Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA NỘI SOI NIỆU QUẢN<br />
NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI BẰNG LASER<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN<br />
Hoàng Đức Minh*, Nguyễn Hồng Dương*, Trương Vĩnh Quý*, Nguyễn Hữu Ngọc*, Nguyễn Văn Bình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu lực của nội soi niệu quản ngược dòng và tán sỏi laser Holmium<br />
trong điều trị sỏi niệu quản.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 126 trường hợp sỏi niệu quản<br />
được tán sỏi Laser qua nội soi niệu quản ngược dòng từ tháng 12/2013 đến tháng 4/2015 tại khoa ngoại Tổng<br />
hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị.<br />
Kết quả: Tổng cộng 126 trường hợp, nam chiếm 41,3% (n=52), nữ chiếm 58,7% (n=74). Tuổi trung bình là<br />
54,8 (21-83 tuổi). Sỏi niệu quản 1/3 trên có 19 trường hợp (15,1%), 1/3 giữa có 45 trường hợp (35,7%), 1/3 dưới<br />
có 62 trường hợp (49,2%).<br />
Điều trị thành công 118/126 trường hợp (93,7%). Theo vị trí, 100% thành công ở đoạn niệu quản 1/3 dưới<br />
(62/62 trường hợp), 91,1% ở đoạn niệu quản 1/3 giữa (41/45 trường hợp) và 78,9% ở đoạn niệu quản 1/3 trên<br />
(15/19 trường hợp). Theo kích thước, tỷ lệ thành công là 100% đối với sỏi 3 mm, phải dùng phương pháp khác<br />
để điều trị.<br />
Xử lí số liệu<br />
Tất cả các trường hợp nằm trong tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh sẽ được ghi nhận vào phiếu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
theo dõi và số liệu sẽ được xử lý bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bệnh nhân<br />
- Tuổi: trung bình là 54,8 ± 11,7 tuổi (21 – 83).<br />
- Giới: Nam/nữ = 52/74.<br />
Sỏi niệu quản và thận liên quan<br />
- Vị trí: bên phải chiếm 61 trường hợp<br />
(51,6%), bên trái chiếm 65 trường hợp (48,4u%).<br />
- Kích thước sỏi: trung bình 13,2 ± 3,8 mm (4<br />
– 20 mm), trong đó: sỏi ≤ 6mm chiếm 3/126<br />
trường hợp (2,4%); sỏi 7 – 10mm chiếm 59/126<br />
trường hợp (46,8%); sỏi > 10mm và ≤ 20mm<br />
chiếm 64/126 trường hợp (57,4%).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
- Vị trí viên sỏi trên niệu quản: 1/3 trên:<br />
19/126 trường hợp (15,1%); 1/3 giữa: 45/126<br />
trường hợp (35,7%); 1/3 dưới: 62/126 trường hợp<br />
(49,2%).<br />
- Mức độ ứ nước thận: Độ I: 21/126 trường<br />
hợp (16,7%); độ II: 68/126 trường hợp (54,0%); độ<br />
III: 37/126 trường hợp (29,3%).<br />
<br />
Quá trình phẫu thuật<br />
- Tán sỏi thành công: 118/126 trường hợp<br />
(93,7%).<br />
- Tình trạng niệu quản lúc soi: Phù nề thành<br />
niệu quản: 23/118 trường hợp (19,5%); polype<br />
niệu quản dưới vị trí sỏi: 31/118 trường hợp<br />
(26,3%); hẹp niệu quản dưới sỏi: 10/118 trường<br />
hợp (8,5%).<br />
<br />
Nguyên nhân thất bại phẫu thuật (tai biến trong mổ) và cách xử trí<br />
Bảng 1. Tai biến và cách xử trí<br />
Tai biến<br />
Sỏi chạy lên thận<br />
Thủng niệu quản<br />
Hẹp khít NQ<br />
<br />
n (%)<br />
4 (3,1%)<br />
2 (1,6%)<br />
2 (1,6%)<br />
<br />
Cách xử trí<br />
Đặt sonde JJ niệu quản + TSNCT bổ sung<br />
Đặt sonde JJ niệu quản + soi tán sỏi sau 8 tuần<br />
Chuyển mổ mở lấy sỏi + sonde JJ NQ/ 8 tuần<br />
<br />
Tỷ lệ tán sỏi thành công so với vị trí sỏi<br />
Bảng 2. Tỷ lệ tán sỏi thành công so với vị trí sỏi<br />
Vị trí sỏi<br />
1/3 trên<br />
1/3/ giữa<br />
1/3 dưới<br />
Tổng<br />
<br />
Số TH<br />
19<br />
45<br />
62<br />
126<br />
<br />
Số TH thành công<br />
15<br />
41<br />
62<br />
118<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
p<br />
78,9%<br />
91,1%<br />
< 0,05<br />
100%<br />
93,7%<br />
<br />
Tỷ lệ tán sỏi thành công so với kích thước<br />
sỏi<br />
Bảng 3. Tỷ lệ tán sỏi thành công so với kích thước sỏi<br />
Kích thước viên<br />
Số TH<br />
sỏi (mm)<br />
0 – 6 mm<br />
3<br />
7 – 10 mm<br />
59<br />
11 – 20 mm<br />
64<br />
Tổng<br />
126<br />
<br />
Số TH thành<br />
công<br />
3<br />
55<br />
60<br />
118<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
p<br />
<br />
100%<br />
93,2%<br />
< 0,05<br />
93,8%<br />
93,7%<br />
<br />
- Thời gian tiếp cận sỏi: trung bình là 6,2 ±<br />
4,1 phút (3 – 17 phút).<br />
- Thời gian tán sỏi: trung bình là 4,1 ± 6,5<br />
phút (1 – 28 phút).<br />
- Đặt sode JJ niệu quản: có 63/118 trường<br />
hợp (53,4%).<br />
<br />
- Thời gian phẫu thuật: trung bình là 13,5 ±<br />
5,9 phút (9 – 47 phút).<br />
<br />
Theo dõi sau phẫu thuật<br />
- Biến chứng hậu phẫu: có 17 trường hợp<br />
đái máu (14,4%); 11 trường hợp nhiễm trùng<br />
đường tiểu sau phẫu thuật (9,3%), tất cả được<br />
điều trị nội khoa thành công.<br />
- Thời gian hậu phẫu trung bình: ngoại trừ<br />
những trường hợp có tai biến và biến chứng thì<br />
các bệnh nhân đều nằm tại bệnh viện 2 ngày sau<br />
phẫu thuật để điều trị kháng sinh và theo dõi,<br />
sau đó ra viện. Thời gian hậu phẫu trung bình<br />
tất cả các trường hợp là 2,6 ± 1,5 ngày (2-6 ngày).<br />
- Tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng theo dõi: 105/118<br />
trường hợp sạch sỏi chiếm 89,0%.<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Lựa chọn phương pháp điều trị sỏi niệu<br />
quản nào?<br />
Hiện nay, tán sỏi niệu quản và tán sỏi ngoài<br />
cơ thể đều là các phương pháp được lựa chọn<br />
đầu tiên đối với điều trị sỏi niệu quản(2,14). Tuy<br />
<br />
217<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
nhiên, phương pháp nào được cho là tối ưu thì<br />
vẫn còn bàn cãi và còn tùy thuộc vào vị trí sỏi,<br />
kích thước sỏi, phương tiện sẵn có, kỹ năng, thói<br />
quen và kinh nghiệm của từng phẫu thuật viên<br />
cũng như ý kiến của bệnh nhân. Tán sỏi ngoài cơ<br />
thể là phương pháp điều trị không xâm nhập<br />
nhưng có nhiều yếu tố như: vị trí, kích thước và<br />
thành phần của viên sỏi, mức độ bám dính của<br />
sỏi vào thành niệu quản; sự hiện diện của xương<br />
cũng như các quai ruột giữa sỏi và máy tán sỏi;<br />
béo phì; hẹp niệu quản… làm giảm hiệu lực của<br />
tán sỏi ngoài cơ thể. Đồng thời trong những<br />
trường hợp sỏi niệu quản cả 2 bên thì nội soi<br />
niệu quản ngược dòng là phương pháp tối ưu<br />
hơn cả và có thể tán sỏi cả 2 bên một lần. Chính<br />
những điều này đã giúp cho vai trò của nội soi<br />
niệu quản tán sỏi trong điều trị sỏi niệu quản<br />
ngày càng cao(7,10,12,16).<br />
<br />
Kỹ thuật tán sỏi<br />
Việc đặt máy soi niệu quản và tiếp cận sỏi là<br />
yếu tố tiên quyết để tán sỏi niệu quản thành<br />
công. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đặt<br />
máy soi niệu quản: sỏi đoạn xa thường dễ tiếp<br />
cận sỏi hơn sỏi niệu quản đoạn gần vì khi đưa<br />
máy soi lên cao làm niệu quản phía dưới sỏi uốn<br />
khúc do động tác đẩy máy soi, nhất là khi không<br />
đưa dây dẫn đường vượt qua sỏi được. Hẹp<br />
miệng niệu quản hay hẹp niệu quản hay polype<br />
niệu quản cũng gây không ít khó khăn cho sự<br />
tiếp cận sỏi. Có 10 trường hợp hẹp niệu quản<br />
bên dưới vị trí sỏi (8,5%) được chúng tôi cắt<br />
đoạn hẹp bằng laser. Tuy nhiên có 2 trường hợp<br />
hẹp niệu quản (1,6%) không thể tiếp cận được<br />
sỏi phải chuyển mổ mở để giải quyết đoạn hẹp<br />
và lấy sỏi. Tình trạng phù nề viêm nhiễm (19,5%)<br />
cũng như polype niệu quản (26,3%) đôi khi cũng<br />
ngăn cản việc nhìn rõ sỏi và tiếp xúc với sỏi,<br />
đồng thời làm kéo dài thời gian tán và lấy sỏi.<br />
<br />
Đặt sonde JJ niệu quản lúc nào?<br />
Hiện nay, vấn đề đặt sonde JJ niệu quản sau<br />
tán sỏi cũng đang còn nhiều bàn cãi. Có một số<br />
tác giả cho rằng việc đặt sonde JJ niệu quản sau<br />
tán sỏi niệu quản sẽ làm giảm nguy cơ tắc nghẽn<br />
đường tiểu sau tán sỏi, hẹp niệu quản và nhiễm<br />
<br />
218<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
trùng… (8), (11). Nhưng nhiều nghiên cứu đã cho<br />
thấy rằng đặt sonde JJ thường quy sau tán sỏi<br />
niệu quản không làm giảm các biến chứng<br />
nhiễm trùng, cơn đau quặn thận sau tán (dấu<br />
hiệu có bế tắc niệu quản cấp tính), và đặt sonde<br />
JJ không làm mất nguy cơ hẹp niệu quản thậm<br />
chí nó còn là nguyên nhân gây đái máu sau tán<br />
sỏi, đau hông và tiểu buốt rát…(2,9,12,4).<br />
Chính vì vậy, chúng tôi chỉ đặt sonde JJ<br />
trong các trường hợp sau: sỏi niệu quản gây thận<br />
ứ nước độ 3 trở lên; sỏi niệu quản chạy lên thận<br />
trong quá trình thao tác; trong lúc soi phát hiện<br />
có hẹp niệu quản; niệu quản có nhiều polype có<br />
khả năng cản trở các mảnh sỏi thoát ra ngoài; tổn<br />
thương niệu quản trong quá trình soi hoặc tán<br />
sỏi; sỏi dạng khảm, bám dính vào niệu mạc gây<br />
phù nề thành niệu quản. Đối với các trường hợp<br />
sỏi nhỏ, niêm mạc niệu quản bình thường,<br />
không có tổn thương và niệu quản không hẹp,<br />
không phù nề chúng tôi sẽ không đặt sonde JJ<br />
niệu quản.<br />
<br />
Tai biến và biến chứng sau tán sỏi<br />
Về tai biến, chúng tôi không gặp trường hợp<br />
nào nghiêm trọng ngoại trừ 4 trường hợp sỏi<br />
chạy lên thận (3,1%), 2 trường hợp thủng niệu<br />
quản (1,6%) và 2 trường hợp hẹp niệu quản<br />
không thể tiếp cận sỏi (1,6%). Biến chứng hậu<br />
phẫu chúng tôi gặp 17 trường hợp đái máu<br />
(14,4%) và 11 trường hợp nhiễm trùng đường<br />
tiểu sau tán sỏi (9,3%) và tất cả đều được điều trị<br />
bằng nội khoa thành công.<br />
Theo nghiên cứu của Ullah I. và cs(15) trên<br />
82 trường hợp tán sỏi bằng laser thì tỷ lệ tai<br />
biến toàn bộ là 17,0% trong đó có 12,2% sỏi<br />
chạy lên thận, 2,4% thủng niệu quản, 1,2% bật<br />
gốc niệu quản và 2,4% nhiễm trùng đường tiểu<br />
sau tán sỏi.<br />
Kelly J. D. và cs (6) nghiên cứu 250 trường<br />
hợp sỏi niệu quản được tán sỏi bằng laser thì có<br />
17 trường hợp (6,8%) sỏi chạy vào thận, 15<br />
trường hợp (6,0%) thủng niệu quản, 4 trường<br />
hợp (1,6%) nhiễm trùng đường tiểu sau mổ,<br />
1/250 trường hợp (0,4%) bị suy thận cấp sau tán<br />
<br />