Đánh giá tài nguyên khí hậu cho phát triển du lịch khu vực ven biển và các đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 2
download
Khí hậu là một nguồn tài nguyên, chi phối không nhỏ vào các hoạt động và loại hình du lịch. Đánh giá điều kiện khí hậu nhằm xác định mức độ thuận lợi của nó với sức khỏe con người và hoạt động du lịch là công việc cần thiết. Đây là cơ sở khoa học để đưa ra các biện pháp và định hướng khai thác hợp lí, bền vững, phát huy hơn nữa thế mạnh về du lịch của khu vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tài nguyên khí hậu cho phát triển du lịch khu vực ven biển và các đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci., 2011, Vol. 56, No. 3, pp. 151-156 ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC VEN BIỂN VÀ CÁC ĐẢO VEN BỜ TỈNH QUẢNG NINH Vũ Thị Hạnh Bộ Giáo dục và Đào tạo E-mail: vumaihanh@gmail.com 1. Mở đầu Khu vực ven biển và các đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh là nơi có nguồn tài nguyên du lịch không chỉ phong phú, đa dạng mà còn rất đặc sắc, độc đáo. Dựa trên nguồn tài nguyên này, tỉnh Quảng Ninh đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Khí hậu là một nguồn tài nguyên, chi phối không nhỏ vào các hoạt động và loại hình du lịch. Đánh giá điều kiện khí hậu nhằm xác định mức độ thuận lợi của nó với sức khỏe con người và hoạt động du lịch là công việc cần thiết. Đây là cơ sở khoa học để đưa ra các biện pháp và định hướng khai thác hợp lí, bền vững, phát huy hơn nữa thế mạnh về du lịch của khu vực. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Đặc điểm khí hậu 2.1.1. Chế độ bức xạ Lượng bức xạ của khu vực nghiên cứu khá lớn, trung bình 200 kcal/cm2 /năm. Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1600 - 1800 giờ (Móng Cái: 1633 giờ, Cô Tô: 1814,9 giờ, Hồng Gai: 1699,3 giờ). Chế độ bức xạ biến thiên theo thời gian, cao vào mùa hè và thấp vào mùa đông. 2.1.2. Chế độ gió Do địa hình phức tạp, chịu ảnh hưởng của biển vì vậy cơ chế gió mùa ở khu vực nghiên cứu không thuần nhất. Các đảo ngoài khơi và những nơi mà địa hình không có ảnh hưởng nhiều đến gió thì cơ chế gió phản ánh tương đối rõ điều kiện hoàn lưu: Từ tháng 10 đến tháng 4 hướng gió có tần suất cao nhất là Đông Bắc và Tây Bắc, từ tháng 5 đến tháng 9 hướng gió có tần suất cao nhất là Đông Nam hoặc Tây Nam. Các nơi khác cơ chế gió mang nhiều tính địa phương: Hướng gió chính 151
- Vũ Thị Hạnh trong mùa đông là đông và đông bắc, tốc độ gió trung bình tương đối lớn, khoảng 3,7 - 10,5 m/s, mùa hè hướng gió chủ yếu là Nam và Đông Nam. Trong năm, tốc độ gió trung bình của khu vực thường cao vào thời kì đầu đông và thấp vào khoảng thời gian chuyển mùa từ đông sang hè. Tốc độ gió cực đại thường xảy ra khi có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc khi gió mùa Đông Bắc thổi về với tần suất lớn. Tốc độ gió ở các nơi rất khác nhau, các đảo ngoài khơi thường có gió lớn, trung bình năm là 5 m/s, có khi lên đến 40 m/s. Vùng ven biển do được sự che chắn của các đảo nên tốc độ gió nhỏ hơn, trung bình năm từ 2 - 3m/s. Bảng 1. Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s) Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Móng Cái 2,1 2,0 1,9 1,9 2,0 2,0 2,1 1,8 1,9 1,9 2,1 2,0 2,0 Tiên Yên 1,9 1,6 1,5 1,6 1,8 1,7 1,8 1,8 2,2 2,4 2,2 2,1 1,9 Cửa Ông 3,4 3,0 2,6 2,5 2,8 3,0 3,2 2,8 3,3 3,6 3,6 3,6 3,1 Cô Tô 4,5 4,3 3,8 3,2 3,5 4,2 4,7 3,7 4,3 4,9 5,0 4,8 4,2 Hồng Gai 2,8 2,4 2,1 2,3 2,9 2,9 3,1 2,8 3,1 3,5 3,2 3,1 2,8 Nguồn: [3] Ngoài hoàn lưu gió mùa, khu vực ven biển và các đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh còn chịu ảnh hưởng liên tục của một loại gió địa phương Bơri. Gió biển thường thổi với tần suất 3 - 4 m/s còn gió đất thổi khoảng 2 - 3 m/s. Đối với hoạt động du lịch, gió Bơri có tác dụng đem lại khí hậu mát mẻ cho các khu nghỉ mát bên bờ biển. 2.1.3. Chế độ nhiệt Chế độ nhiệt của khu vực ven biển và các đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh thuộc loại đơn giản, trong năm có một mùa nóng và một mùa lạnh. Vào đầu đông, từ tháng 11 đến tháng 12, khu vực này nằm ở rìa áp cao, gió mùa Đông Bắc hoạt động chưa mạnh, vì thế nền nhiệt chưa hạ thấp. Từ tháng 12 đến tháng 2 là thời kì gió mùa Đông Bắc hoạt động với tần suất lớn khiến nhiệt độ khu vực hạ xuống thấp hơn, trong nhiều năm toàn khu vực có tới 3 tháng nhiệt độ giảm xuống nhỏ hơn 180 C. Từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình các tháng tại khu vực đều đạt trên 250 C. Biến trình nhiệt có cực đại thường vào các tháng 6 hoặc tháng 7 với nhiệt độ trung bình 27 - 280 C, cực tiểu thường vào tháng 11 (khoảng 15 - 160 C). Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối thường xảy ra vào tháng 1 với trị số từ 0,9 - 50 C. Nhiệt độ trung bình tối cao có giá trị cao nhất vào tháng 7, từ 31,1 - 32,20 C. Nhiệt độ trung bình năm của toàn khu vực đều lớn hơn 220 C, đạt chỉ tiêu khí hậu nhiệt đới. Tuy nhiên do nằm ở ven biển, trong vịnh Bắc Bộ, vì thế nhiệt độ ở khu vực này có những nét khác biệt so với một số nơi khác như: ấm ẩm hơn những nơi khác có vĩ độ nhưng nằm trong lục địa, biên độ dao động nhiệt cao hơn nhiều so với các đảo nằm ở phía nam Việt Nam (Cô Tô: 13,50 C, Hoàng Sa: 6,10 C, Nha Trang: 4,40 C). 152
- Đánh giá tài nguyên khí hậu cho phát triển du lịch... Bảng 2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại một số trạm (0 C) Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Móng Cái 15,1 15,7 18,8 23,2 26,0 28,4 28,1 27,8 27,1 24,4 20,6 17,1 22,7 Tiên Yên 14,7 15,8 18,9 22,7 26,2 27,5 27,8 27,3 26,3 23,5 19,9 16,4 22,2 Cửa Ông 15,0 15,9 18,8 22,8 26,7 28,3 28,6 27,6 26,7 24,1 20,4 16,9 22,6 Cô Tô 15,1 15,3 18,1 21,8 26,1 28,0 28,6 28,0 27,3 25,1 21,3 17,2 22,7 Hồng Gai 15,8 16,3 19,2 22,9 26,7 28,0 28,5 27,7 26,8 24,5 21,1 17,5 22,9 Nguồn: [3] 2.1.4. Chế độ mưa Chế độ mưa phân thành 2 mùa. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 trong đó đỉnh mưa tại các địa điểm thường rơi vào các tháng 7 hoặc 8, lượng mưa trung bình của các tháng trong mùa mưa đều đạt từ 300 mm trở lên. Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4, lượng mưa thấp nhất rơi vào tháng 12 hoặc tháng 1. Đây là những tháng gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh. Tùy theo vị trí, địa hình mà lượng mưa phân bố không đều giữa các trạm, tuy nhiên chênh lệch không lớn, lượng mưa trung bình của khu vực đều đạt hơn 1700 mm/năm. Bảng 3. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm tại một số trạm (mm) Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Móng Cái 37,6 49,8 69,4 111,8 287,6 455,1 598,6 545,5 319,4 168,2 67,7 38,3 2749 Tiên Yên 32,0 35,5 51,9 130 241,5 369,5 445,6 475,8 361,2 142,5 43,9 23,9 2353,3 Cửa Ông 28,3 31,2 43,1 105,3 206,2 292,7 373,2 535,6 366,7 169,1 73,7 24,8 2249,9 Cô Tô 23,5 26,6 33,8 79,7 147,4 226,7 268,4 409,4 307,4 125,9 55,3 29,2 1733,3 Hồng Gai 21,1 28,0 43,0 78,0 225,4 290,8 372,0 458,3 315,2 127,4 38,3 18,7 2016,2 Nguồn: [3] Chế độ ẩm cũng phân hóa theo mùa. Độ ẩm tương đối lớn ở các tháng mùa hè và nhỏ hơn ở các tháng mùa đông, trung bình năm đều hơn 80%, chênh lệch ẩm giữa các điểm trong khu vực nhỏ. Những tháng có độ ẩm tương đối cao nhất thường rơi vào cuối mùa đông (tháng 3, 4) khi mà hiện tượng mưa phùn xuất hiện thường xuyên trong khu vực. 2.1.5. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt Vùng đồng bằng duyên hải có sương mù quanh năm nhưng nhiều nhất vào tháng 3. Số ngày có sương mù dao động trong khoảng từ 13 - 33 ngày/năm. Khu vực nghiên cứu trung bình mỗi năm có đến 5 hoặc 6 cơn bão đổ bộ, tốc độ gió có thể trên 40 m/s. Mưa bão thường kéo dài từ 3 - 7 ngày. 153
- Vũ Thị Hạnh Hình 1. Biểu đồ thể hiện biến trình nhiệt độ (0 C) và lượng mưa (mm) của Móng Cái Dông chủ yếu ở đây là dông nhiệt xuất hiện nhiều vào các tháng 6, 7 và 8. Số ngày dông của khu vực nghiên cứu dao động trong khoảng từ 40 đến hơn 60 ngày/năm (Hòn Gai: 42,5 ngày; Cô Tô: 65,8 ngày). Mưa phùn trong vùng không lớn, thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tập trung chủ yếu vào hai tháng 2 và tháng 3. Hầu hết các nơi trong khu vực trung bình một năm đều có khoảng 8 ngày xuất hiện mưa phùn trở lên. 2.2. Đánh giá 2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam đã có một số chỉ tiêu đánh giá khí hậu phục vụ du lịch được áp dụng rộng rãi. Có thể đánh giá khí hậu ở khu vực nghiên cứu thông qua một số chỉ tiêu sau: - Điều kiện khí hậu mùa hè thích hợp nhất với người Việt Nam là có nhiệt độ 27 - 290 C, độ ẩm tương đối trên 80%, tốc độ gió 0,3 - 0,6m/s (Đào Ngọc Phong, 1987). - Điều kiện khí hậu dễ chịu nhất với người Việt Nam (theo phương pháp thực nghiệm được Tổ chức Du lịch Thế giới – WTO áp dụng toàn cầu) là có nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 15 - 230 C, độ ẩm tuyệt đối từ 14 - 21mb (Đặng Duy Lợi, 1991). - Các nhà khoa học thuộc Viện Địa lí lại đưa ra chỉ tiêu như sau: 154
- Đánh giá tài nguyên khí hậu cho phát triển du lịch... Bảng 4. Chỉ tiêu phân loại khí hậu tốt - xấu đối với sức khỏe con người Số tháng có Số tháng có Số giờ nắng Số ngày Tốc độ gió Mức độ đánh nhiệt độ độ ẩm toàn năm trời đầy trung bình giá ≥ 270 C ≥ 90% (h) mây (%) (m/s) Rất xấu 5 4 1000 100 1 Bình thường 4-5 3 1200 80 1 - 1,5 Tốt 2-3 2 1200 80 1,5 Rất tốt 0 0 1500 50 2-3 Nguồn: [5] 2.2.2. Kết quả đánh giá Dựa vào các chỉ tiêu trên, có thể đưa ra được kết quả đánh giá về khí hậu cho phát triển du lịch khu vực ven biển và các đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh như sau: Bảng 5. Tổng hợp kết quả đánh giá Các yếu tố khí hậu Mức độ đánh giá Chế độ bức xạ, nắng Rất tốt Gió Rất tốt Nhiệt độ Khá thích nghi - Thích nghi Độ ẩm Rất tốt Mưa Thích nghi * Đánh giá chung: - Chế độ bức xạ, mây, nắng, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm,. . . tại khu vực nghiên cứu theo các chỉ tiêu trên đều tốt cho sức khỏe con người. Riêng đảo Cô Tô có tốc độ gió trung bình khá lớn, không thích hợp để tổ chức loại hình du lịch nghỉ dưỡng. - Tùy vào từng chỉ tiêu mà sự thích hợp của các yếu tố khí hậu đối với hoạt động du lịch và sức khỏe con người ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, thời gian khí hậu thích hợp nhất cho hoạt động du lịch và sức khỏe con người là thời kỳ hè và thu, khoảng từ tháng 5 đến tháng 10. Thời gian này thường thu hút du khách đến tham quan và tham gia các loại hình du lịch biển. Vào thời kì từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, điều kiện khí hậu không thích hợp cho việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên nhưng lại thích hợp để tổ chức các loại hình du lịch nhân văn. - Do nằm ở vị trí đón gió mùa Đông Bắc trực tiếp, vì vậy vào mùa đông khu vực nghiên cứu thường có sóng lớn, không có nhiều thuận lợi cho hoạt động du lịch biển. Mùa hè cũng cần lưu ý một số dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra như bão, áp thấp nhiệt đới. Những dạng thời tiết này thường tạo ra gió và sóng lớn, có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và hoạt động du lịch. 155
