
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019
139
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮT HỘT HOẠT TÍNH Ở TRẺ EM
HAI HUYỆN PHÍA BẮC TỈNH HÀ GIANG
Nguyễn Xuân Hiệp*, Nguyễn Tuấn Anh*, Nguyễn Đức Hòa**
TÓM TẮT38
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh mắt hột hoạt
tính ở trẻ em từ 1 đến 9 tuổi ở 2 huyện Mèo Vạc và
Đồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2017. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt
ngang, không có nhóm chứng. Là các trẻ từ 1 đến 9
tuổi, đang sống tại cụm điều tra ít nhất 03 tháng tính
đến ngày điều tra. Kết quả: nghiên cứu 1589 trẻ có
98 trẻ mắc mắt hột hoạt tính chiếm 6,1%, có sự khác
biệt về tỷ lệ mắt hột hoạt tính giữa hai huyện huyện
Mèo Vạc là 7,4% và Đồng Văn là 4,8%. Trẻ nam mắc
mắt hột hoạt tính chiếm 42,9% và nữ chiếm 57,1%,
tỷ suất chênh của 2 giới là 1,27 (giá trị OR từ 0,84 đến
1,92). Nghiên cứu cho thấy yếu tố tuổi cũng có sự liên
quan đến tỷ lệ mắc bệnh như trẻ từ 3 đến 9 tuổi có
nguy có mắc bệnh mắt hột hoạt tính cao hơn gấp 2,76
lần nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi với độ tin cậy 95%,OR
nhận giá trị từ 1,2 đến 6,39. Kết luận: tỷ lệ mắt hột
hoạt tính ở trẻ 1 đến 9 tuổi của 2 huyện Mèo Vạc và
Đồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2017 là 6,1% và tỷ lệ
mắt hột hoạt tính tại huyện Mèo Vạc cao hơn Đồng
Văn (7,4% và 4,8%). Tỷ lệ trẻ 1 đến 9 tuổi ở nữ mắc
mắt hột hoạt tính cao hơn nam và trong đó nhóm 1
đến 2 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
Từ khóa:
mắt hột hoạt tính.
SUMMARY
EVALUATION OF THE ACTIVE TRACHOMA
IN THE CHILDREN IN NORTH TWO
DISTRICTS OF HA GIANG PROVINCE
Objectives: To determine the prevalence of active
trachoma in children aged 1 to 9 years in 2 districts,
Meo Vac and Dong Van in Ha Giang province in 2017.
Subjects and research methods: cross-sectional
descriptive study, no control group. As children from 1
to 9 years old, living in the investigation cluster at
least 03 months up to the date of investigation.
Results: study 1589 children with 98 children with
active trachoma, accounting for 6.1%. There is a
difference in the rate of active trachoma in the two
districts of Meo Vac district is 7.4% and Dong Van
district is 4.8%. The male children with active
trachoma accounted for 42.9% and females accounted
for 57.1%, the odds ratio of two sexes was 1.27 (OR
value from 0.84 to 1.92). Research shows that age
factor is also related to the incidence of disease such
as children aged 3 to 9 years who are at higher risk of
active trachoma, 2.76 times higher than children aged
*Bệnh viện Mắt Trung Ương
**Bệnh viện Mắt Bắc Ninh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hiệp
Email: nguyenxuanhiep@vnio.vn
Ngày nhận bài: 7.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.2.2019
Ngày duyệt bài: 28.2.2019
1 to 2 years with confidence 95%, OR value from 1.2
to 6.39. Conclusion: The rate of active trachoma in
children from 1 to 9 years old in the districts of Meo
Vac and Dong Van in Ha Giang in 2017 is 6.1% and
the rate of active trachoma in Meo Vac district is
higher than Dong Van (7.4% and 4.8%). The rate of 1
to 9 years old children in female with active trachoma
is higher than that of male and in which 1 to 2 years
old group has the lowest incidence.
Keywords:
active trachoma.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mắt hột là một viêm kết giác mạc lây
lan mạn tính, tác nhân gây bệnh là Chlamydia
Trachomatis. Mắt hột hoạt tính tập trung ở lứa
tuổi nhỏ từ 1-9 tuổi, tiến triển mãn tính dẫn đến
sẹo kết mạc gây biến dạng sụn mi trên, lông
quặm, lông xiêu. Đây vẫn là một trong năm
nguyên nhân gây mù chủ yếu trên thế giới. Hà
Giang có nhiều điều kiện thuận lợi để mắt hột
lưu hành như là tỉnh có mắt hột lưu hành cũ,
điều kiện khí hậu khắc nghiệt và kinh tế xã hội
đặc biệt hệ thống y tế cơ sở còn nhiều khó khăn.
Tỷ lệ mắt hột hoạt tính cho biết tình hình thực
tại và khả năng lây lan trong cộng đồng từ đó
giúp cho việc có xây dựng chương trình phòng
chống mắt hột trên toàn quốc hay không [1],
[2]. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu:
Xác định tỷ lệ mắc bệnh mắt
hột hoạt tính ở trẻ em từ 1 đến 9 tuổi ở 2 huyện
Mèo Vạc và Đồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2017.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: trẻ từ 1 đến 9 tuổi,
đang sinh sống tại cụm điều tra ít nhất 03 tháng
tính đến ngày điều tra tháng 4 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng
cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu: Tính theo công thức
n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu. Z= 1,96
(với độ tin cậy 95%, α = 0.05). p = tỷ lệ mắt hột
hoạt tính ở trẻ em ước tính là 14% [3]. d = 2%
n = (3,8416 x 0,14 x 0,86)/ (0.02 x 0.02) =
1157. Lấy cỡ mẫu khám mắt hột hoạt tính ở trẻ
em ít nhất 1200 trẻ.
Chọn mẫu:
tại 2 huyện lựa chọn ngẫu nhiên
bằng phần mềm máy tính ra 24 cụm điều tra là
24 thôn/ bản. Mỗi thôn/ bản chọn ít nhất 50 trẻ.
Phương tiện nghiên cứu: kính lúp 2,5x, đèn