sức khoẻ bệnh nhân, bệnh nhân đều được<br /> <br /> 1. Sự thay đổi điểm VAS của 2 nhóm<br /> trước và sau điều trị<br /> <br /> Bảng 1. Sự thay đổi điểm VAS của 2 nhóm trước và sau điều trị 4 giờ<br /> Điểm VAS ( X ± SD)<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> pNC - C<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Trước điều trị (D0)<br /> <br /> 6,63 ± 0,72<br /> <br /> 6,80 ± 0,81<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau điều trị (D1)<br /> <br /> 4,07 ± 1,82<br /> <br /> 2,9 ± 1,69<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Độ chênh D0 - D1<br /> <br /> 2,56 ± 1,59<br /> <br /> 3,90 ± 1,60<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p0 - 1<br /> <br /> Điểm VAS trung bình của cả 2 nhóm là 6,72 ± 0,76 điểm. Ở nhóm nghiên cứu: hiệu số chênh<br /> lệch trước - sau điều trị 4 giờ là 2,56 ± 1,59 với p < 0,05. Ở nhóm chứng: Hiệu số chênh lệch<br /> trước - sau điều trị 4 giờ là 3,90 ± 1,60 với p < 0,05. Như vậy sự giảm điểm VAS trước so với sau<br /> điều trị sau 4 giờ là có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về điểm VAS của 2 nhóm trước<br /> điều trị (p > 0,05). Tại thời điểm sau điều trị 4 giờ, điểm VAS trung bình của nhóm chứng thấp<br /> hơn so với nhóm nghiên cứu, p < 0,05.<br /> 2. Thời điểm bắt đầu tác dụng giảm đau của điều trị<br /> Ở nhóm nghiên cứu, thời điểm điện châm bắt đầu tác dụng chủ yếu là ngay sau khi tiến hành<br /> (0 – 5 phút) với tỷ lệ 73,3%. Trong khi nhóm chứng chủ yếu tác dụng trong vòng 5 - 30 phút đầu<br /> tiên, tỷ lệ 56,7%, p < 0,05 (bảng 2).<br /> <br /> 98<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Thời điểm bắt đầu tác dụng giảm đau của điều trị<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> p<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 0 – 5 phút<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> Sau 5 - 30 phút<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 17<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> Sau 30 phút<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,6<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 3. Thời gian kéo dài tác dụng giảm đau của điều trị<br /> Bảng 3. Thời gian kéo dài tác dụng giảm đau của điều trị<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> p<br /> <br /> n<br /> Thời gian (giờ)<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 30<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> n<br /> <br /> 4,25 ± 2,42<br /> <br /> 30<br /> <br /> 6,57 ± 2,43<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Thời gian tác dụng giảm đau của châm cứu (4,25 ± 2,42 giờ) ngắn hơn so với phương pháp<br /> sử dụng thuốc Kerola (6,57 ± 2,43 giờ), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br /> 4. Mối liên quan giữa điểm VAS sau điều trị ngày thứ nhất và kết quả điều trị giảm đau<br /> Bảng 4. Kết quả điều trị giảm đau theo VAS<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Hiệu quả theo VAS<br /> <br /> p<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 21<br /> <br /> 70<br /> <br /> 26<br /> <br /> 86,7<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu loại tốt chiếm 70% thấp hơn so với tỷ lệ đạt loại tốt của nhóm chứng là<br /> 86,7%, loại trung bình và loại kém nhóm nghiên cứu có tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng,<br /> p > 0,05.<br /> 5. Theo dõi một số tác dụng không mong muốn của điều trị<br /> Nhóm chứng: trong các triệu chứng, tỷ lệ nôn và buồn nôn sau dùng thuốc cao nhất là 23,3%,<br /> thấp nhất là triệu chứng đau đầu chiếm 6,7%. Nhóm nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được điện<br /> châm không có biểu hiện bất thường trên lâm sàng (bảng 5).