- Vũ Thị Hạnh 3. Kết luận Khí hậu khu vực ven biển và các đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu nhiều ảnh hưởng của biển. Dựa vào một số chỉ tiêu đã được thực nghiệm, khí hậu ở khu vực nghiên cứu được đánh giá chung từ tốt đến rất tốt cho sức khỏe con người, thích hợp để tổ chức nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng, tắm biển, thể thao,. . . Tuy nhiên trong quá trình tổ chức du lịch, cần lưu ý đến một số dạng thời tiết xấu như dông, bão, áp thấp nhiệt đới. Từ khóa: Tài nguyên khí hậu, du lịch, tỉnh Quảng Ninh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đặng Duy Lợi và nnk, 2005. Địa lí tự nhiên Việt Nam. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [2] Phạm Trung Lương, 2000. Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội. [3] Nguyễn Viết Phổ và nnk, 1988. Số liệu khí tượng thủy văn Việt Nam. Chương trình 42A: “Đánh giá điều kiện thiên nhiên và KTTV phục vụ sản xuất và quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”. [4] Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1980. Khí hậu với đời sống. Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội. [5] Nguyễn Khanh Vân và nnk, 2000. Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam. Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội. ABSTRACT Estimation of climate resource for tourism development of coastal areas and islands by the coast of Quang Ninh Coastal areas and islands near the coast of Quang Ninh tourism resources, natural abundance, diversity, unique and special. One of the natural resources here plays an important role in tourism development which is the climate in this area. Based on some empirical criteria are, the climate of this region was assessed to be very healthy. Climatic conditions for tourism activities take place almost all the year round, which is suitable for Spring Festival tourism, sightseeing, tourism etc., especially in the summer months it is essential to collect the appropriate types of tourism organizations, beachs etc., however, we have to consider some forms of special weather such as the Northeast monsoon, storms and low pressure. 156
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM Nguyễn Thanh Sơn phần 9
16 p | 141 | 36
-
Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ
9 p | 184 | 15
-
Nghiên cứu đặc điểm khí hậu tỉnh Ninh Thuận
9 p | 118 | 9
-
Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên phục vụ qui hoạch phát triển cây nhãn và cây quế
6 p | 73 | 6
-
Đánh giá tài nguyên nước thành phố Đà Nẵng có xét đến điều kiện biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội và đề xuất định hướng khai thác sử dụng nước đến 2050
8 p | 89 | 4
-
Đánh giá tài nguyên khí hậu vùng biển Côn Đảo Việt Nam thông qua chỉ số khí hậu du lịch TCI – Tourism Climate Index
11 p | 13 | 3
-
Đánh giá tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước đảo Thổ Chu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng
8 p | 33 | 2
-
Vận dụng chỉ số khí hậu mùa du lịch HCI để đánh giá cho phát triển du lịch ở một số địa phương thuộc Đông Nam Bộ
10 p | 4 | 2
-
Biến đổi khí hậu và những tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững tiểu vùng sinh thái ven biển đồng bằng sông Cửu Long
9 p | 50 | 2
-
Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng
11 p | 65 | 2
-
Thành lập bản đồ sinh khí hậu du lịch tỉnh Bình Định
15 p | 85 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm khí hậu tỉnh Trà Vinh
11 p | 97 | 1
-
Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình
10 p | 38 | 1
-
Đánh giá tài nguyên khí hậu vùng biển Côn Đảo Việt Nam thông qua chỉ số khí hậu du lịch (TCI)
10 p | 24 | 1
-
Đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp và tác động đến sinh kế trồng trọt vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ
11 p | 20 | 1
-
Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị
11 p | 48 | 0
-
Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông Mã dưới các kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai
1 p | 42 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn