TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
139
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮT HỘT HOẠT TÍNH Ở TRẺ EM
HAI HUYỆN PHÍA BẮC TỈNH HÀ GIANG
Nguyễn Xuân Hiệp*, Nguyễn Tuấn Anh*, Nguyễn Đức Hòa**
TÓM TẮT38
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh mắt hột hoạt
tính trẻ em từ 1 đến 9 tuổi 2 huyện Mèo Vạc
Đồng Văn tỉnh Giang năm 2017. Đối ợng
phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt
ngang, không nhóm chứng. các trẻ từ 1 đến 9
tuổi, đang sống tại cụm điều tra ít nhất 03 tháng tính
đến ngày điều tra. Kết quả: nghiên cứu 1589 trẻ
98 trẻ mắc mắt hột hoạt tính chiếm 6,1%, sự khác
biệt về tỷ lệ mắt hột hoạt tính giữa hai huyện huyện
Mèo Vạc 7,4% Đồng Văn 4,8%. Trẻ nam mắc
mắt hột hoạt tính chiếm 42,9% nữ chiếm 57,1%,
tỷ suất chênh của 2 giới là 1,27 (giá trị OR từ 0,84 đến
1,92). Nghiên cứu cho thấy yếu tố tuổi cũng có sự liên
quan đến tỷ lệ mắc bệnh như trẻ từ 3 đến 9 tuổi
nguy có mắc bệnh mắt hột hoạt tính cao hơn gấp 2,76
lần nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi với độ tin cậy 95%,OR
nhận giá trị từ 1,2 đến 6,39. Kết luận: tỷ lệ mắt hột
hoạt tính trẻ 1 đến 9 tuổi của 2 huyện Mèo Vạc
Đồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2017 6,1% tỷ lệ
mắt hột hoạt tính tại huyện Mèo Vạc cao hơn Đồng
Văn (7,4% 4,8%). Tỷ lệ tr1 đến 9 tuổi nữ mắc
mắt hột hoạt tính cao hơn nam trong đó nhóm 1
đến 2 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
Từ khóa:
mắt hột hoạt tính.
SUMMARY
EVALUATION OF THE ACTIVE TRACHOMA
IN THE CHILDREN IN NORTH TWO
DISTRICTS OF HA GIANG PROVINCE
Objectives: To determine the prevalence of active
trachoma in children aged 1 to 9 years in 2 districts,
Meo Vac and Dong Van in Ha Giang province in 2017.
Subjects and research methods: cross-sectional
descriptive study, no control group. As children from 1
to 9 years old, living in the investigation cluster at
least 03 months up to the date of investigation.
Results: study 1589 children with 98 children with
active trachoma, accounting for 6.1%. There is a
difference in the rate of active trachoma in the two
districts of Meo Vac district is 7.4% and Dong Van
district is 4.8%. The male children with active
trachoma accounted for 42.9% and females accounted
for 57.1%, the odds ratio of two sexes was 1.27 (OR
value from 0.84 to 1.92). Research shows that age
factor is also related to the incidence of disease such
as children aged 3 to 9 years who are at higher risk of
active trachoma, 2.76 times higher than children aged
*Bệnh viện Mắt Trung Ương
**Bệnh viện Mắt Bắc Ninh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hiệp
Email: nguyenxuanhiep@vnio.vn
Ngày nhận bài: 7.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.2.2019
Ngày duyệt bài: 28.2.2019
1 to 2 years with confidence 95%, OR value from 1.2
to 6.39. Conclusion: The rate of active trachoma in
children from 1 to 9 years old in the districts of Meo
Vac and Dong Van in Ha Giang in 2017 is 6.1% and
the rate of active trachoma in Meo Vac district is
higher than Dong Van (7.4% and 4.8%). The rate of 1
to 9 years old children in female with active trachoma
is higher than that of male and in which 1 to 2 years
old group has the lowest incidence.
Keywords:
active trachoma.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mắt hột một viêm kết giác mạc y
lan mạn tính, c nhân gây bệnh Chlamydia
Trachomatis. Mắt hột hoạt tính tập trung lứa
tuổi nhỏ từ 1-9 tuổi, tiến triển mãn tính dẫn đến
sẹo kết mạc gây biến dạng sụn mi trên, lông
quặm, lông xiêu. Đây vẫn một trong năm
nguyên nhân gây chủ yếu trên thế giới.
