intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học solitaire ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

100
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về việc đạt tái thông mạch máu não gắn liền với kết cục lâm sàng đối với bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não, đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học solitaire ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ  <br /> PHƯƠNG PHÁP LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC  <br /> SOLITAIRE Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO  <br /> Vũ Anh Nhị*, Phạm Nguyên Bình** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Đối với bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não, việc đạt tái thông mạch máu não thì gắn liền với kết<br /> cục lâm sàng tốt hơn. Solitaire là một thiết bị lấy huyết khối qua stent được thiết kế để đạt tái thông mạch máu<br /> não nhanh chóng và cho thấy kết quả lâm sàng rất hứa hẹn.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học<br /> Solitaire ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não.<br /> Phương  pháp  nghiên  cứu: 36 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não nhập viện trong cửa sổ thời gian 8 giờ<br /> tính từ lúc khởi phát triệu chứng sẽ được đưa vào nghiên cứu. Dụng cụ lấy huyết khối được sử dụng là thiết bị<br /> tái thông mạch máu não Solitaire. Tiêu chí chính của nghiên cứu là kết cục lâm sàng ở thời điểm sau 3 tháng<br /> được đánh giá bằng thang điểm Rankin hiệu chỉnh.<br /> Kết quả: Ở thời điểm sau 3 tháng, 20 bệnh nhân (55,6%) đạt kết cục lâm sàng tốt (mRS ≤2); tỷ lệ tử vong<br /> là 16,7%. Tỷ lệ đạt tái thông mạch máu não (TIMI ≥2) là 88,9%. Tỷ lệ xuất huyết não trong nghiên cứu là 36,1<br /> %, trong đó xuất huyết não có triệu chứng là 11,1 %.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire là an toàn và hiệu quả.<br /> Thiết bị Solitaire là một lựa chọn đầy hứa hẹn trong điều trị đột quỵ thiếu máu não bằng phương pháp can thiệp<br /> nội mạch.<br /> Từ khóa: Đột quỵ thiếu máu não, lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học, can thiệp nội mạch, thiết bị Solitaire.<br /> <br /> ABSTRACT <br /> SAFETY AND EFFICACY OF MECHANICAL THROMBECTOMY<br /> WITH SOLITAIRE DEVICE FOR ISCHEMIC STROKE<br /> Vu Anh Nhi, Pham Nguyen Binh <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 473 ‐ 478 <br /> Background:  Prompt recanalization of cerebral arteries in patients diagnosed with ischemic stroke is<br /> known to be associated with a better clinical outcome. Solitaire as a novel, stent retriever revascularization device<br /> is designed to achieve rapid flow restoration showed very promising clinical results.<br /> Objective:  The aim of this study was to evaluate the safety and efficacy of mechanical thrombectomy<br /> with solitaire device for ischemic stroke.<br /> Methods:  Thirty six patients presenting within 8h from stroke symptom onset were enrolled.<br /> Mechanical recanalization was performed using a Solitaire Flow Restoration revascularization device. The<br /> primary endpoint of the study was the clinical outcome rated with the help of the modified Rankin Scale (mRS) at<br /> 3 months.<br /> Results: Twenty patients (55.6%) showed a good clinical outcome (mRS ≤2); the death rate was 16,7%.<br /> Successful recanalization (TIMI ≥2) was 88.9%. Intracranial hemorrhage and symptomatic hemorrhage rate was<br /> 36.1% and 11.1%, respectively.<br /> * Bộ môn Thần Kinh, ĐH Y Dược TP.HCM  <br /> ** Bệnh viện Nhân Dân 115  <br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Nguyên Bình<br /> ĐT: 0909333538 Email: pnbinh@gmail.com<br /> <br /> Thần Kinh <br /> <br /> 473<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Conclusion: The study suggested that mechanical thrombectomy using a Solitaire stent was safety and<br /> efficacy. The Solitaire device is a promissing thrombectomy tool for endovascular treatment in ischemic stroke.<br /> Keywords: ischemic stroke, mechanical thrombectomy, endovascular treatment, Solitaire device.<br /> bung stent tạm thời, có thể lấy hoàn toàn huyết <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> khối, đạt tỷ lệ tái thông mạch máu cao. Tại Việt <br /> Đột quỵ là nguyên nhân gây tử  vong đứng <br /> Nam, lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học chưa <br /> hàng  thứ  ba  và  là  nguyên  nhân  phổ  biến  nhất <br /> được  phổ  biến  rộng  rãi  và  chưa  có  nghiên  cứu <br /> gây  tàn  phế  vĩnh  viễn  ở  các  nước  công  nghiệp <br /> nào về thiết bị lấy huyết khối Solitaire trong điều <br /> hóa. Trong bệnh lý đột quỵ, đột quỵ thiếu máu <br /> trị đột quỵ thiếu máu não. Mục đích của nghiên <br /> não  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  vào  khoảng  85%.  Đột <br /> cứu này là đánh giá tính an toàn (thông qua tỷ lệ <br /> quỵ  thiếu  máu  não  gây  ra  bởi  tình  trạng  tắc <br /> tử vong và tỷ lệ xuất huyết não) và tính hiệu quả <br /> nghẽn  động  mạch  não  cấp  tính,  dẫn  đến  suy <br /> (thông qua tỷ lệ đạt kết cục lâm sàng tốt và tỷ lệ <br /> giảm  dòng  máu  nuôi  tại  vùng  nhu  mô  não  do <br /> đạt tái thông mạch máu não) của phương pháp <br /> động  mạch  đó  chi  phối.  Mục  tiêu  chính  trong <br /> lấy  huyết  khối  bằng  dụng  cụ  cơ  học  Solitaire  ở <br /> điều trị đột quỵ thiếu máu não giai đoạn sớm là <br /> bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não. Các dữ kiện <br /> nhanh  chóng  tái  thông  mạch  máu  não  bị  tắc <br /> này  giúp  đánh  giá  một  phương  pháp  điều  trị <br /> nghẽn  do  huyết  khối  nhằm  cứu  lấy  vùng  nhu <br /> mới trong bệnh cảnh đột quỵ thiếu máu não và <br /> mô  não  đang  bị  tổn  thương(11).  Tiêu  sợi  huyết <br /> như  vậy  có  thể  giúp  các  bác  sĩ  thực  hành  lâm <br /> tĩnh mạch dùng chất hoạt hóa plasminogen mô <br /> sàng có thêm một giải pháp điều trị. <br /> tái tổ hợp (rtPA) được xem là điều trị chuẩn mực <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> đối với bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não nhập <br /> Nghiên  cứu  là  nghiên  cứu  tiến  cứu,  loạt  ca <br /> viện  sớm  trong  cửa  sổ  4,5  giờ  đầu  tính  từ  lúc <br /> liên tiếp mô tả dọc, 36 bệnh nhân được đưa vào <br /> khởi phát triệu chứng. Tuy nhiên, chỉ có khoảng <br /> nghiên  cứu  trong  khoảng  thời  gian  từ  tháng <br /> 3‐10  %  bệnh  nhân  đột  quỵ  thiếu  máu  não  giai <br /> 4/2012  đến  tháng  3/2013.  