Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG<br />
Ở BỆNH NHÂN NỮ<br />
Ngô Thanh Bình*, Quang Văn Trí*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng hút thuốc lá thụ động ở bệnh nhân nữ<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích<br />
Kết quả: Từ 6/2006 đến 6/2008, có 138 bệnh nhân nữ hít khói thuốc lá thụ động. Tuổi trung bình là 48,3<br />
(22 – 77 tuổi). Có 84,06% trường hợp từ 35 tuổi trở lên và 87,68% đã lập gia đình. Có 44,2% trường hợp hít<br />
phải khói thuốc lá thụ động tại nhà, 22,47% tại nơi làm việc và 33,33% tại cả hai nơi. Hít phải khói thuốc lá thụ<br />
động cả ở nhà và nơi làm việc thì nguy cơ mắc bệnh lý phổi cao gấp 1,63 lần so với tại một nơi (p = 0,037). Bệnh<br />
nhân nữ có người thân sống cùng gia đình hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm (74,64%) thì nguy cơ mắc bệnh lý phổi cao<br />
gấp 2,47 lần nhiều hơn so với nhóm khác (p = 0,014). Biểu hiện lâm sàng thường gặp là khó thở nhẹ (88,41%), ho<br />
khan (71,01%), khạc đàm (35,51%), đau ngực (34,06%), đau họng (31,88%), khó ngủ (59,42%) và lo âu, mệt<br />
mỏi, hay quên (65,94%). Trên X-quang phổi chủ yếu là hình ảnh mô kẽ phổi (68,12%), khí phế thũng (11,6%),<br />
hình khối u (2,17%). Đồng thời, 75,75% có chức năng hô hấp bình thường hoặc hội chứng hạn chế mức độ nhẹ.<br />
Mặt khác, 126 trường hợp (91,3%) hít khói thuốc lá thụ động có biểu hiện bệnh lý phổi, trong đó, thường gặp<br />
nhất là viêm phế quản (58,7%), viêm họng (21,01%); kế đến là 11 trường hợp hen phế quản, 5 xơ phổi và 3 ung<br />
thư phổi. Ngoài ra, 65,94% trường hợp có biểu hiện rối loạn trạng thái tâm thần.<br />
Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nữ hít phải khói thuốc lá thụ động dễ mắc nhiều bệnh<br />
lý, thường gặp là bệnh lý hô hấp và biểu hiện rối loạn trạng thái tâm thần.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF SECOND-HAND SMOKE ON WOMEN PATIENTS<br />
Ngo Thanh Binh, Quang Van Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 140 - 145<br />
Objective: to evaluate passive smoking on women patients<br />
Method: analytical cross-sectional study<br />
Result: From 6/2006 to 6/2008, there were 138 cases of second-hand smoke on women patients. The average<br />
age was 48.3 (range, 22 – 77). 84.06% among them were over 35 years old and 87.68% were got married. There<br />
were 44.2% cases of involuntary smoking at home, 22.47% at workplaces and 33.33% at both. Passive smoking at<br />
home and at workplaces was 1.63 times higher than at one (p = 0.037). Group of women patients whose relatives<br />
have smoked ≥ 10 pack/year (74.64%) was easy to suffer from lung diseases 2.47 times higher than another (p =<br />
0.014). Clinical symptoms were often mild breathless (88.41%), cough (71.01%), sputum productive (35.51%),<br />
chest tight (34.06%), sore throat (31.88%), trouble in sleep (59.42%) and anxious, exhausted, forgetful (65.94%).<br />
On the chest X-rays, there were mainly interstial lession (68.12%), emphysema (11.6%), tumor (2.17%).<br />
Simultaneously, 75.75% cases had normal lung function or mild limitation syndrome. Besides, 126 cases (91.3%)<br />
of passive smoking were respiratory diseases, including bronchitis (58.7%), pharyngitis (21.01%), next to 11<br />
cases of asthma, 5 lung fibrosis and 3 lung cancer. On the other hand, there was 65.94% cases of mental<br />
disorders.<br />
Conclusion: in our study, passive smoking women patients were easy to get many diseases but the most<br />
* Bộ Môn Lao và Bệnh phổi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
139<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
common was respiratory diseases and mental disorders.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng<br />
ngày trên thế giới có khoảng 250 triệu phụ nữ và<br />
gần 1 tỷ nam giới hút thuốc lá, tức là tỉ lệ hút<br />
thuốc lá ở nam giới nhiều gấp hơn 4 lần so với<br />
nữ giới (48% so với 12%), và đặc biệt, tỉ lệ hút<br />
thuốc lá ở nữ giới ngày càng gia tăng, dự báo có<br />
thể tăng lên đến 20% vào năm 2025(1,5,8,9,11,13,15,19). Ở<br />
Việt nam, theo điều tra năm 1997, tỉ lệ hút thuốc<br />
lá ở nam giới là 50% và nữ giới là 3,4%(4). Khói<br />
thuốc lá chứa nhiều chất độc hại (khoảng 4.000<br />
chất) và là yếu tố thuận lợi gây nên nhiều bệnh<br />
lý nguy hiểm cho bản thân người phụ nữ như<br />
ung thư (thường gặp nhất là ung thư phổi), bệnh<br />
lý hô hấp (viêm phế quản mãn tính, hen phế<br />
quản,…), bệnh lý tim mạch, bất thường về sức<br />
khỏe sinh sản và tình trạng rối loạn tâm<br />
thần…(2,4-7,10,12,14,18,19). Số tỉ lệ tử vong ở phụ nữ hít<br />
phải khói thuốc lá ngày càng gia tăng; chẳng<br />
hạn, ở Châu Âu, con số tử vong này là 10.000<br />
vào năm 1955 tăng lên 113.000 vào năm 1995(9);<br />
và ở trên toàn thế giới vào năm 2000, khoảng<br />
990.000 phụ nữ tử vong do các bệnh lý liên quan<br />
đến hút thuốc lá(11,13,21).<br />
Hút thuốc lá thụ động ở phụ nữ và những<br />
tác hại của nó đã được nghiên cứu và ghi nhận ở<br />
một số nước trên thế giới bởi các tổ chức y tế,<br />
chính phủ và các nhà khoa học(28,10,12,14-22). Hút<br />
thuốc lá thụ động có thể xảy ra tại nơi sinh sống,<br />
nơi làm việc, và nơi công cộng. Theo Tổ chức<br />
Lao động quốc tế, ước đoán ít nhất 200.000<br />
người tử vong mỗi năm do tiếp xúc với khói<br />
thuốc lá tại nơi làm việc(13,19). Theo Cơ quan Bảo<br />
vệ môi trường Hoa Kỳ, cho rằng hút thuốc lá thụ<br />
động chịu trách nhiệm về 3.000 trường hợp tử<br />
vong do ung thư phổi hàng năm trong số những<br />
người không hút thuốc lá tại Mỹ(1,22). Theo một<br />
nghiên cứu về tác hại của hít khói thuốc lá thụ<br />
động, vào năm 2002, ở Châu Âu có khoảng 7.000<br />
trường hợp tử vong có liên quan do hít khói<br />
thuốc lá thụ động tại nơi làm việc và 72.000<br />
trường hợp tử vong có liên quan do hít khói<br />
thuốc lá thụ động tại nhà(9,15,17,18). Ở Việt nam,<br />
<br />
140<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
chưa có một nghiên cứu rõ ràng về vấn đề này.<br />
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm<br />
đánh giá tình trạng hút thuốc lá thụ động và<br />
những tác hại do thuốc lá gây ra ở bệnh nhân<br />
nữ.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mô tả đặc điểm về dịch tễ học và các yếu tố<br />
thuận lợi ở các bệnh nhân nữ hít khói thuốc lá<br />
thụ động<br />
Phân tích đặc điểm lâm sàng, X-quang phổi<br />
và kết quả chức năng hô hấp<br />
Xác định một số dạng bệnh lý xảy ra có liên<br />
quan đến hít khói thuốc lá thụ động<br />
Mối liên quan giữa một số các yếu tố thuận<br />
lợi với bệnh lý phổi ở bệnh nhân nữ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang phân tích<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân nữ từ 18 tuổi trở lên có hít<br />
phải khói thuốc lá thụ động đến khám và được<br />
điều trị tại Phòng khám Phổi, Bệnh viện Đại học<br />
Y Dược từ 06/2006 đến 06/2008.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân nam; bệnh<br />
nhân nữ hút thuốc lá chủ động; bệnh nhân đang<br />
mắc lao hoặc suy thận cấp, suy gan cấp, rối loạn<br />
đông máu….<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Bệnh nhân được khai thác về hành chính,<br />
tiền căn, bệnh sử bao gồm các biến số cần phải<br />
thu thập như: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học<br />
vấn, nơi cư trú, tiền căn dị ứng, tiền căn gia đình,<br />
tiền căn điều trị lao, tiền căn bệnh lý khác, môi<br />
trường làm việc...<br />
Bệnh nhân được khám lâm sàng và thực<br />
hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn<br />
đoán bệnh, trong đó, có chụp X-quang phổi và<br />
đo chức năng hô hấp (nếu có chỉ định).<br />
Thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án chung;<br />
ghi nhận tất cả các biến số và xử lý phân tích<br />
thống kê bằng phần mềm STATA phiên bản 8.0.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
Các biến số định tính sẽ được biểu diễn theo tần<br />
suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo phép<br />
kiểm γ2. Các biến số định lượng sẽ được biểu<br />
diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm<br />
định theo phép kiểm Fisher. Giá trị P < 0,05 và<br />
các mối liên quan được tính bằng trị số nguy cơ<br />
tương đối RR (relative risk) không chứa 1 được<br />
xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy<br />
95% (95% Confident Interval).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời từ 06/2006 đến 06/2008, có 138<br />
bệnh nhân nữ có hít khói thuốc lá thụ động đến<br />
khám và điều trị tại Phòng khám Phổi, Bệnh<br />
viện Đại học Y Dược. Trong đó: trường hợp lớn<br />
tuổi nhất: 77 tuổi; nhỏ tuổi nhất: 22 tuổi; và tuổi<br />
trung bình: 48,3.<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ học<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ<br />
Đặc điểm<br />
dịch tễ học<br />
Phân bố lứa<br />
tuổi<br />
<br />
Phân bố nghề<br />
nghiệp<br />
<br />
Nơi cư trú<br />
<br />
Trình độ học<br />
vấn<br />
<br />
Lập gia đình<br />
Tiền căn bệnh<br />
lao<br />
Tiền căn bệnh<br />
lý nội khoa<br />
Phân bố vị trí<br />
mà bệnh nhân<br />
nữ thường<br />
xuyên hít phải<br />
<br />
18 – 24<br />
25 – 34<br />
35 – 44<br />
45 – 54<br />
≥ 55<br />
Nội trợ<br />
Làm trong quán bar,<br />
quán cà phê máy lạnh<br />
Công nhân viên chức<br />
Buôn bán<br />
Nghề khác<br />
Thành thị<br />
Nông thôn<br />
Thất học<br />
Tiểu học<br />
Phổ thông cơ sở<br />
Phổ thông trung học<br />
Đại học và trên đại học<br />
Có<br />
Không<br />
Không<br />
Lao phổi cũ<br />
Không<br />
Tim mạch<br />
Đái tháo đường<br />
Bệnh lý nội khoa khác<br />
Tại nhà<br />
Tại nơi làm việc<br />
Tại hai vị trí trên<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
3<br />
19<br />
29<br />
50<br />
37<br />
61<br />
<br />
2,17<br />
13,77<br />
21,02<br />
36,23<br />
26,81<br />
44,20<br />
<br />
23<br />
<br />
16,67<br />
<br />
20<br />
29<br />
5<br />
92<br />
46<br />
11<br />
14<br />
43<br />
48<br />
22<br />
121<br />
17<br />
104<br />
34<br />
119<br />
4<br />
11<br />
4<br />
61<br />
31<br />
<br />
14,49<br />
21,01<br />
3,62<br />
66,67<br />
33,33<br />
7,97<br />
10,15<br />
31,16<br />
34,78<br />
15,94<br />
87,68<br />
12,32<br />
75,36<br />
24,64<br />
86,23<br />
2,9<br />
7,97<br />
2,9<br />
44,2<br />
22,47<br />
<br />
46<br />
<br />
33,33<br />
<br />
(%)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
dịch tễ học<br />
khói thuốc lá<br />
Tình trạng hút<br />
thuốc lá của<br />
người thân<br />
sống trong<br />
cùng gia đình<br />
của bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Số trường<br />
hợp<br />
<br />
(%)<br />
<br />
Không hút thuốc<br />