<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> 99<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 5. Theo dõi một số tác dụng không mong muốn của điều trị<br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Triệu chứng<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Đau đầu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hoa mắt chóng mặt<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nôn, buồn nôn<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chán ăn<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Vựng châm, nhiễm trùng tại chỗ, chảy<br /> máu tại chỗ, triệu chứng khác<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> khi tiến hành điện châm (0 – 5 phút đầu tiên).<br /> <br /> Theo quan điểm của y học cổ truyền, đau<br /> <br /> Nguyên nhân có thể do trong nghiên cứu này<br /> <br /> là do khí huyết ứ trệ, kinh lạc bế tắc. Cơ chế<br /> <br /> sử dụng phương pháp châm tả với tần số và<br /> <br /> tác dụng của châm cứu là điều hòa âm<br /> <br /> cường độ mạnh là một kích thích lớn gây ra<br /> <br /> dương, điều chỉnh cơ năng hoạt động của hệ<br /> <br /> cung phản xạ mới có tác dụng ức chế và phá<br /> <br /> kinh lạc. Do đó khi châm vào các huyệt trên<br /> <br /> vỡ cung phản xạ bệnh lý làm giảm cơn đau,<br /> <br /> kinh mạch sẽ làm khí huyết lưu thông, “thông<br /> <br /> giải phóng sự co cơ. Ngoài ra, khi châm cứu<br /> <br /> thì bất thống, thống thì bất thông’’ [5; 6]. Ngoài<br /> <br /> cơ thể sẽ sản xuất ra một số các chất morphin<br /> <br /> tác dụng hành khí hoạt huyết tại chỗ để giảm<br /> <br /> like (endorphin) có tác dụng giảm đau hiệu<br /> <br /> đau của Lương khâu, Túc tam lý, Huyền<br /> <br /> quả [8]. Tuy nhiên, khi kích thích này giảm thì<br /> <br /> chung, một số huyệt như Huyết hải, Dương<br /> <br /> cung phản xạ đau có thể sẽ xuất hiện lại.<br /> <br /> lăng tuyền còn hoạt huyết, thư cân để tăng<br /> <br /> Hiện nay, Kerola (Ketorolac) được sử dụng<br /> <br /> thêm tác dụng. Hiện nay trên thế giới hầu như<br /> <br /> nhiều trong giảm đau hậu phẫu. Theo một<br /> <br /> chưa có nghiên cứu nào về giảm đau cho<br /> <br /> nghiên cứu của Hoa Kỳ trên 100 người độ tuổi<br /> <br /> trường hợp cụ thể sau phẫu thuật đứt dây<br /> <br /> từ 15 đến 60 có chỉ định nội soi khớp gối trong<br /> <br /> chằng chéo trước khớp gối bằng phương<br /> <br /> đó 40 bệnh nhân sử dụng Ketorolac, đánh giá<br /> <br /> pháp điện châm, mà chỉ có về phẫu thuật<br /> <br /> điểm VAS trong vòng 48 giờ (theo dõi ở thời<br /> <br /> khớp gối chung, một trong số ít nghiên cứu đó<br /> <br /> điểm 4, 8, 24 và 48 giờ) kết quả thu được<br /> <br /> của các tác giả đã tiến hành trên 12 bệnh<br /> <br /> điểm đau VAS nhỏ hơn và bệnh nhân hài lòng<br /> <br /> nhân, VAS trung bình sau phẫu thuật ngày<br /> <br /> hơn, sự phục hồi chức năng sinh hoạt tốt hơn<br /> <br /> đầu thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi<br /> <br /> nhóm giả dược [12]. Khi xét mối tương quan<br /> <br /> có thể do cỡ mẫu bé hơn, và tổn thương khớp<br /> <br /> giữa 2 nhóm với nhau, tuy nhiên điểm VAS ở<br /> <br /> gối trong nghiên cứu đa dạng hơn chứ không<br /> <br /> thời điểm D1 nhóm chứng thấp hơn hẳn nhóm<br /> <br /> đơn thuần đứt dây chằng như trong nghiên<br /> <br /> nghiên cứu. Điều này chứng tỏ hiệu quả giảm<br /> <br /> cứu của chúng tôi [11]. Điện châm có tác dụng<br /> <br /> đau sau phẫu thuật của Kerola tốt hơn so với<br /> <br /> giảm đau từ sớm, thường xuất hiện ngay sau<br /> <br /> điện châm. Nguyên nhân có thể do Kerola<br /> <br /> 100<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2