Đánh giá tính an toàn và mức độ phát triển sụn khớp của liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân
lượt xem 5
download
Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn và mức độ phát triển sụn khớp trên cộng hưởng từ của liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tính an toàn và mức độ phát triển sụn khớp của liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN SỤN KHỚP CỦA LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU KẾT HỢP VỚI TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TỪ MÔ MỠ TỰ THÂN Cao Trường Sinh*, Đinh Nhân Dương* TÓM TẮT methods: 60 knee joints in 30 patients, 26 female, 4 male, mean age 58.63 ± 11.11 years, were diagnosed 41 Mục đích: Đánh giá tính an toàn và mức độ phát with degenerative disease according to American triển sụn khớp trên cộng hưởng từ của liệu pháp điều Society of Rheumatology (ACR) stage II - III according trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu to Kellgren and Lawrence. All were injected with kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân. autologous platelet-rich plasma mixture extracted by Đối tượng và phương pháp: 60 khớp gối trên 30 PRP kit, APC 30 PRP PRCEDURE PRAK and autologous bệnh nhân, 26 nữ, 4 nam, tuổi trung bình 58,63 ± abdominal adipose stem cells were extracted by ADI- 11.11, được chẩn đoán thoái hóa theo Hội khớp học 25-01 ADIPOSEPRCEDURE PRAK kit with machine Hoa Kỳ (ACR) giai đoạn II - III theo Kellgren và Harvest stem cells from TERUMO BCT- USA. Result: Lawrence. Tất cả được tiêm hỗn hợp huyết tương giàu The rate of knee pain after 3 hours of injection is tiểu cầu tự thân tách chiết bằng bộ kít PRP, APC 30 15/60 joints (25%). In which 6 cases of pain persisted PRP PRCEDURE PRAK và tế bào gốc trung từ mô mỡ for more than 24 hours, 10% of the knee joints bụng tự thân tách chiết bằng bộ kit ADI-25-01 effusion after injection. No patient showed infection of ADIPOSEPRCEDURE PRAK với máy tách tế bào gốc joints or soft tissues around the joints after injection. Harvest của công ty TERUMO BCT- USA. Kết quả: Tỷ There were 73.3% patients with no persistent pain lệ khớp gối đau sau tiêm trên 3 giờ là 15/60 khớp after fat removal and no bleeding under the skin of (chiếm 25%). Trong đó 6 trường hợp đau kéo dài trên the abdomen after fat removal. After 12 months of 24 giờ, 10% khớp gối tràn dịch sau tiêm. Không có BN treatment: 52/60 (86.77%) joints had a change in biểu hiện nhiễm khuẩn khớp hay phần mềm quanh cartilage thickness and the cartilage thickness of the khớp sau tiêm. Có 73,3% bệnh nhân không đau kéo patellar joints increased from 1.56 ± 0.09 mm before dài sau lấy mỡ bụng và không bị xuất huyết dưới da treatment up to 1.65 ± 0.09 mm after treatment. vùng bụng sau lấy mỡ. Sau 12 tháng điều trị: Có Conclusion: The treatment of knee osteoarthritis with 52/60 (86.77%) khớp có thay đổi bề dày sụn và bề platelet-rich plasma combined with mesenchymal stem dày sụn khớp đùi chè tăng từ 1,56 ±0,25 mm trước cells from autologous adipose tissue is safe, has a low điều trị lên đến 1,64±0,21mm. Kết luận: Liệu pháp rate of local complications, and has no infectious điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu complications as well. whole body accident. Improve cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự articular cartilage thickness articular cartilage thickness thân là an toàn, tỷ lệ tai biến tại chỗ thấp và không có on magnetic resonance thereby improving the mobility biến chứng nhiễm trùng cũng như tai biến toàn thân. function of the knee joint. Cải thiện bề dày sụn khớp bề dày sụn khớp trên cộng hưởng từ qua đó cải thiện chức năng vận động của I. ĐẶT VẤN ĐỀ khớp gối. An toàn trong điều trị là một vấn đề cần phải SUMMARY đặt ra và nghiên cứu kỹ trong quá trình thực TO EVALUATE THE SAFTY AND CARTILAGE hành lâm sàng và trước khi triển khai kỹ thuật GROWTH LEVELS OF KNEE mới. Hiện nay có một số phương pháp điều trị OSTEOARTHRITIS THERAPY BY PLATELET thoái hóa khớp gối như dùng thuốc giảm đau RICH PLASMA IN COMBINATION WITH chống viêm, tiêm acid hyaluronic, huyết tương MESENCHYMAL STEM CELLS FROM giàu tiểu cầu, tế bào gốc phẫu thuật dọn ổ khớp AUTOLOGOUS ADIPOSE TISSUE và cuối cùng là thay khớp. Aim: The aim of this study is to evaluate the Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (Platelet safety and cartilage growth levels on magnetic resonance of knee osteoarthritis therapy by platelet- Rich Plasma-PRP) tự thân tiêm nội khớp là một rich plasma combined with mesenchymal stem cells biện pháp mới trong điều trị thoái hóa khớp. from autologous adipose tissue. Objects and Huyết tương giàu tiểu cầu đã được chứng minh là có chứa các yếu tố tăng trưởng, làm phát triển sụn. Liệu pháp tế bào gốc trung mô (Mesenchymal *Trường Đại học Y khoa Vinh Stem Cells) là một cột mốc quan trọng trong y Chịu trách nhiệm chính: Cao Trường Sinh Email: caotruongsinh@gmail.com học tái tạo để điều trị thoái hóa khớp gối. MSCs Ngày nhận bài: 1.3.2022 đã không được áp dụng rộng rãi vì các vấn đề Ngày phản biện khoa học: 18.4.2022 nguồn tế bào và nuôi cấy tế bào đắt tiền. Hơn Ngày duyệt bài: 29.4.2022 nữa, tính hiệu quả và an toàn của nó đang được 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 khám phá [1] tương giàu tiểu cầu tự thân được tách từ 30ml Do vậy, liệu pháp kết hợp huyết tương giàu máu ngoại vi theo quy trình của bộ kít PRP, APC tiểu cầu với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự 30 PRP PRCEDURE PRAK và hệ thống máy tách thân sẽ phát huy được cả 2 loại tác dụng vừa chiết thông minh Harvest của công ty TERUMO phát triển sụn và thay đổi, bổ sung, tái tạo sụn BCT- USA. Số lượng thu được 5ml mới làm tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên có Tế bào gốc trung mô tự thân được lấy từ mô nhiều bệnh nhân còn chưa yên tâm về tính an mỡ bụng của bệnh nhân và tách chiết bằng bộ toàn của liệu pháp nên chưa lựa chọn phương kit ADI-25-01 ADIPOSEPRCEDURE PRAK (2 syrin, pháp này coi như biện pháp điều trị tái tạo sụn mỗi syrin 25 ml) và máy tách chiết tế bào gốc hiệu quả. thông minh Harvest của công ty TERUMO BCT- Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm USA. Số lượng thu được 10 ml. mục đích “đánh giá tính an toàn và mức độ phát Hai sản phẩm huyết tương giàu tiểu cầu và tế triển sụn khớp của liệu pháp huyết tương giàu bào gốc được trộn với nhau (15ml) và được chia tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô đều ra 2 syrin vô khuẩn dùng một lần, mỗi syrin mỡ tự thân trong điều trị thoái hóa khớp gối”. 7.5 ml tiêm vào trong 1 khớp gối. Tất cả quy trình đều được thực hiện trong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phòng mổ, phòng tách chiết và tiêm vô khuẩn. 2.1. Thiết kế nghiên cứu và bệnh nhân. 2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị Nghiên cứu này là thử nghiệm lâm sàng ngẫu 1). Đánh giá tính an toàn nhiên, đánh giá tính an toàn của thủ thuật trong - Tại khớp: Đau kéo dài sau tiêm; chảy máu; ngày đầu, tuần đầu và kết quả bằng so sánh sưng; nhiễm trùng; tràn dịch trước sau điều trị, được tiến hành trên 30 bệnh - Tại nơi lấy mỡ bụng: Đau, chảy máu; Xung nhân, 26 nữ, 4 nam, tuổi trung bình 58,63 ± huyết kéo dài; Nhiễm trùng. 11.11, thời gian mắc bệnh trung bình 5,3± 4,6 2) Đánh giá kết quả trên cộng hưởng từ sau năm tương ứng 60 khớp gối được chẩn đoán 12 tháng theo dõi so với trước điều trị thoái hóa theo Hội khớp học Hoa Kỳ (ACR), giai Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đoạn II - III theo Kellgren và Lawrence và có số Trường Đại học Y khoa Vinh, từ tháng 6/2020 lượng tiểu cầu bình thường. Bệnh nhân được đến tháng 11/2021. khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ trước khi tiêm. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0; 2.2. Vật liệu và phương pháp. Huyết III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm đầu vào của bệnh nhân Biến số Nam Nữ Tổng Số bệnh nhân 4 (13.3%) 26 (86.7%) 30 (100%) Số khớp 8 (13.3) 52 (86.7) 60 (100%) Tuổi (năm) 54.25 ± 9.57 59.31 ± 11.34 58.63 ± 11.11 Chiều cao 1.630.03 1.550.05 1.560.05 Cân nặng 64.257.27 53.57.2 54.938.00 BMI (kg/m2) 24.0 ±2.33 22.1 ±2,2 22.3 ± 2.28 Béo phì 0 2 (6,7%) 2 (6,7%) Giai đoạn thoái hoá theo Kellgren và Lawrence Giai đoạn II 2 (3.3%) 10 (16.7%) 12 (20%) Giai đoạn III 6 (10%) 42(70%) 48 (80%) Số lượng tiểu cầu 220.25±53.7 275.23±90.44 267.9±87.81 Trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân nam 4 gối sau Đau 3h – < 6h 4 6,7 người chiếm 13,3% và số khớp tổn thương giai tiêm Đau 6h -
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 Tỷ lệ khớp gối đau sau tiêm trên 3 giờ là dưới da Có 8 26,7 15/60 khớp (chiếm 25%). Trong đó 6 trường hợp bụng Thời gian trung bình 1,8±3,3 đau kéo dài trên 24 giờ, 10% khớp gối tràn dịch - Có 73,3% bệnh nhân không đau kéo dài sau sau tiêm. Không có BN biểu hiện nhiễm khuẩn lấy mỡ bụng và không bị xuất huyết dưới da khớp hay phần mềm quanh khớp sau tiêm. vùng bụng sau lấy mỡ. Bảng 3. Các tai biến tại vị trí lấy mỡ bụng - Tỷ lệ đau kéo dài vùng bụng sau lấy mỡ là Đặc điểm n % 26,7%, trong đó đa số bệnh nhân đau trong Hết đau sau 3 h 22 73,3 vòng 1 ngày. Chỉ có 1 bệnh nhân đau kéo dài Đau kéo dài Đau kéo Chung 8 26,7 trên 24 giờ. tại vị trí lấy dài sau lấy Đau 3- 24h 1 3,3 >3h nhất là 1,8±3,3 ngày. Xuất huyết Không 22 73,3 3.2.4. Đánh giá kết quả dựa trên sự thay đổi bề dày sụn trên cộng hưởng từ Bảng 4. Sự thay đổi bề dày của sụn khớp trên MRI Điểm đo ( mm) Vị trí Thời điểm Lồi cầu Lồi cầu Liên lồi p(t-s) p(t-s) p(t-s) ngoài trong cầu Đầu dưới Trước điều trị1,40±0,10 1,35±0,16 1,57±0,11 0.00 0.00
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đau sau lấy mỡ năng lớn cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối [1]. bụng chiếm 26,7%. Có 26,7% bệnh nhân bị xuất 4.2. Đánh giá kết quả điều trị huyết ở vùng bụng sau lấy mỡ. Thời gian xuất 4.2.1. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên huyết dài nhất là 1,8±3,3 ngày.(bảng 3) MRI. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy: Bề mặt Tỷ lệ đau, biến chứng sau lấy mỡ bụng, sau sụn khớp trên cộng hưởng từ ở các vị trí đều có tiêm của chúng tôi thấp, ngoài ra nghiên cứu của sự cải thiện có ý nghĩa. Hấu hết các vị trí của chúng tôi không gặp bất kỳ tác dụng không khớp gối đều có sự cải thiện, sụn khớp dày lên mong muốn toàn thân nào như nhức đầu, chóng trung bình từ 0,7-0,9 mm. Ở cả 3 vị trí đo của mặt, mẩn ngứa, chảy máu cũng như tình trạng khớp đùi chè đều có sự cải thiện từ 1,56 ±0,09 sốc. Có thể nghiên cứu của chúng tôi sử dụng lên 1,65±0,09 sau 1 năm điều trị. Số liệu thể TBG mô mỡ tự thân có ưu điểm về nhiều mặt hiện ở bảng 4. như: dễ lấy, mức độ can thiệp tối thiểu nên hạn Sau 12 tháng điều trị có 8 khớp giai đoạn III chế được tối đa các biến chứng so với kỹ thuật (13,33%) không thay đổi tổng bề dày sụn ở các lấy tế bào gốc tủy xương. vị trí đo như đầu dưới xương đùi, đầu trên xương Khanh Hồng Thiên Bùi (2013) nhận thấy chày và khớp đùi chè (bảng 5). 100% bệnh nhân không có tác dụng phụ hoặc Khảo sát hiệu quả điều trị qua các thông số biến chứng liên quan đến quy trình điều trị như trên cộng hưởng từ được nhiều tác giả áp dụng nhiễm trùng hoặc xuất hiện khối u tại khớp [4]. trong đánh giá hiệu quả của liệu pháp tế bào gốc Tiến Trần Viết và cộng sự năm 2016 cho từ mô mỡ tự thân hoặc liệu pháp huyết tương thấy đây là một kỹ thuật khá an toàn, tỷ lệ các tươi giàu tiểu cầu trong điều trị thoái hóa khớp gối. biên chứng rất thấp. Không có BN nào có biến Tiến Trần Viết và cộng sự (2016) cho thấy có chứng nhiễm khuẩn khớp gối. Về phản ứng tiết sự cải thiện bề dày sụn khớp trên cộng hưởng từ dịch khớp, chỉ có 2 bệnh nhân có biểu hiện này ở ở 4 vị trí mâm chày trong, mâm chày ngoài, lồi mức độ nhẹ và hết hoàn toàn sau 3-5 ngày dùng cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi tại thời thuốc giảm nề (Alpha- chymotrypsin) và không điểm sau 6 tháng và 1 năm theo dõi nhưng còn biểu hiện ở các tháng tiếp theo [6]. không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Điều này Năm 2012, tác giả Yong-Gon Koh và cộng sự có thể do đối tượng nghiên cứu đa số là thoái tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả lâm sàng hóa khớp gối nhẹ (giai đoạn I-II) nên sự khác và hình ảnh ở 18 bệnh nhân thoái hóa khớp gối biệt không rõ ràng [6]. được điều trị bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân thu Năm 2017, Thu Phạm Hoài nghiên cứu kết nhận ở vị trí dưới xương bánh chè cho thấy một quả điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên vài trường hợp có đau khớp gối nhẹ sau tiêm kéo phát bằng liệu pháp tế bào gốc mô mỡ tự thân, dài 2-3 ngày. Tuy nhiên có 1 bệnh nhân đau tác giả nhận thấy: Bề dày sụn khớp ở vị trí lồi nhiều kèm theo có sưng khớp gối sau tiêm, các cầu xương đùi tăng từ 1,52 ± 0,57 mm trước triệu chứng này tự hết sau 2 tuần [7]. điều trị lên 1,61 ± 0,59 mm sau 6 tháng và sau 1 Năm 2016, Liang-Jing Lu và cộng sự đã năm điều trị là 1,65 ± 0,56 mm, bề dày sụn nghiên cứu trên 18 bệnh nhân thoái hóa khớp khớp ở vị trí mâm chày từ 1,59 ± 0,59 mm trước gối 2 bên được điều trị bằng liệu pháp tế bào điều trị, sau 6 tháng điều trị là 1,68 ± 0,59 mm gốc mô mỡ tiêm 3 mũi: trước điều trị, sau 3 tuần và sau 1 năm là 1,75 ± 0,57 mm [5]. và sau 48 tuần. Không có trường hợp nào tử Năm 2012, tác giả Yong-Gon Koh và cộng sự vong hoặc gặp biến cố nghiêm trọng trong quá đánh giá kết quả lâm sàng và hình ảnh ở 18 BN trình nghiên cứu [8]. Nghiên cứu của Centeno thoái hóa khớp gối được điều trị bằng tế bào gốc tiến hành trong 2 năm điều trị cho 339 bệnh mô mỡ tự thân thu nhận ở vị trí dưới xương nhân thoái hóa khớp [9] có sử dụng tế bào gốc bánh chè. Đánh giá sự cải thiện sụn khớp bằng trung mô cho thấy đây là liệu pháp an toàn. thang điểm WORMS (whole organ magnetic Chưa phát hiện thấy trường hợp nào bị nhiễm resonance imaging score) cho thấy điểm WORMS khuẩn hay ung thư sau điều trị [9]. giảm từ 60,0 xuống 48,3 điểm (p
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 Năm 2016, tác giả Liang-jing Lu và cộng sự Y học, Trường đại học Y Hà Nội. đã báo cáo nghiên cứu trên 18 bệnh nhân thoái 3. Fransen M, L. Bridgett, L. March et al (2011). The epidemiology of osteoarthritis in Asia. Int J hóa khớp gối 2 bên được điều trị bằng liệu pháp Rheum Dis, 14 (2), 113-121. tế bào gốc mô mỡ tiêm 3 mũi: trước điều trị, sau 4. Khanh Hong-Thien Bui, Triet Dinh Duong, 3 tuần và sau 48 tuần, cho thấy thể tích sụn Nhan Thanh Nguyen et al (2014). khớp xương đùi, xương chày và xương bánh chè Symptomatic knee osteoarthritis treatment using autologous adipose derived stem cells and platelet- tăng ổn định trong toàn bộ thời gian theo dõi, có rich plasma: a clinical study. Biomedical Research ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau 6 tháng, 12 and Therapy, 1, 02-08. tháng và 18 tháng [8]. 5. Thu Phạm Hoài Thu (2017) “ Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát V. KẾT LUẬN bằng liệu pháp tế bào gốc mô mỡ tự thân”. Luận Liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 6. Tiến Trần Viết và cộng sự (2015). Nghiên cứu huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc ứng dụng tế bào gốc tự thân trong điều trị bệnh trung mô từ mô mỡ tự thân là an toàn, tỷ lệ tai thoái hóa khớp. Đề tài độc lập cấp nhà nước, Học biến tại chỗ tiêm, tại chỗ lấy mỡ bụng thấp, viện quân Y. không có nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm trùng toàn 7. Yong-Gon Koh, Seung-Bae Jo, Oh-Ryong Kwon et al (2012). Mesenchymal Stem Cell thân và không có tác dụng phụ toàn thân nào Injections Improve Symptoms of Knee được ghi nhận. Sau 12 tháng điều trị bề dày sụn Osteoarthritis. The Journal of Arthroscopic and khớp phát triển tăng lên có ý nghĩa giúp cải thiện Related Surgery, 29 (4), 748-755. có hiệu quả chức năng khớp gối. 8. Liang-jing Lu et al (2016). Treatment with human adipose- derived mesenchymal stem cells TÀI LIỆU THAM KHẢO for knee osteoarthritis. NCT 021626693. The 18th 1. Yancheng Song et al (2020), Mesenchymal stem Congress of Asia Pacific League of Association for cell in knee osteoarthritis treatment: A systematic Rheuatology (APLAR 2016). Shanghai, China. review and meta-analysis, Journal of Orthopaedic 9. Centeno CJ, Schultz J, Cheever M. et al(2010). Translation 24 (2020)121-130. Safety and complications reporting on the re- 2. Bùi Hải Bình (2016). Nghiên cứu điều trị bệnh implantation of culture-expanded mesenchymal stem thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp cells using autologous platelet lysate technique. Curr huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Luận án tiến sỹ Stem cell Res Ther, 5 (1), 81-93. MÔ HÌNH HỌC TẬP HÀNH VI VÀ NHÂN CÁCH Ở NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN CƠ THỂ HÓA Trần Nguyễn Ngọc1,2, Dương Minh Tâm1,2 TÓM TẮT lo âu, ám ảnh (51,9%), D- trầm cảm (44,5%), Hy - rối loạn phân ly (40,7%) là các thang có tỉ lệ bệnh lý 42 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô tả trung bình. Có 3 thang cho điểm số trung bình ở mức mô hình học tập hành vi và đặc điểm nhân cách ở bệnh lý (Tscore >70 hoặc Tscore
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học solitaire ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não
6 p | 99 | 5
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm qua trực tràng hướng dẫn sinh thiết tiền liệt tuyến qua trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 65 | 5
-
Đánh giá tính an toàn của liệu pháp khí dung dịch nổi môi trường nuôi cấy tế bào gốc trung mô người Stemsup ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 6 | 3
-
Bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ có TS-1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II - III sau phẫu thuật triệt để
8 p | 11 | 3
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn bằng dụng cụ qua da
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá hiệu quả tránh thai và tính an toàn của viên thuốc tránh thai Yasmin tại bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 44 | 3
-
Kết quả tinh chế, đánh giá tính an toàn và hiệu quả huyết thanh kháng nọc rắn hổ mèo (Naja siamensis) trên thực nghiệm
8 p | 55 | 3
-
Đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch của vắc xin dại trên động vật thí nghiệm
6 p | 38 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu lực của nội soi niệu quản ngược dòng và tán sỏi laser holmium trong điều trị sỏi niệu quản
6 p | 66 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ dưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim
5 p | 10 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu nhãn mở đánh giá tính an toàn và hiệu quả của Atorvastatin/Amlodipine/Perindopril liều kết hợp cố định ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu
22 p | 30 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của viên trĩ thiên dược trên bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu theo các thể bệnh y học cổ truyền
6 p | 28 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và một số tác dụng không mong muốn của điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
11 p | 19 | 2
-
Đánh giá tính an toàn của cơ sở y tế TP. Hồ Chí Minh trước tác động của biến đổi khí hậu, năm 2019
7 p | 57 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả nút mạch phối hợp bơm trực tiếp ổ dị dạng thông động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ trước phẫu thuật
8 p | 32 | 2
-
Đánh giá invitro về tính an toàn và đặc tính probiotic của Bacillus subtilis phân lập từ phân trẻ em
6 p | 7 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong phúc mạc sửa chữa rò bàng quang âm đạo tại Bệnh viện Bình dân
5 p | 50 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn