intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tính dễ tổn thương của ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện biến đổi khí hậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá tính dễ tổn thương của ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện biến đổi khí hậu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, thuộc các xã ven biển huyện Hậu Lộc, trên cơ sở của phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tính dễ tổn thương của ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện biến đổi khí hậu

  1. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG CỦA NGÀNH NUÔI TRỒNG, ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Bùi Sỹ Bách Phân hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa Tóm tắt Nghiên cứu này đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, thuộc các xã ven biển huyện Hậu Lộc, trên cơ sở của phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương. Kết quả cho thấy mức độ dễ bị tổn thương của ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở huyện Hậu Lộc từ trung bình đến cao (VTS = 0,41 ÷ 0,64), do mức độ phơi lộ đối với khu vực này từ trung bình đến cao (E = 0,4 - 0,6). Trong khi năng lực thích ứng ở mức độ thấp và trung bình (AC = 0,25 ÷ 0,38) chiếm 4/6 xã nghiên cứu. Điều này cho thấy ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tại Hậu Lộc chịu tác động của biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu giúp cơ quan, ban ngành và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp cho ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản tại Hậu Lộc, Thanh Hóa trong điều kiện biến đổi khí hậu. Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Đánh bắt thủy sản; Nuôi trồng thủy sản; Dễ bị tổn thương. Abstract Assessment of vulnerability of fisheries and aquaculture industries in the context of climate change. A case study in Hau Loc district, Thanh Hoa province This study assesses the impacts of climate change on the fisheries and aquaculture industries in coastal communes of Hau Loc district on the basis of vulnerability assessment method. The results show that the vulnerability of the fisheries and aquaculture industries in Hau Loc district is moderate to high (VTS = 0.41 ÷ 0.64) due to the exposure to this area from moderate to high (E = 0.4 - 0.6) while the adaptive capacity is low and moderate (AC = 0.25 ÷ 0.38) accounting for 4/6 of the studied communes. This shows that the fisheries and aquaculture industries in Hau Loc is affected by climate change. The research results help agencies, departments and localities to come up with appropriate policies for the fisheries and aquaculture industries in Hau Loc, Thanh Hoa in the context of climate change. Keywords: Climate change; Fisheries; Aquaculture; Vulnerability (V).  1. Đặt vấn đề Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn biến bất thường khó đoán định, đã tác động tiêu cực lên nhiều lĩnh vực của đời sống trên cả quy mô toàn cầu, khu vực và quốc gia. BĐKH không những khiến nhiệt độ tăng và nước biển dâng mà còn khiến cho các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan biến động mạnh hơn cả về không gian và thời gian, xảy ra với tần suất nhiều hơn và diễn biến bất thường hơn, đã gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trường trên quy mô toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Sự gia tăng các rủi ro từ BĐKH là một trong những áp lực làm tăng tính dễ bị tổn thương của những sinh kế dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại của dân cư ven biển. Trong những năm gần đây, nguồn lợi hải sản có sự suy giảm, nhất là những vùng ven bờ. Một trong những nguyên nhân là do sự thay đổi của thời tiết và khí hậu. Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy số ngày nước biển nóng lên đã tăng gấp đôi từ năm 1982 - 2016 và nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng khi Trái Đất nóng lên. Hiện tượng này xảy ra trong thời gian dài có nguy cơ phá hoại các rạn 228 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  2. san hô và tảo bẹ, cũng như đe dọa đến môi trường sống của nhiều loài cá và sinh vật biển khác. Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thức ăn của cá bị suy giảm. Mưa lũ có thể làm giảm khả năng sinh đẻ, phát triển của các loài cá. Bên cạnh đó, sự thay đổi một số yếu tố như: mực nước biển, nhiệt độ, độ mặn, tốc độ và hướng gió, độ dày trầm tích sẽ ảnh hưởng lớn tới thủy sinh vật, qua đó tác động đến khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cá [1]. Đối với nuôi trồng thủy sản (NTTS), đặc biệt nuôi trồng tại các vùng ven bờ, trên biển, đảo thường xuyên chịu tác động bởi thiên tai và BĐKH. Thể hiện sự gia tăng nhiệt độ làm giảm quá trình sinh trưởng của một số loài thủy hải sản và tăng cường các loại vi sinh vật gây hại. Nghề khai thác thủy sản vẫn luôn được xem là một trong những nghề rủi ro nhất ngay cả khi chưa có tác động của BĐKH. Trong bối cảnh BĐKH, nghề khai thủy sản lại càng trở nên rủi ro hơn. Nghề khai thác hải sản có truyền thống từ lâu đời, ngư dân từ bao đời nay gắn liền với biển, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên [1]. Chính vì vậy, khi BĐKH xảy ra, sẽ gây không ít khó khăn cho cộng đồng ngư dân ven biển. Đây sẽ là cộng đồng bị tác động đầu tiên và chịu nhiều áp lực khi sinh kế chính phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên. Với chiều dài 12,5 km bờ biển, Hậu Lộc là địa phương có thế mạnh về phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản. Ngành nghề này, đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của huyện. Trong những năm qua, nhà nước nói chung và huyện nói riêng đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề như mở các lớp tập huấn, chuyển đổi từ đất trồng lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản, hỗ trợ vốn, hỗ trợ đóng mới tàu thuyền,... Do đó diện tích nuôi trồng và số lượng tàu bè cũng gia tăng. Năm 2019, huyện có tổng diện tích nuôi trồng là 1.979,9 ha, tăng 3,05 % so với năm 2018. Trong đó, diện tích nuôi nước ngọt là 730,9 ha; diện tích nuôi nước lợ là 506,87 ha; diện tích nuôi nước mặn là 742,1 ha, tổng số phương tiện đánh bắt là 690 tàu, thuyền [2]. Sản lượng những năm qua tăng mạnh so với những năm đầu do sự phát triển của ngành nghề, song không duy trì ổn định giữa các năm. Nguyên nhân do ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan như: bão, hạn hán, sương muối, số ngày nắng nóng, rét đậm rét hại,... tác động nghiêm trọng đến nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của huyện. Bài báo này trình bày kết quả đánh tổn thương của ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của dân cư ven biển huyện Hậu Lộc trong bối cảnh BĐKH, từ đó, làm cơ sở cho ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phát triển bền vững ngành đánh bắt và NTTS thích ứng với BĐKH. 2. Phạm vi, số liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Khu vực nghiên cứu Hình 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu [7] Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 229 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  3. Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển, cách thành phố Thanh Hoá 25 km về phía Đông Bắc với tổng diện tích tự nhiên là 14.367,19 ha. Phía Bắc giáp huyện Hà Trung và Nga Sơn, phía Nam giáp huyện Hoằng Hoá, phía Tây giáp huyện Hoằng Hoá và Hà Trung, phía Đông giáp biển Đông. Toàn huyện có 27 đơn vị hành chính (26 xã và 01 thị trấn), dân số 176.571 người (năm 2019). Các xã ven biển là Đa Lộc, Hưng Lộc, Ngư Lộc, Minh Lộc, Hải Lộc và Hòa Lộc được lựa chọn nghiên cứu điển hình (Hình 1). 2.2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu Phương pháp đánh giá tổn thương dựa vào chỉ số được Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2003) đề xuất và được nhiều tổ chức và nhà khoa học sử dụng rộng rãi. Phương pháp này được khuyến nghị sử dụng để đánh giá tổn thương ở vùng ven biển [4]. Lựa chọn các chỉ thị tổn thương Một chỉ thị (indicator) là một đơn vị đo lường độc lập cho 01 đặc tính của đối tượng bị tác động và chỉ số (index) là một đơn vị đo lường tổng hợp vài chỉ thị. Chỉ thị và các chỉ số có thể được sử dụng để định hướng các can thiệp ưu tiên và ra quyết định. Tuy nhiên, các chỉ thị của nguy cơ tổn thương cũng cần phản ánh tình hình KT - XH và môi trường ở các quốc gia, khu vực và các quy trình hình thành nguy cơ tổn thương và các năng lực sẵn có. Việc lựa chọn các chỉ thị phù hợp cho một tai biến cụ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Các chỉ thị cần phải chứa đựng các đặc điểm của tai biến, nhưng từ khía cạnh KT - XH, các chỉ thị cũng cần thể hiện mức độ phát triển của khu vực, các đặc trưng văn hóa, xã hội và tình trạng kinh tế. Các chỉ thị được lựa chọn có thể khác nhau về loại hình, số lượng và quy mô đánh giá theo khu vực nghiên cứu. Dựa vào khía cạnh tổn thương hiện hữu, các chỉ thị cũng được phân loại theo các chỉ thị tự nhiên và KT - XH. Như vậy, mỗi chỉ thị đều được gắn trọng số theo mức quan trọng của nó trong việc xác định nguy cơ tổn thương do thiên tai. Bảng 1 biểu thị 05 thành phần chính, 24 thành phần phụ (chỉ thị) chia thành 03 nhóm (E), (S) và (AC) cho khu vực nghiên cứu. Bảng 1. Bộ chỉ thị phục vụ đánh giá tổn thương ngành thủy sản huyện Hậu Lộc Số TP Nhân tố Thành phần chính Tên thành phần phụ Đơn vị phụ [1] Lượng mưa trung bình năm mm [2] Lượng mưa trong bão lớn nhất theo thời kỳ mm E Dao động khí hậu 5 [3] Độ lệch nhiệt độ TB năm 0 C [4] Độ lệch nhiệt độ tối cao TĐ năm 0 C [5] Độ lệch nhiệt độ tối thấp TĐ năm 0 C [6] Tỷ lệ lao động trong ngành thủy sản % [7] Diện tích nuôi trồng thủy sản Ha Nhóm chỉ số liên [8] Số hộ nuôi trồng thủy sản Hộ S quan tới ngành 6 thủy sản [9] Tỷ lệ hộ có nuôi tôm % [10] Tỷ lệ hộ có nuôi cá % [11] Tỷ lệ hộ có nuôi thủy sản khác % 230 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  4. Số TP Nhân tố Thành phần chính Tên thành phần phụ Đơn vị phụ [12] Tỷ lệ lao động sơ cấp nghề % [13] Trung cấp % Năng lực lao động 5 [14] Cao đẳng % [15] Đại học % [16] Tỷ lệ lao động thủy sản kiêm các ngành nghề khác % [17] Số tàu, thuyền, xuồng khai thác thủy sản biển có Cái động cơ AC [18] Dịch vụ hậu cần nghề cá có động cơ Cái Cơ sở hạ tầng 4 [19] Số cơ sở chuyên chế biến thuỷ sản Cơ sở [20] Số hộ có thuyền xuồng đánh bắt thủy sản không Hộ động cơ [21] Tỷ lệ hộ được hỗ trợ xây nhà % [22] Tỷ lệ người được cấp miễn phí thẻ BHYT % Cơ chế chính sách 4 [23] Tỷ lệ hộ được vay vốn ưu đãi % [24] Tập huấn về thủy sản Lớp Trong đó, độ phơi bày (E) được hiểu là độ lớn và thời gian duy trì của các hiện tượng liên quan đến BĐKH, như mức độ hạn hán hoặc thay đổi của nhiệt độ, số ngày nắng nóng và lượng mưa trong các thời kỳ khác nhau; độ nhạy cảm (S) là mức độ mà một hệ thống chịu ảnh hưởng bởi các tác động của (E); khả năng thích ứng (AC) là khả năng của hệ thống chịu đựng (tồn tại, đứng vững) hoặc phục hồi sau các tác động của (E). Các chỉ thị (thành phần phụ) tiếp cận được (có số liệu) mới được xem xét đánh giá, cụ thể như các số liệu khí tượng từ các trạm Tp. Thanh Hóa và Yên Định thời kỳ 1990 - 2019, số liệu từ Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn thu thập phục vụ tính toán (E), số liệu từ niên giám thống kê của huyện Hậu Lộc 2020 và số liệu của Tổng cục Thống kê được thu thập phục vụ tính toán S và AC. Phương pháp tính chỉ số tổn thương Gồm 04 bước chuyển từ các chỉ thị (indicators) sang các đặc trưng (profiles) và cuối cùng là chỉ số chuẩn hóa tổng hợp (index) của nguy cơ tổn thương. Đối với mỗi đặc trưng có 01 giá trị được xác định thông qua việc so sánh dữ liệu của các chỉ thị thuộc về đặc trưng đó. Các giá trị đặc trưng sẽ được sử dụng làm đầu vào cho việc tính toán các giá trị của 03 thành phần/biến: Độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Chỉ số của nguy cơ tổn thương (vulnerability index) của vùng được tính toán bằng việc tổng hợp các giá trị của các thành phần này. Các bước tính toán như sau [5]: Bước 1: Chuẩn hóa các chỉ thị được lựa chọn của từng thành phần/biến - Giá trị của các chỉ thị được chuẩn hóa cho tất cả các huyện/xã cần tính toán. X ij (t ) − MinX ij X ij = (1) MaxX ij − MinX ij Trong đó: Xij: Giá trị chuẩn hóa của chỉ thị j tại địa phương i; Xij(t): Giá trị thực của chỉ thị ij; Min Xij: giá trị thực nhỏ nhất của chỉ thị ij(t) trong tất cả các huyện/xã; Max Xij: giá trị thực lớn nhất của chỉ thị ij(t) trong tất cả các huyện/xã. Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 231 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  5. Việc tính toán theo công thức (1) nhằm mục đích đưa các yếu tố khác nhau có đơn vị khác nhau quy về cùng một đơn vị không thứ nguyên và cho kết quả giá trị của các chỉ thị nằm trong khoảng từ 0,0 - 1,0. Trong đó, giá trị 0 thể hiện tác động ít nhất và giá trị 1 thể hiện tác động lớn nhất. - Sắp xếp dữ liệu chỉ thị theo huyện/xã Chỉ thị Huyện/xã 1 2 ... J .... K 1 X11 X12 ... X1j ... X1k 2 X21 X22 X2j X2k ... ... ... ... ... ... i Xi1 Xi2 Xij Xik ... ... ... ... ... ... ... M XM1 XM2 ... XMj ... XMk Ghi chú: M: Các vùng/địa phương; K: Các chỉ thị được thu thập/ lựa chọn; Xij: Giá trị của chỉ thị j tương ứng với vùng i Bước 2: Xác định giá trị/chỉ số chung của các chỉ thị cho từng thành phần/biến Các giá trị chuẩn hóa của các chỉ thị P được tích hợp lại để có được giá trị chung của huyện/xã k ∑X j =1 ij (2) P= n Trong đó: n: Số lượng các chỉ thị trong huyện/xã i; Xij: Giá trị/chỉ số chuẩn hóa của chỉ thị j tại huyện/xã i. Bước 3: Tính toán giá trị các thành phần/biến Giá trị của các chỉ thị trong một thành phần/biến được tích hợp lại để có được giá trị chung của thành phần/biến đó k ∑W j =1 Pj * Pj C= k (3) ∑W j =1 Pj Trong đó: C: Giá trị chung của thành phần/biến; Wpj: Trọng số của chỉ thị thứ j Trọng số của chỉ thị phụ thuộc vào số lượng của các giá trị/chỉ số nằm trong nó. Trong nhiều trường hợp khi tính toán giá trị của các biến thành phần do tập hợp các chỉ thị trong mỗi thành phần/ biến có số lượng lớn gây khó khăn trong việc đánh giá vai trò của các chỉ thị nên thường sử dụng phương án lấy trọng số của tất cả các chỉ thị ngang bằng nhau [5]. Bước 4: Tính toán chỉ số tổng hợp mức độ dễ bị tổn thương Tích hợp các giá trị của 03 thành phần/biến sẽ có chỉ số tổng hợp mức độ dễ bị tổn thương. Theo Preston, B.L, D. Abbs et al [6] chỉ số tổn thương tổng hợp được tính toán theo công thức: Vi = 1/3 (E + S + 1 - AC) (4) 232 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  6. Trong đó: Vi: Chỉ số tổn thương tổng hợp của huyện/xã i. E: Độ phơi lộ, chỉ số E càng cao thì mức độ tác động càng mạnh . S: Mức độ nhạy cảm, S càng cao mức độ nhạy cảm càng lớn. AC: Khả năng thích ứng, AC càng cao thì khả năng thích ứng càng cao. Như vậy, chỉ số tổn thương tổng hợp được tính bằng giá trị trung bình của các chỉ số chính/ thành phần. Bước 5: Phân cấp mức độ dễ bị tổn thương Thang đánh giá nguy cơ tổn thương được xác định trong khoảng từ 0 đến 1, chỉ ra mức độ nguy cơ tổn thương theo 4 cấp, cụ thể: Bảng 2. Phân cấp mức độ dễ bị tổn thương STT Chỉ số dễ tổn thương V Mức độ 1 0 < V ≤ 0,25 Thấp 2 0,25 < V ≤ 0,5 Trung bình 3 0,5 < V ≤ 0,75 Cao 4 0,75 < V ≤ 1 Rất cao Tuy nhiên, đối với một khu vực khác nhau, dựa vào chỉ số tổn thương cụ thể tại khu vực đó, thang đánh giá có thể chia theo các cấp khác nhau. 3. Kết quả và thảo luận Từ số liệu thứ cấp thu thập được, sắp xếp các chỉ thị phù hợp theo thành phần chính (Bảng 1), được các giá trị theo Bảng 3. Bảng 3. Giá trị các chỉ thị phục vụ đánh giá tổn thương ngành thủy sản huyện Hậu Lộc TP phụ Đơn vị Đa Lộc Hưng Lộc Ngư Lộc Minh Lộc Hải Lộc Hòa Lộc [1] mm 1.514,20 1.514,20 1.514,20 1.664,90 1.664,90 1.664,90 [2] mm 210,80 210,80 210,80 235,00 235,00 235,00 [3] 0 C 1,50 1,50 1,50 1,40 1,40 1,40 [4] 0 C 1,20 1,20 1,20 1,00 1,00 1,00 [5] 0 C 1,70 1,70 1,70 0,90 0,90 0,90 [6] % 16,10 38,06 99,95 58,74 74,99 48,04 [7] Ha 697,00 60,52 0,00 104,00 237,50 139,35 [8] Hộ 325,00 133,00 0,00 75,00 265,00 221,00 [9] % 7,97 0,78 0,00 0,03 0,21 1,70 [10] % 6,41 3,98 0,00 1,59 1,73 7,03 [11] % 2,66 0,07 0,00 0,93 9,98 0,00 [12] % 0,00 1,09 1,15 3,05 1,20 3,20 [13] % 1,95 0,00 0,22 0,46 2,08 0,52 [14] % 0,49 0,00 0,34 0,00 0,56 0,43 [15] % 0,73 0,00 0,36 0,10 1,20 0,26 [16] % 23,37 0,29 0,18 2,91 9,21 2,03 [17] Cái 78,00 62,00 295,00 87,00 15,00 116,00 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 233 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  7. TP phụ Đơn vị Đa Lộc Hưng Lộc Ngư Lộc Minh Lộc Hải Lộc Hòa Lộc [18] Cái 1,00 3,00 19,00 2,00 3,00 1,00 [19] Cơ sở 7,00 25,00 52,00 18,00 34,00 6,00 [20] Hộ 0,00 1,00 0,00 0,00 7,00 0,00 [21] % 0,40 0,25 0,64 0,50 0,84 0,15 [22] % 54,44 60,00 75,33 13,53 92,26 4,11 [23] % 12,28 4,97 5,25 6,18 13,38 9,45 [24] Lớp 3,00 6,00 4,00 2,00 0,00 0,00 Sử dụng các công thức (1); (2); (3) và (4) tính toán được kết quả như Bảng 4. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ nhạy cảm cao ở xã Đa Lộc với (S = 0,70) và lớn nhất trong các xã nghiên cứu, tuy nhiên khả năng thích ứng ở mức độ trung bình với (AC = 0,38). Hình 2: Giá trị E, S và AC của các xã ven biển huyện Hậu Lộc Ngược lại độ nhạy cảm thấp nhất là xã Ngư Lộc với (S = 0,17) và khả năng thích ứng ở mức độ cao và cao thứ 2 trong các xã nghiên cứu với (AC = 0,53), Hải Lộc là xã có độ nhạy cảm ở mức độ cao và lớn thứ 2 sau Đa Lộc với (S = 0,52), thích ứng ở mức độ cao và lớn nhất trong các xã nghiên cứu với (AC = 0,65) (Bảng 4 và Hình 2). Các xã có chỉ số VTS - chỉ số DBTT của ngành đánh bắt và NTTS ở mức độ cao bao gồm xã Đa Lộc và Hưng Lộc với (VTS = 0,53 - 0,64) do độ phơi lộ ở mức độ cao (E = 0,6), trong đó mức độ dễ bị tổn thương lớn nhất trong các xã nghiên cứu là Đa Lộc với VTS = 0,64. Các xã có mức độ DBTT trung bình (VTS = 0,41 - 0,50) là Ngư Lộc, Hải Lộc, Minh Lộc và Hòa Lộc, đây là những xã có độ phơi lộ ở mức độ trung bình (E = 0,4), ngược lại, xã có mức độ DBTT thấp nhất trong các xã nghiên cứu là Ngư Lộc với VTS = 0,41, dù độ phơi lộ ở mức cao (E = 0,6) nhưng xã chỉ có hoạt động dịch vụ và đánh bắt thủy sản, không có hoạt động NTTS nên mức độ nhạy cảm rất thấp. Những tác động của hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến xã Ngư Lộc ở mức độ trung bình, thấp nhất so với các xã có cả hoạt động đánh bắt và NTTS (Hình 3). 234 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  8. Bảng 4. Giá trị các chỉ thị được chuẩn hóa và E, S, AC và V của ngành Thủy sản thuộc xã ven biển huyện Hậu Lộc Tính Công thức (1) Công thức (2) Công thức (3) Nhân toán tố TP [Đa [Hưng [Ngư [Minh [Hải [Hòa Đa Hưng Ngư Minh Hải Hòa Đa Hưng Ngư Minh Hải Hòa phụ Lộc] Lộc] Lộc] Lộc] Lộc] Lộc] Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc Lộc [1] 0,00 0,00 0,00 1,00 1,00 1,00 [2] 0,00 0,00 0,00 1,00 1,00 1,00 E [3] 1,00 1,00 1,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,60 0,60 0,40 0,40 0,40 0,60 0,60 0,60 0,40 0,40 0,40 [4] 1,00 1,00 1,00 0,00 0,00 0,00 [5] 1,00 1,00 1,00 0,00 0,00 0,00 [6] 0,00 0,26 1,00 0,51 0,70 0,38 [7] 1,00 0,09 0,00 0,15 0,34 0,20 [8] 1,00 0,41 0,00 0,23 0,82 0,68 0,70 0,24 0,17 0,20 0,52 0,41 0,70 0,24 0,17 0,20 0,52 0,41 S [9] 1,00 0,10 0,00 0,00 0,03 0,21 [10] 0,91 0,57 0,00 0,23 0,25 1,00 [11] 0,27 0,01 0,00 0,09 1,00 0,00 [12] 0,00 0,34 0,36 0,95 0,38 1,00 [13] 0,00 0,34 0,36 0,95 0,38 1,00 0,48 0,14 0,35 0,44 0,75 0,65 [14] 0,94 0,00 0,11 0,22 1,00 0,25 [15] 0,88 0,00 0,61 0,00 1,00 0,77 [16] 0,61 0,00 0,30 0,08 1,00 0,22 [17] 0,23 0,17 1,00 0,26 0,00 0,36 AC [18] 0,00 0,11 1,00 0,06 0,11 0,00 0,06 0,21 0,75 0,14 0,43 0,09 0,38 0,25 0,53 0,30 0,65 0,32 [19] 0,02 0,41 1,00 0,26 0,61 0,00 [20] 0,00 0,14 0,00 0,00 1,00 0,00 [21] 0,36 0,14 0,71 0,51 1,00 0,00 [22] 0,57 0,63 0,81 0,11 1,00 0,00 0,58 0,44 0,56 0,27 0,75 0,13 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, [23] 0,87 0,00 0,03 0,14 1,00 0,53 [24] 0,50 1,00 0,67 0,33 0,00 0,00 0,64 0,53 0,41 0,43 0,42 0,50 235 Công thức (4): VTS
  9. Hình 3: Giá trị VTS của 6 xã ven biển huyện Hậu Lộc Nhìn chung, với giá trị (E = 0,4 - 0,6) cho thấy độ phơi lộ ở mức trung bình và cao, mức độ nhạy cảm cao (S = 0,52 - 0,64) là xã Hải Lộc và Đa Lộc do 02 xã có diện tích và số hộ NTTS lớn nhất trong 06 xã nghiên cứu. Trong đó, Đa Lộc là xã có mức độ dễ bị tổn thương cao nhất (VTS = 0,64), ngược lại, mức độ nhạy cảm thấp (S = 0,17 - 0,24) ở các xã Ngư Lộc, Minh Lộc và Hưng Lộc, do có diện tích NTTS thấp nhất trong các xã nghiên cứu, đặc biệt, Ngư Lộc không có diện tích NTTS, chỉ có hoạt động dịch vụ và đánh bắt vì vậy mức độ nhạy ở mức thấp (S = 0,17), do đó mức độ DBTT thấp nhất (VTS = 0,41). Xã có mức độ nhạy cảm trung bình là Hòa Lộc với (S = 0,41), điều này cho thấy các xã ven biển của huyện Hậu Lộc đang chịu tác động bất lợi của BĐKH trong khi khả năng thích ứng ở độ thấp hoặc trung bình (AC = 0,25 - 0,38). Chỉ có Ngư Lộc và Hải Lộc là có khả năng thích ứng cao (AC = 0,53 - 0,65) do cơ sở hạ tầng được đầu tư lớn hơn, ngoài ra Ngư Lộc không có hoạt động NTTS do đó khả năng thích ứng với BĐKH ở mức cao, trong khi Hải Lộc là xã có tỉ lệ lao động thủy sản kiêm các ngành nghề khác nên khả năng thích ứng với BĐKH ở mức cao hơn. Do đó, ngoài năng lực thích ứng của dân cư, cần có sự nỗ lực của các cấp, các ngành trung ương và địa phương để ứng phó với những tác động tiêu cực của BĐKH đến ngành đánh bắt và NTTS của ven biển huyện Hậu Lộc, nâng cao khả năng thích ứng thông qua việc đầu tư có sở hạ tầng, nguồn lực con người và cơ chế chính sách, duy trì và phát huy các giải pháp thích ứng chủ động giúp cộng đồng dân cư nơi đây thích ứng tốt hơn với BĐKH đã và đang diễn biến khó đoán định. Nghiên cứu này là một trong số ít nghiên cứu đánh giá tổn thương cho ngành đánh bắt và NTTS trong bối cảnh BĐKH ở quy mô cấp xã ở khu vực ven biển nói chung và huyện Hậu Lộc nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu cần được mở rộng cho các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa và cần được bổ sung thêm các chỉ thị: số ngày nắng nóng, rét đậm rét hại, tần suất bão, thiệt hại của NTTS, thiệt hại tàu thuyền khai thác của khu vực nghiên cứu,... để tính yếu tố tác động được đầy đủ hơn. Nghiên cứu cũng chưa tiếp cận được số liệu Trạm khí tượng Nga Sơn (gần các xã ven biển huyện Hậu Lộc), do trạm này mới được thành lập nên chuỗi số liệu chưa đủ phục vụ tính toán. 4. Kết luận Nghiên cứu đã đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ở 06 xã ven biển của huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở sử dụng phương pháp đánh giá tính dễ 236 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
  10. bị tổn thương, với việc lựa chọn 24 thành phần phụ sắp xếp vào 05 thành phần chính để tính toán E, S, AC và định lượng được VTS. Tính dễ bị tổn thương của ngành đánh bắt và NTTS ở huyện Hậu Lộc từ trung bình đến cao (VTS = 0,41 ÷ 0,64), do mức độ phơi lộ đối với khu vực này từ trung bình đến cao (E = 0,4 - 0,6), trong khi năng lực thích ứng ở mức độ thấp và trung bình (AC = 0,25 ÷ 0,38) chiếm 4/6 xã nghiên cứu. Điều này cho thấy ngành đánh bắt và NTTS khu vực nghiên cứu đã và đang chịu tác động rõ nét của BĐKH. Chỉ có 2/6 xã nghiên cứu là Ngư Lộc và Hải Lộc có khả năng thích ứng cao (AC = 0,53 - 0,65) do cơ sở hạ tầng được đầu tư lớn hơn. Ngoài ra, Ngư Lộc không có hoạt động NTTS, do đó, khả năng thích ứng với BĐKH ở mức cao. Mặt khác, Hải Lộc là xã có tỉ lệ lao động thủy sản kiêm các ngành nghề khác nên khả năng thích ứng với BĐKH ở mức cao hơn. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các cơ quan, ban ngành, địa phương có cái nhìn khái quát về các nguồn lực, hoạt động của ngành đánh bắt và NTTS, mức độ tổn thương do BĐKH cũng như năng lực thích ứng của cộng đồng dân cư ven biển huyện Hậu Lộc. Lời cảm ơn: Bài báo này kế thừa một phần kết quả thuộc đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở 2021 “Nghiên cứu, đánh giá tính dễ tổn thương trong bối cảnh biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Văn Viết, Đinh Vũ Thanh (2017). Biến đổi khí hậu và nông nghiệp Việt Nam, tác động - thích ứng - giảm thiểu và Chính sách. Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội. [2]. UBND huyện Hậu Lộc (2020). Niên giám Thống kê. Chi cục Thống kê huyện Hậu Lộc. [3]. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2011). Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng. Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam. [4]. Marrk R Bezuijen (2011). Rapid assessment of potential climate change impacts to coastal habitats and selected species in the study area off the Project “Building coastal resilience in Vietnam, Cambodia and Thailand”. Report presented for IUCN Southeast Asia. [5]. Livia Bizicova and et al., (2009). Vulnerability and climate change, impact assessments for adaptation. Module 4. [6]. Preston, B.L, D. Abbs et al., (2007). Spatial approaches for assessing vulnerability and consequences in climate change assessments. [7]. https://diaocthongthai.com/ban-do-huyen-hau-loc-thanh-hoa/ Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Phản biện: TS. Thái Thị Thanh Minh Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 237 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2