Giang nhiều điều kiện thuận lợi để mắt hột
lưu hành như tỉnh mắt hột u hành cũ,
điều kiện khí hậu khắc nghiệt kinh tế hội
đặc biệt hệ thống y tế cơ sở còn nhiều khó khăn.
Tỷ lệ mắt hột hoạt tính cho biết tình hình thực
tại khả năng y lan trong cộng đồng từ đó
giúp cho việc xây dựng chương trình phòng
chống mắt hột trên toàn quốc hay không [1],
[2]. Chính vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu:
Xác định tỷ lệ mắc bệnh mắt
hột hoạt tính trẻ em từ 1 đến 9 tuổi 2 huyện
Mèo Vạc và Đồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2017.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: trẻ từ 1 đến 9 tuổi,
đang sinh sống tại cụm điều tra ít nhất 03 tháng
tính đến ngày điều tra tháng 4 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng
cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu: Tính theo công thức
n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu. Z= 1,96
(với độ tin cậy 95%, α = 0.05). p = tỷ lệ mắt hột
hoạt tính ở trẻ em ước tính là 14% [3]. d = 2%
n = (3,8416 x 0,14 x 0,86)/ (0.02 x 0.02) =
1157. Lấy cỡ mẫu khám mắt hột hoạt tính trẻ
em ít nhất 1200 trẻ.
Chọn mẫu:
tại 2 huyện lựa chọn ngẫu nhiên
bằng phần mềm y tính ra 24 cụm điều tra
24 thôn/ bản. Mỗi thôn/ bản chọn ít nhất 50 trẻ.
Phương tiện nghiên cứu: nh lúp 2,5x, đèn
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
140
pin, cồn sát khuẩn nhanh, bảng phân loại mắt hột
theo tổ chức y tế thế giới, phiếu điều tra.
Trẻ được xác định mắc mắt hột hoạt tính:
khi phát hiện ít nhất 1 mắt mắc mắt hột hoạt
tính giai đoạn TF (có ít nhất 5 hột trên kết mạc
sụn mi trên với kích thước trên 0,5 mm) hoặc TI
(kết mạc sụn mi dày n che khuất trên một nửa
hệ mạch u kết mạc trên sụn mi trên. Trường
hợp đặc biệt mắt hột sẹo (TS) nhưng còn hoạt
tính sẽ được xác định là có mắt hột hoạt tính.
Số liệu xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu. Nghiên cứu có tổng số 1589 trẻ trong đó
nam 774 (chiếm 48,4%) n 824 trẻ
(chiếm 51,6%), không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Kết quả này tương tự Nguyễn Chí
Dũng khi đánh giá tỷ lệ mắt hột hoạt tính tại 3
tỉnh Nam Định, Thái nh, Hải Dương năm 2009
(nam nữ dưới 16 tuổi 51,7% 48,3%)
hay khi đánh giá Bắc Giang năm 2011 tỷ lệ
nam nữ là 53,3% và 46,7% [4].
Trong nghiên cứu của chúng i tuổi trung
bình của trẻ được nghiên cứu 5,23 ± 2,37,
trung vị là 5 trong đó nhóm trẻ từ 1 đến 2 là 235
trẻ chiếm 14,7% nhóm trẻ từ 3 đến 5 642
trẻ chiếm 40,2%. Nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp thể do nhiều nguyên nhân.
Những năm gần đây các chương trình n số kế
hoạch hoá gia đình có hiệu quả hơn, các gia đình
sinh ít con n do vậy việc chăm c mắt ban
đầu nói riêng chăm sóc sức khỏe ban đầu nói
chung được tốt n, Một lý do nữa độ tuổi
này trẻ vẫn thường ở nhà với ông bà hoặc bmẹ
nên việc lây nhiễm ít hơn được chăm c
cũng như tuân thủ điều trị thuận lợi hơn.
Xác định tỷ lệ mắc bệnh mắt hột hoạt
tính. Với 1598 trẻ được điều tra 98 trẻ
mắc mắt hột hoạt tính chiếm 6,1%. Như vậy tỷ
lệ mắt hột hoạt tính tại hai huyện y thấp
nhất hơn so với các o o điều tra trước đây
như 6.5% năm 2005, 10.09% năm 2014 và 14%
năm 2015 [5]. Sự khác biệt này được nhờ
các cuộc điều tra, cấp phát thuốc điều trị với
sự giúp đỡ của tổ chức Y tế Thế giới qua đó
thấy được hiệu quả rệt của chiến lược SAFE
cho trẻ em tại Giang của Bệnh viện Mắt
Trung Ương. Theo chiến lược SAFE nếu trẻ em 1
đến 9 tỷ lệ mắt hột hột (TF) cao trên 20%
mắt hột viêm trên 5% tcần điều trị cho cả gia
đình trẻ mắt hột hoạt tính do vậy tại 2 huyện
Mèo Vạc Đồng n chưa chỉ định dùng
thuốc cho cả gia đình trẻ mắc mắt hột hoạt tính.
Chúng tôi thấy sự khác biệt về tỷ lệ mắt
hột hoạt tính giữa hai huyện huyện Mèo Vạc
7,4% Đồng Văn 4,8%. Điều này thể giải
thích do điều kiện kinh tế hội của Mèo Vạc
khó khăn hơn so với huyện Đồng Văn. Theo
cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang, huyện Mèo
Vạc một trong các huyện nghèo khó khăn
nhất trong tỉnh với thu nhập bình quân đầu
người của huyện o Vạc năm 2018 ước tính
16,27 triệu đồng/người/năm trong khi đó huyện
Đồng Văn ước tính 18 triệu đồng/người/năm
so với thống ước tính tổng thu nhập bình
quân đầu người trên cả nước năm 2017
khoảng 53,5 triệu đồng/người/năm. Chính
vậy, tại hai huyện phía bắc tỉnh Hà Giang này rất
khó đạt được được mục tiêu kiểm soát thanh
toán bệnh mắt hột. Mặc tỷ lệ bệnh năm 2017
thấp hơn các năm trước nhưng bệnh mắt hột
hoạt tính tại Giang năm 2017 vẫn cao hơn
tình hình chung của các địa phương khác trên cả
nước. Nguyễn Chí Dũng o cáo (năm 2009) 3
tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Dương cũng như ở
Bắc Giang (năm 2011) tỷ lệ mắt hột hoạt tính
0%. Đặc biệt theo đánh giá tình hình bệnh mắt
hột bệnh viện Mắt Trung ương (năm 2014) tại 24
huyện của 9 tỉnh trên cả nước cho thấy hầu hết
tỷ lệ mắt hột hoạt nh trẻ em dưới 5%
trong khi đó một đơn vị điều tra tại Giang
thấy có tỷ lệ mắt hột hoạt tính là 10,9% [6], [7].
Tỷ lệ mắt hột hoạt tính trẻ em 1 đến 9 tuổi
cũng thay đổi giữa các nước trên thế giới như tỷ
lệ mắt hột hoạt tính trẻ 1 đến 9 tại 6 châu
thuộc tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc (2014) dưới
5%, tại Campuchia (2016) giao động từ 0% -
0,2%, Ghana (2017- châu Phi) 0,09% đến
1,2%, Senegal (2017-châu Phi) 2,5%. Trong
khi đó một số quốc gia, khu vực vẫn còn tỷ lệ
mắt hột hoạt tính cao hơn n tại quốc đảo
Kiribati, Tarawa (2017) 28%, quận Gazegibela
(2015- Ethiopia) là 52,4% [8], [TDT 8].
Như vậy tỷ lệ bệnh măt hột hoạt tính cao
Giang đây một trong những tỉnh khó
khăn nhất cả nước cả về điều kiện kinh tế hội,
địa đặc biệt về điều kiện phát triển hệ
thống y tế chăm sóc sức khoẻ người dân. Hai
huyện Mèo Vạc Đồng n những huyện
nghèo nhất tỉnh Giang, điều kiện chăm sóc
sức khoẻ của nhân dân còn thiếu thốn nên rất
khó khăn cho việc thanh toán mắt hột hoạt tính
tại 2 huyện nghèo này. Kết quả nghiên cho thấy
thức trạng từ đó cần chiến lược điều trị để
từng bước thanh toán bệnh mắt hột trên địan
còn nhiều khó khăn này.
Phân bố tlệ bệnh mắt hột hoạt tính
trẻ em theo giới tuổi. Nghiên cứu của
chúng tôi trong tổng số 98 trẻ mắc mắt hột hoạt
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
141
tính 42 trẻ nam chiếm tỷ lệ 42,9% 56
trẻ n chiếm tỷ lệ 57,1%. Tỷ suất chênh
OR/95%CI của 2 giới nam nữ với mắc
bệnh mắt hột hoạt tính hay không 1,27, giá trị
OR từ 0,84 đến 1,92. Điều này cũng phù hợp với
nhận định của một số báo cáo [4], [7].
Vphân bố tỷ lệ bệnh mắt hột hoạt tính ở trẻ em theo nhóm tuổi như sau:
Bảng: Phân bố tỷ lệ bệnh theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Có bệnh
Không bệnh
Tổng số
n
%
n
%
n
1-2
6
6,1%
229
15,3%
235
3-5
41
41,8
601
40
642
6-9
51
52,1
670
44,7
721
Tổng số
98
100
1500
100
1598
Trên trẻ mắc mắt hột hoạt tính nhóm 6 đến 9 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (52,1%) nhóm tuổi 1
đến 2 chiếm tỷ lệ ít nhất (6,1%). Nghiên cứu cho thấy yếu tố tuổi cũng có sự liên quan đến tỷ lệ mắc
bệnh như trẻ t3 đến 9 tuổi nguy mắc bệnh mắt hột hoạt tính caon gấp 2,76 lần nhóm trẻ
từ 1 đến 2 tuổi với độ tin cậy 95%, OR nhận giá trị từ 1,2 đến 6,39.
IV. KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắt hột hoạt tính ở trẻ 1 đến 9 tuổi của
2 huyện Mèo Vạc Đồng n tỉnh Giang
năm 2017 6,1% tlệ mắt hột hoạt tính tại
huyện Mèo Vạc cao hơn Đồng Văn (7,4%
4,8%). Tỷ lệ trẻ 1 đến 9 tuổi nữ mắc mắt hột
hoạt tính cao hơn nam trong đó nhóm 1 đến
2 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (1998), Global
Emilination of Blinding Trachoma. Geneva World
Health Organization Assembly 51.11, .
2. B Y tế Cc Qun lý khám cha bnh (2015),
“Đánh giá nhanh các bệnh gây th phòng
tránh được RAAB 2015,” .
3. Nguyn Xuân Hip. (2017), “Đánh g tỷ l
bnh mt ht hot tính trên tr em tại Lũng Hồ
huyn Yên Minh tnh Hà Giang Việt Nam” - Tp chí
Y hc Vit Nam - Năm 2017, số Tháng 5 - s 1, tp
454, tr. 93-97.
4. Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Duy Thng
(2012), Đánh giá nhanh tỷ l mt ht hot tính và
qum do mt ht cộng đồng tnh Bắc Giang năm
2011-Tp chí Nhãn khoa Vit Nam .
5 Tuấn Anh, Trần Minh Đạt, Bùi Văn Xuân
(2016), Đánh giá tình hình bnh mt ht Vit
Nam hin nay chiến lược thanh toán bnh mt
ht ti Vit Nam - K yếu Hi ngh ngành Nhãn
khoa toàn quc năm 2016,Chuyên đề Nhãn khoa,
tr. 15-16.
6 B Y tế Cc Qun lý khám cha bnh (2007),
“Đánh giá nhanh các bệnh gây th phòng
tránh được RAAB 2007,” .
7. Nguyễn Chí Dũng (2010), Đánh giá nhanh t l
mt ht hot tính và qum do mt ht, t l mù và
các nguyên nhân chính gây cộng đồng ti 3
tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Dương năm 2009-K
yếu Hi ngh ngành Nhãn khoa năm 2010.
8. Debrah O., Mensah E.O., Senyonjo L., et al.
(2017). Elimination of trachoma as a public health
problem in Ghana: Providing evidence through a
pre-validation survey. PLoS Negl Trop Dis, 11(12),
KẾT QUẢ SỚM KỸ THUẬT KHÂU NỐI MẠCH MÁU TRONG
GHÉP THẬN VỚI THẬN GHÉP CÓ MẠCH MÁU BÌNH THƯỜNG
Nguyễn Minh Tuấn*, Đoàn Quốc Hưng**
TÓM TẮT39
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật khâu,
nối mạch máu trong ghép thận với thận ghép
mạch máu bình thường (có 1 động mạch 1 tĩnh
mạch thận) tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
*Bệnh viện 19-8 BCA,
**Bệnh viện Việt Đức, Đại học Y Hà nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Tuấn
Email: minhtuanncs35@gmail.com
Ngày nhận bài: 28.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 6.3.2019
Ngày duyệt bài: 11.3.2019
ngang không đối chứng các bệnh nhân (BN) suy thận
mạn giai đoạn cuối được ghép thận tại Bệnh viện Việt
Đức từ 1/2012 đến 6/2018 với thận ghép mạch
máu bình thường. Kết quả: 193 BN ghép thận đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu với nam/nữ 121/72, 191 (99%)
TH thận ghép đặt o HCP, 192 (99,5%) TH ĐM thận
ni tn bên với ĐM chậu ngoài, 01 (0,5%) TH ĐM
thn ni tn bên với ĐM chậu chung, 100% miệng
nối thông, 100% các trường hợp thận ghép cho nước
tiểu ngay trên bàn mổ sau khi thả kẹp mạch máu, 02
BN (1%) tụ máu quanh thận ghép nhưng không
phải can thiệp ngoại khoa trong đó 1 TH khối máu
tụ chèn ép làm giảm chức năng thận phải chạy thận
02 lần sau dó chức năng thận ổn định lại. Không có tử
vong trong sau mổ. Kết luận: Ghép thận với thận
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
142
ghép lấy từ người cho sống mạch máu thận bình
thường tại Bệnh viện Việt Đứcan toàn, hiệu quả, tỷ
lệ thành công cao, ít biến chứng với cả người cho
người nhận thận.
T ka:
gp thận, k thut khâu nối mạch máu.
SUMMARY
EARLY RESULTS OF SURGICAL VASCULAR
IN KIDNEY TRANSPLANTATION WITH
NORMAL VASCULAR
Objective: Description, evaluation early results of
in kidney transplantation with normal vascular at
VietDuc hospital from 1-2012 to 6-2018. Patients
and method: 193 patients with end-stage renal
disease underwent kidney transplant with normal
vascular at Viet Duc hospital. Results: The ratio
male/female 121/72, 100% of the case make urine
after vascular declamps, 2 cases (1%) presented a
local hematoma. There were no deaths during and
after surgery. Conclusion: Kidney transplantation
from live donors is safe, effective, high success rate,
low complications with donors and kidney recipients.
Key words:
Kidney transplantation, vascular
anastomosis technique
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật khâu nối mạch máu là kỹ thuật ngoại
khoa chính trong ghép thận. Chất lượng của kỹ
thuật khâu nối mạch máu ý nghĩa rất quan
trọng đối với kết quả ghép thận. Trên lâm sàng,
có nhiều biến chứng sớm và muộn sau ghép thận
liên quan đến miệng nối mạch máu. Thận ghép có
mạch máu bình thường những thận lấy từ
người hiến thận để ghép 01 động mạch
01 tĩnh mạch. Trước đây việc lựa chọn thận có 01
động mạch và 01 tĩnh mạch để lấy từ người cho
thận chỉ định bắt buộc trong lựa chọn thận
trước ghép. Hiện nay phẫu thuật mạch máu rất
phát triển cho phép xử được nhiều trường hợp
thận ghép có mạch máu khó, góp phần tăng tỷ lệ
số lượng ghép thận. Tuy nhiên thận ghép
mạch máu bình thường vẫn được ưu tiên trong
lựa chọn thận lấy để ghép. Kỹ thuật khâu nối
mạch máu trong ghép thận đã được chuẩn hóa
nhiều, tuy nhiên việc thực hiện kỹ thuật này vẫn
còn có sự khác nhau tại các trung tâm ghép thận.
Sự khác nhau y phthuộc vào thói quen, kinh
nghiệm của từng phẫu thuật viên khác nhau, phụ
thuộc vào đặc điểm mạch máu của thận ghép.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục
đích: Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật khâu, nối
mạch máu trong ghép thận với thận ghép
mạch máu bình thường tại Bệnh viện Việt Đức từ
1-2012 đến 6-2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 193 bệnh
nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được ghép
thận tại Bệnh viện Việt Đức từ 1-2012 đến 6-
2018 với thận ghép mạch máu bình thường
được lấy từ người cho sống.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
không đối chứng.
Nội dung nghiên cứu: Các chỉ tiêu về dịch
tễ học, người cho, người nhận, quan hệ huyết
thống. Thời gian phẫu thuật, vùng ghép thận, kỹ
thuật khâu, nối mạch máu trong ghép thận. Kết
quả sớm sau ghép thận (bài tiết nước tiểu, chức
năng thận sau ghép, tính thông của mạch
máu...); biến chứng sớm sau ghép. Số liệu được
xử bằng các thuật toán thống trong nghiên
cứu y sinh học. Các kết quả được bàn luận so
sánh với c nghiên cứu đã được công bố trong
nước và quốc tế.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân nhận
thận. 193 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
trong đó nam là 121 BN (62,7%), n là 72 BN (37,3%).
Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân (N=193)
Tuổi
Số lượng
Tỷ lệ
20
4
2,07%
21-30
49
25,39%
31-40
65
33,67%
41-50
45
23,31%
51
50
15,56%
Tổng
193
100%
Bệnh nhân tuổi thấp nhất 12, cao nhất
là 63, TB ± SD là 38,2 ± 10,8. Độ tuổi gặp nhiều
nhất từ 20-50 chiếm 82,37%.
Bảng 2: Quan hệ giữa người cho
người nhận thận (N=193).
Quan hệ
Số lượng
Tỷ lệ
Bố, mẹ cho con
20
10,4%
Anh, chị, em cho nhau
10
5,2%
Cùng huyết thống
4
2,1%
Không cùng huyết thống
159
82,4%
Tổng
70
100%
3.2 Vị trí đặt thận ghép làm miệng
nối động mạch, tĩnh mạch thận chính
- 191 trường hợp (99%) thận ghép được đặt
ở hố chậu P, 2 trường hợp (1%) thận ghép được
đặt ở hố chậu T do; 01 bệnh nhân đã được ghép
thận hố chậu phải trước đó 01 bệnh nhân
đã mổ sỏi thận và niệu quản 03 lần bên phải.
- 192 (99,5%) trường hợp động mạch thận
ghép nối tận n với động mạch chậu ngoài, 1
(0,5%) trường hợp động mạch thận ghép nối tận
bên với động mạch chậu chung.
- 193 (100%) trường hợp tĩnh mạch của thận
ghép được nối tận bên với tĩnh mạch chậu
ngoài của người nhận thận.
3.3 Kết quả & biến chứng.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
143
- i máu thn sau khi ni xong th kp
mch máu.
Bảng 3: Tưới máu thận sau khi nối xong
và thả kẹp mạch máu (N=193).
Tưới máu thận
Số lượng
Tỷ lệ %
Thận căng hồng đều
190
98,5%
Thận mềm tưới máu kém
2
1%
Có vùng tím cực dưới
1
0,5%
Bảng 4: Kết quả và biến chứng (N=193)
Kết quả / biến chứng
Số
lượng
Tỷ
lệ
Miệng nối ĐM thông tốt
193
100%
Làm lại miệng nối động mạch
0
0%
Có nước tiểu ngay trên bàn mổ
193
100%
Chảy máu sau mổ
0
0%
Tụ máu quanh thận ghép
không phải can thiệp
2
1%
Chức năng thận ổn định sau ghép
193
100%
Tử vong
0
0%
- Bài tiết nước tiu sau ghép: 100% trường
hợp có nước tiu ngay trên bàn m vi thi gian
sm nht sau th kp mch máu là: 1 giây, lâu
nht là: 900 giây, trung bình là: 35,45 giây.
- Thi gian phu thut: Ngn nht 85 phút,
dài nht 280 phút, TB ± SD là 163,6 ± 35,5.
- Thi gian nằm viện sau ghép thận: Ngắn nht
7 ngày, dài nhất 31 ngày, TB ± SD là 12,84,1.
- Thời gian nằm viện: Ngắn nhất 8 ngày, i
nhất 45 ngày, TB ± SD là 15,73 ± 5,6.
- 99 BN (51,3%) creatinin huyết thanh
về mức bình thường trước khi ra viện (106
mmol/l) với thời gian sau ghép ngắn nhất 01
ngày, dài nhất là 16 ngày, TB ±SD là 3,93 ± 3,5.
Các BN còn lại nồng độ creatinin huyết thanh
lúc ra viện ở giai đoạn suy thận I - II.
- Siêu âm thn ghép.
+ Có tu quanh thn ghép 2 (1%) trường
hợp. Trong đó 1 trường hp máu t nh không
ảnh hưởng đến chức năng thận, 1 trường hp
máu t chèn ép làm giảm tưới máu thn chc
năng thận suy gim phi lc máu 02 lần sau đó
chức năng thận ổn đnh tr li. C 2 trường hp
không phi can thip ngoi khoa.
+ Doppler mch thn ghép: 100% ming ni
mch máu thn ghép thông.
+ Ch s sc cản động mch thn ghép ti
ming nối động mch (RI) sau ghép: thp nht là
0,5; cao nht là 0,91; trung bình 0,66 ± 0,073.
IV. BÀN LUẬN
4.1 Đc đim chung ca bnh nhân nhn thn
Tuổi: Theo nghiên cứu của chúng tôi tuổi của
bệnh nhân nhận thận tuổi thấp nhất 12,
cao nhất 63, trung bình 38,2 ± 10,8. Độ
tuổi gặp nhiều nhất từ 20-50 chiếm 82,37 %
(Bảng 1). Theo Trần Ngọc Sinh, Thị Ngọc
Thu cs tuổi nhỏ nhất 16 cao nhất 61
trung bình 33,98 ± 9,44. Tuấn Anh
Hoàng Mạnh An tuổi nhỏ nhất 14 cao nhất
65 lứa tuổi gặp nhiều nhất 20-40 chiếm
72% [7]. Như vậy tuổi trung bình của bệnh nhân
trong nhiên cứu của chúng tôi cao hơn. Nguyên
nhân do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện
gần đây sau khi luật hiến tạng đã được thực hiện
làm thay đổi đối tượng hiến thận. Tlệ bố mẹ
cho con thận để ghép 10,4% (Bảng 2). Trong
nghiên cứu của Trần Ngọc Sinh, Dư Thị Ngọc
Thu tỷ lệ bố mẹ, anh chị em cho thận đghép
chiếm tlệ 98,515%. Tỷ lbố mẹ cho thận để
ghép trong nghiên cứu của Tuấn Anh
Hoàng Mạnh An 40,48% [7]. Theo tiêu chuẩn
về tuổi người hiến thận từ 18 65 tuổi [1] do
vậy khi bố mẹ người hiến thận, người nhận
con thì thường có tuổi còn trẻ.
Giới: Kết quả của chúng tôi tỷ lệ nam/n
62,7%/37,3%. Kết qủa này cũng tương đương
với các tác giả khác. Theo Tuấn Anh
Hoàng Mạnh An là 73,9%/26,1% [7].
4.2 Về vị trí đặt thận ghép. Về vị trí đặt
thận ghép chúng tôi đồng loạt thực hin đặt
thận thận ghép vào hố thận phải với 191/193
trường hợp (99%) (Mục 3.2), chỉ 2/193
trường hợp (1%) thận ghép được đặt hố chậu
T do trong 02 BN y 01 BN đã được ghép
thận lần 1 vào hố chậu P trước đó 01 BN đã
mổ 3 lần sỏi thận và niệu quản phải trước đó. Kỹ
thuật đặt thận ghép hố chậu phải được bắt
nguồn tthành phố Lille nước Pháp với những
ưu điểm như: dễ bóc tách mạch máu vùng chậu
để ghép, thăm khám lâm ng sinh thiết thận
ghép dễ ng an toàn hơn do không đại
tràng che ph [4]. Ngoài ra theo chúng tôi về
mặt giải phẫu TM chậu chung bên phải nằm
ngoài hơn so với ĐM nên thuận tiện hơn trong
những trường hợp tĩnh mạch thận ghép ngắn,
nhất là những trường hợp lấy thận phải để ghép.
Với những ưu điểm đó nên việc chọn đặt thận
ghép hchậu phi theo chúng tôi là p hợp [5].
4.3 Về kỹ thuật khâu nối mạch máu.
Trong tổng số193 bệnh nhân của chúng tôi
192 BN ĐM thận được ghép tận - bên với ĐM
chậu ngoài 1 BN ĐM thận được ghép tận -
bên với chậu chung (Mục 3.2), không trường
hợp nào nối ĐM thận với ĐM chậu trong. Việc
nối ĐM thận tận bên với ĐM chậu chung hoặc
chậu ngoài hay tận tận với ĐM chậu trong còn
nhiều tranh luận chưa sự thống nhất giữa
các trung tâm ghép thận. Năm 2016 tác giả
Anh Tuấn, Nguyễn Trường Giang Hoàng
Mạnh An nghiên cứu 126 trường hợp ghép thận