Bệnh  nhân  có  triệu <br /> đoạn cấp được điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch <br /> chứng đột quỵ nhập viện trong cửa sổ thời gian <br /> do  đa  phần  các  bệnh  nhân  đến  trễ  nằm  ngoài <br /> 8 giờ tính từ lúc khởi phát triệu chứng sẽ được <br /> cửa  sổ  điều  trị  hoặc  do  có  những  chống  chỉ <br /> thăm khám lâm sàng, đánh giá tình trạng chức <br /> (1,2). Thêm vào đó, tiêu sợi huyết tĩnh mạch <br /> định<br /> năng thần kinh và được chụp cắt lớp vi tính sọ <br /> có  tỷ  lệ  tái  thông  mạch  máu  não  còn  chưa  cao <br /> não  nhằm  loại  trừ  xuất  huyết  não.  Bệnh  nhân <br /> đặc  biệt  đối  với  trường  hợp  tắc  mạch  máu  lớn <br /> đến sớm trong 4,5 giờ đầu sẽ được điều trị tiêu <br /> (5,9‐13,9%  đối  với  tắc  động  mạch  cảnh  trong, <br /> sợi  huyết  tĩnh  mạch.  Bệnh  nhân  có  chống  chỉ <br /> 28,9‐54,7 % đối với tắc động mạch não giữa, 30‐<br /> định hoặc thất bại với tiêu sợi huyết tĩnh mạch <br /> 80  %  đối  với  tắc  hệ  động  mạch  cột  sống  thân <br /> hoặc đến trễ sau thời điểm 4,5 giờ sẽ được đánh <br /> (8,9,12) và thường bị tái tắc mạch máu sau điều <br /> nền)<br /> giá tình trạng mạch máu não bằng chụp cắt lớp <br /> trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch(5). Những bệnh nhân <br /> vi  tính  có  bơm  thuốc  cản  quang  hoặc  cộng <br /> này được xem là ứng viên cho điều trị can thiệp <br /> hưởng từ mạch máu não. Nếu có bằng chứng tắc <br /> lấy  huyết  khối  bằng  dụng  cụ  cơ  học.  Cho  đến <br /> nghẽn  mạch  máu  lớn  nội  sọ  (động  mạch  cảnh <br /> nay, có nhiều dụng cụ cơ học đã được phát triển <br /> trong, động mạch não giữa (đoạn M1, M2), hoặc <br /> để điều trị lấy huyết khối, tuy vậy chưa có dụng <br /> động  mạch  cột  sống  hay  thân  nền  và  thỏa  tiêu <br /> cụ  nào  được  chấp  nhận  rộng  rãi  như  là  một <br /> chuẩn  chọn  mẫu  (bảng  1)  sẽ  được  đưa  vào <br /> dụng  cụ  tái  thông  mạch  máu  não  chuẩn  mực. <br /> nghiên cứu. Những bệnh nhân này sẽ được tiến <br /> Thiết  bị  tái  thông  mạch  máu  Solitaire  là  một <br /> hành can thiệp nội mạch lấy huyết khối tại đơn <br /> dụng  cụ  cơ  học  mới,  lấy  huyết  khối  qua  stent, <br /> vị  chụp  mạch  máu  xóa  nền.  Thiết  bị  được  sử <br /> được  xem  như  là  một  ứng  viên  nổi  trội  với  ưu <br /> dụng là thiết bị tái thông mạch máu não Solitaire <br /> điểm  khôi  phục  dòng  máu  ngay  lập  tức  khi <br /> <br /> 474<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> (ev3, Irvine, California). Kết quả tái thông mạch <br /> máu não được đánh giá bằng thang điểm TIMI <br /> (Thrombolysis  In  Myocardial  Infarction).  Sau <br /> điều trị can thiệp, bệnh nhân được chăm sóc và <br /> theo dõi tiếp tại đơn vị đột quỵ. Bệnh nhân được <br /> thăm  khám  và  đánh  giá  chức  năng  thần  kinh <br /> theo  thang  điểm  NIHSS  và  thang  điểm  Rankin <br /> hiệu chỉnh ở các thời điểm sau 24 giờ, sau 7 ngày <br /> (hoặc  khi  xuất  viện  nếu  sớm  hơn)  và  sau  3 <br /> tháng. Tại thời điểm 24 giờ, bệnh nhân còn được <br /> đánh  giá  tình  trạng  mạch  máu  não  bằng  chụp <br /> cộng hưởng từ não, chụp cắt lớp vi tính có bơm <br /> thuốc cản quang hoặc siêu âm xuyên sọ. Trong <br /> thời  gian  nằm  viện,  nếu  tình  trạng  thần  kinh <br /> diễn tiến xấu hơn, bệnh nhân ngay lập tức được <br /> chụp  cắt  lớp  vi  tính  sọ  não  để  đánh  giá  tổn <br /> thương não. <br /> Tiêu chí chính của nghiên cứu là kết cục lâm <br /> sàng  ở  thời  điểm  sau  3  tháng  được  đánh  giá <br /> bằng  thang  điểm  Rankin  hiệu  chỉnh  (modified <br /> Rankin scale). Kết cục lâm sàng được đánh giá là <br /> tốt khi mRS ≤2. Tiêu chí phụ là tỷ lệ đạt tái thông <br /> mạch máu não được đánh giá bằng thang điểm <br /> TIMI  với  định  nghĩa  đạt  tái  thông  mạch  máu <br /> não  khi  TIMI  ≥2.  Tiêu  chí  đánh  giá  sự  an  toàn <br /> của phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ <br /> cơ học Solitaire là biến cố xuất huyết não mà chủ <br /> yếu là xuất huyết não có triệu chứng và tỷ lệ tử <br /> vong  do  mọi  nguyên  nhân  tại  thời  điểm  sau  3 <br /> tháng. <br /> <br /> Công cụ thu thập số liệu <br /> Bảng thu thập số liệu <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Số liệu được mã hóa và phân tích bằng phần <br /> mềm SPSS 16.0 <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Từ tháng 4/2012 đến tháng 12/2013, có tổng <br /> cộng  36  bệnh  nhân  tham  gia  vào  nghiên  cứu. <br /> Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 61,5 ± <br /> 13,8 tuổi (37‐86 tuổi). Nam giới có 25 bệnh nhân, <br /> chiếm  tỷ  lệ  69,4%;  nữ  giới  có  11  bệnh  nhân, <br /> chiếm  tỷ  lệ  30,6%.  Điểm  NIHSS  trung  bình  lúc <br /> nhập viện là 17,8 ± 5,5. Trong số 36 bệnh nhân, <br /> <br /> Thần Kinh <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có 21 bệnh nhân được điều trị tiêu sợi huyết tĩnh <br /> mạch  kết  hợp  với  điều  trị  lấy  huyết  khối  bằng <br /> dụng cụ cơ học Solitaire; 15 bệnh nhân được can <br /> thiệp  nội  mạch  bằng  dụng  cụ  cơ  học  Solitaire <br /> đơn  thuần  mà  không  có  điều  trị  tiêu  sợi  huyết <br /> tĩnh mạch trước đó. Tất cả bệnh nhân đều có tắc <br /> động mạch lớn nội sọ với điểm TIMI bằng 0 lúc <br /> nhập  viện.  Tắc  động  mạch  cảnh  trong  là  17 <br /> trường  hợp,  động  mạch  não  giữa  là  17  trường <br /> hợp và 2 trường hợp tắc động mạch thân nền. <br /> <br /> Tính an toàn <br /> Biến  cố  xuất  huyết  não  chung  ghi  nhận  ở <br /> 13/36 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 36,1%. Xuất huyết <br /> não có triệu chứng là 4/36 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ <br /> 11,1%.  Tỷ  lệ  tử  vong  do  mọi  nguyên  nhân  là <br /> 16,7% (6/36 bệnh nhân). <br /> <br /> Tính hiệu quả <br /> Tỷ  lệ  đạt  kết  cục  lâm  sàng  tốt  (mRS  ≤2)  ở <br /> thời  điểm  sau  3  tháng  là  55,6%  (20/36  bệnh <br /> nhân). Tỷ lệ đạt tái thông mạch máu (TIMI ≥2) là <br /> 88,9% (32/36 bệnh nhân), trong đó đạt tái thông <br /> hoàn  toàn  TIMI  3  chiếm  33,3%  (12/36  bệnh <br /> nhân). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Nghiên  cứu  này  nhằm  mục  đích  đánh  giá <br /> tính  an  toàn  và  hiệu  quả  của  phương  pháp  lấy <br /> huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire.  <br /> Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân phục hồi <br /> chức  năng  thần  kinh  tốt,  tương  đương  điểm <br /> Rankin hiệu chỉnh 0‐2 tại thời điểm ba tháng là <br /> 55,6%.  Kết  quả  này  là  tương  đương  với  nghiên <br /> cứu  SWIFT  với  nhóm  can  thiệp  bằng  thiết  bị <br /> Solitaire  (58,2%)(6)  và  tốt  hơn  so  với  các  nghiên <br /> cứu  PROACT  II  (40%),  MERCI  (27,7%),  Multi‐<br /> MERCI  (36%),  Penumbra  Pivotal  Stroke <br /> (25%)(3,4,7,10). Sự cải thiện kết cục lâm sàng có thể <br /> được  giải  thích  là  do  trong  khi  lấy  huyết  khối, <br /> thiết bị Solitaire có khả năng tạo ra một kênh tái <br /> thông tạm thời bên trong cục huyết khối và ngay <br /> lập tức khôi phục dòng tưới máu não, giúp giảm <br /> thể  tích  vùng  nhồi  máu  não.  Đây  là  một  đặc <br /> điểm  mà  các  thiết  bị  như  Merci  hay  Penumbra <br /> không thể có được. Ngoài ra, trong nghiên cứu <br /> <br /> 475<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> của chúng tôi, tỷ lệ đạt tái thông mạch máu não <br /> rất cao (88,9%). Theo một phân tích gộp của Rha <br /> và  Saver,  việc  tái  thông  mạch  máu  não  có  thể <br /> làm  tăng  khả  năng  đạt  kết  quả  phục  hồi  chức <br /> năng  thần  kinh  tốt  gấp  4,4  lần(8).  Thêm  vào  đó, <br /> chúng tôi ghi nhận tuổi cũng có liên hệ đến kết <br /> cục lâm sàng với điểm Rankin hiệu chỉnh 0‐2 ở <br /> bệnh  nhân  trên  70  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  20  %  thấp <br /> hơn so với nhóm bệnh nhân dưới 70 tuổi (80 %) <br /> và  sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p  = <br /> 0,009).Tuổi  trung  bình  dân  số  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi (61,5) thấp hơn so với tuổi trung bình <br /> của  các  nghiên  cứu  khác  như  PROACT  II  (64), <br /> MERCI  (67),  Multi‐MERCI  (68),  Penumbra <br /> Pivotal Stroke (64), SWIFT (67). Bệnh nhân càng <br /> lớn tuổi thì càng nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch <br /> và  các  bệnh  lý  phối  hợp  khác  đi  kèm  làm  tăng <br /> nguy  cơ  tàn  phế  và  tử  vong.  Điều  này  cũng  có <br /> thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị. <br /> Tiêu sợi huyết tĩnh mạch có mặt hạn chế là <br /> tỷ lệ tái thông mạch máu não còn chưa cao đối <br /> với  trường  hợp  tắc  mạch  máu  lớn,  do  đó  làm <br /> giảm kết quả phục hồi chức năng thần kinh sau <br /> ba tháng ở nhóm bệnh nhân này. Trong nghiên <br /> cứu của chúng tôi, tắc động mạch cảnh trong là <br /> 17 trường hợp, động mạch não giữa là 17 trường <br /> hợp  và  2  trường  hợp  tắc  động  mạch  thân  nền. <br /> Tỷ  lệ  đạt  tái  thông  mạch  máu  là  32/36  trường <br /> hợp (88,9%). Kết quả này là tương đương với kết <br /> quả trong nghiên cứu SWIFT (89%) và vượt trội <br /> so với tỷ lệ tái thông trong nghiên cứu PROACT <br /> II  (66%),  MERCI  (48%),  Multi  MERCI  (69,5%), <br /> Penumbra  Pivotal  Stroke  (81,6%).  Nếu  xét  theo <br /> vị trí động mạch bị tắc, tỷ lệ tái thông mạch máu <br /> này  là  88%  đối  với  động  mạch  cảnh  trong  và <br /> động  mạch  não  giữa,  và  100%  đối  với  động <br /> mạch  thân  nền.  Điều  này  cho  thấy  thiết  bị <br /> Solitaire  rất  hiệu  quả  trong  việc  lấy  huyết  khối <br /> và và tái thông mạch máu bị tắc nghẽn, đặc biệt <br /> là  các  động  mạch  lớn  nội  sọ  vốn  thường  bị  tắc <br /> nghẽn do cục huyết khối kích thước lớn. Một lý <br /> do có thể giải thích cho tính hiệu quả của thiết bị <br /> là do Solitaire là stent tự bung; khi được bung ra <br /> sẽ  ép  và  gắn  chặt  vào  cục  huyết  khối  ở  những <br /> điểm bắt chéo trên bộ khung của stent, giúp cho <br /> <br /> 476<br /> <br /> kéo  cục  huyết  khối  một  cách  chắc  chắn  hơn  là <br /> thiết bị Merci, vốn có hình dạng xoắn ốc, gắn kết <br /> vào  huyết  khối  lỏng  lẻo  hơn  và  có  khuynh <br /> hướng dễ trượt xuyên qua cục huyết khối hơn là <br /> kéo toàn bộ huyết khối(6). Vì vậy thiết bị Solitaire <br /> giúp tái thông mạch máu nhanh chóng và hiệu <br /> quả. <br /> Trong  nghiên  cứu,  chúng  tôi  ghi  nhận  có <br /> 13/36  trường  hợp  có  xuất  huyết  não,  chiếm <br /> 36,1%, trong đó xuất huyết não có triệu chứng là <br /> 4  trường  hợp  (11,1%).  Xuất  huyết  não  có  triệu <br /> chứng là biến chứng quan trọng vì có liên quan <br /> đến tỷ lệ tử vong và tàn phế cao. Trong nghiên <br /> cứu của chúng tôi, xuất huyết não có triệu chứng <br /> có liên hệ đến kết cục lâm sàng (p = 0,031). Trong <br /> bốn  bệnh  nhân  xuất  huyết  não  có  triệu  chứng, <br /> ba bệnh nhân đạt điểm Rankin hiệu chỉnh 5 và <br /> một tử vong, không có bệnh nhân nào có kết cục <br /> điểm  Rankin  hiệu  chỉnh  0‐2.  Tỷ  lệ  xuất  huyết <br /> não có triệu chứng trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi là tương đương với các nghiên cứu PROACT <br /> II,  Multi  MERCI  và  Penumbra  Pivotal  Stroke <br /> nhưng lại cao hơn hẳn so với nghiên cứu SWIFT. <br /> Có  thể  lý  giải  điều  này  là  do  trong  nghiên  cứu <br /> của chúng tôi, có 21/36 bệnh nhân (58,3%) được <br /> điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp với lấy <br /> huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire, trong <br /> khi  ở  nghiên  cứu  SWIFT  phần  lớn  chỉ  dùng <br /> dụng cụ đơn thuần. Liều rtPA càng cao thì tỷ lệ <br /> xuất  huyết  não  có  triệu  chứng  sẽ  càng  tăng. <br /> Solitaire với bản chất là một stent nên khi được <br /> bung  ra  sẽ  bao  và  ép  lấy  huyết  khối,  làm  giảm <br /> sự  kết  dính  của  huyết  khối  vào  thành  mạch, <br /> đồng  thời  tạo  áp  lực  lên  thành  mạch  ít  hơn  so <br /> với  thiết  bị  Merci,  hạn  chế  tổn  thương  mạch <br /> máu(6). Điều này làm cho thiết bị Solitaire có thể <br /> tái thông mạch máu an toàn và ít gây xuất huyết <br /> não. <br /> Tỷ lệ tử vong ở thời điểm ba tháng do tất cả <br /> các  nguyên  nhân  là  6/36  (16,7%).  Kết  quả  này <br /> tương  đương  so  với  kết  quả  của  nghiên  cứu <br /> SWIFT  là  17%  và  thấp  hơn  đáng  kể  so  với <br /> nghiên  cứu  PROACT  II,  Penumbra  Pivotal <br /> Stroke, Multi‐MERCI và MERCI lần lượt là 25 %, <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> 32,8 %, 34% và 43 % . Tỷ lệ tử vong thấp trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  sự  an  toàn <br /> của  thiết  bị  Solitaire  so  với  dùng  phương  pháp <br /> tiêu  sợi  huyết  động  mạch,  thiết  bị  Merci  và  hệ <br /> thống Penumbra. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Dựa  trên  kết  quả  nghiên  cứu,  Solitaire  là <br /> thiết  bị  can  thiệp  nội  mạch  đáng  tin  cậy,  cung <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cấp thêm một giải pháp điều trị cho những bệnh <br /> nhân đột quỵ thiếu máu não có chống chỉ định <br /> hoặc  thất  bại  với  tiêu  sợi  huyết  tĩnh  mạch. <br /> Phương  pháp  lấy  huyết  khối  bằng  dụng  cụ  cơ <br /> học  Solitaire  đã  cho  thấy  tính  an  toàn  và  tính <br /> hiệu  quả  trong  điều  trị  đột  quỵ  thiếu  máu  não <br /> bằng phương pháp can thiệp nội mạch. <br /> <br /> Bảng 1: Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Tiêu chuẩn nhận vào<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> NIHSS ≥30 hoặc hôn mê.<br /> Bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp.<br /> NIHSS ≥8 và ≤30.<br /> Triệu chứng thần kinh cải thiện nhanh chóng trước điều trị.<br /> Thời gian: khởi phát - điều trị ≤8 giờ.<br /> Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.<br /> Chống chỉ định hoặc thất bại với tiêu sợi huyết tĩnh mạch hoặc<br /> Bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang.<br /> đến trễ sau thời điểm 4,5 giờ.<br /> Tăng huyết áp với huyết áp tâm thu ≥185 mmHg hoặc huyết<br /> Bệnh nhân có tắc động mạch cảnh trong, động mạch não giữa, áp tâm trương ≥110 mmHg mà chưa được kiểm soát tốt.<br /> động mạch thân nền hoặc cột sống – CTA/MRI/DSA<br /> Đang dùng kháng đông với INR ≥3.0<br /> Tiểu cầu ≤30.000<br /> Đường huyết ≤50 mg/dL<br /> Động mạch uốn khúc ngoằn ngoèo không tiếp cận được<br /> mạch máu bị tắc.<br /> Thời gian sống còn ≤90 ngày.<br /> CT scan sọ hoặc MRI não: xuất huyết não, hiệu ứng choán<br /> chỗ hoặc u nội sọ<br /> Chụp hình mạch máu não: bóc tách động mạch cảnh, tắc<br /> nghẽn hoàn toàn động mạch cảnh đoạn cổ hoặc viêm mạch<br /> <br /> Bảng 2 : So sánh giữa nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác<br /> PROACT II<br /> <br /> MERCI<br /> <br /> Multi-MERCI<br /> <br /> Penumbra<br /> <br /> SWIFT<br /> <br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 121<br /> 64<br /> <br /> 141<br /> 67<br /> <br /> 164<br /> 68<br /> <br /> 125<br /> 64<br /> <br /> 58<br /> 67<br /> <br /> 36<br /> 61,5<br /> <br /> Điểm NIHSS trung bình<br /> <br /> 17<br /> <br /> 20<br /> <br /> 19<br /> <br /> 18<br /> <br /> 17<br /> <br /> 18<br /> <br /> mRS ≤2 sau 3 tháng (%)<br /> <br /> 40<br /> <br /> 27,7<br /> <br /> 36<br /> <br /> 25<br /> <br /> 58,2<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> Tỷ lệ tái thông (%)<br /> <br /> 66<br /> <br /> 48<br /> <br /> 69,5<br /> <br /> 81,6<br /> <br /> 89<br /> <br /> 88,9<br /> <br /> Tỷ lệ XHN có TC (%)<br /> <br /> 10,9<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 11,2<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> Tỷ lệ XHN chung (%)<br /> <br /> 35,9<br /> <br /> 35,5<br /> <br /> 38,7<br /> <br /> 28<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> 36,1<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong (%)<br /> <br /> 25<br /> <br /> 43,5<br /> <br /> 34<br /> <br /> 32,8<br /> <br /> 17<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> Ghi chú: XHN: xuất huyết não, XHN có TC: xuất huyết não có triệu chứng <br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi (năm)<br /> Giới nam<br /> Điểm NIHSS trung bình<br /> Tăng huyết áp<br /> Đái tháo đường<br /> Hút thuốc lá<br /> Rối loạn lipid máu<br /> <br /> Thần Kinh <br /> <br /> 61,5 ± 13,8<br /> 25 (69,4%)<br /> 17,8<br /> 26 (72,2 %)<br /> 61 (6,7 %)<br /> 11 (30,6 %)<br /> 16 (44,4 %)<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Vị trí động mạch tắc<br /> Động mạch cảnh trong<br /> Động mạch não giữa<br /> Động mạch thân nền<br /> Bệnh nhân có điều trị TSH TM<br /> Thời gian khởi phát - can thiệp (phút)<br /> <br /> 17 (47,2%)<br /> 17 (47,2%)<br /> 2 (5,6%)<br /> 21 (58,3 %)<br /> 231,7 ± 71,6<br /> <br /> Ghi chú: TSH TM: tiêu sợi huyết tĩnh mạch; KP‐TT:<br /> thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đột quỵ đến<br /> <br /> 477<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0