intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng rối loạn nuốt và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra kết luận rối loạn nuốt là tình trạng khá phổ biến ở bệnh nhận nhồi máu não cấp. Việc xác định các yếu tố nguy cơ rối loạn nuốt giúp dự đoán, từ đó có kế hoạch dự phòng và điều trị bệnh nhân tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng rối loạn nuốt và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NUỐT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ, BỆNH VIỆN BẠCH MAI Mai Duy Tôn1,2,3 , Phạm Quang Thọ1 , Nguyễn Lê Ngọc1 , Đào Việt Phương1,2,3 TÓM TẮT 50 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá tình trạng rối loạn nuốt TO EVALUATE DYSPHASIA RATE (RLN) bằng bộ công cụ SSA và một số yếu tố AND SOME PREDICTIVE FACTORS liên quan ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não AMONG ACUTE ISCHEMIC STROKE (NMN) cấp tại trung tâm Đột quỵ Bạch Mai. Đối PATIENTS AT BACH MAI STROKE tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát CENTER mô tả các BN chẩn đoán NMN cấp điều trị tại Aims: To evaluate dysphagia rate and some trung tâm Đột quỵ Bạch Mai từ 01/01/2024- predictive factors among acute ischemic stroke 31/03/2024, được đánh giá sàng lọc RLN bằng patients at Bach Mai Stroke Center. Subject and công cụ SSA. Kết quả: 1068 BN được thu tuyển methods: A cross-sectional study was carried out vào nghiên cứu. Tuổi trung bình (67,3±12,3) among acute ischemic stroke patients treated at tuổi, nam giới (62,8%), tăng huyết áp là bệnh lý Bach Mai Stroke Center from January 1, 2024, to đồng mắc phổ biến nhất. Trong nghiên cứu, điểm March 31, 2024. They were screened for Glasgow và NIHSS trung bình lần lượt là 15 và 7 swallowing disorders using the SSA tool. điểm. RLN (16,7%). Các yếu tố liên quan tình Results: 1068 patients were recruited into the trạng RLN gồm: tuổi >55, tiền sử đột quỵ não cũ, study. The mean age was 67.3 ± 12.3 years, NIHSS >10, tắc động mạch lớn, nhồi máu vùng 62.8% were male. Hypertension was the most thân não và biến chứng chuyển dạng chảy máu. common comorbidity. In the study, the average Kết luận: Rối loạn nuốt là tình trạng khá phổ Glasgow and NIHSS scores were 15 and 7 biến ở BN NMN cấp. Việc xác định các yếu tố points, respectively. Swallowing disorders nguy cơ RLN giúp dự đoán, từ đó có kế hoạch dự occurred in 16.7% of patients. Factors associated phòng và điều trị BN tốt hơn. with swallowing disorders include age >55, Từ khóa: Nhồi máu não cấp, Rối loạn nuốt. history of previous stroke, NIHSS >10, large artery occlusion, brainstem infarction, and hemorrhagic transformation. Conclusion: 1 Trung tâm Đột quỵ BV Bạch Mai Dysphagia is quite common in patients with 2 Bộ môn Đột quỵ và Bệnh lý mạch máu não Đại acute ischemic stroke. Identifying risk factors for học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội swallowing disorders helps predict, thereby planning better prevention and treatment of 3 Đại học y Hà nội patients. Chịu trách nhiệm chính: Mai Duy Tôn Keywords: Acute ischemic stroke, ĐT: 0983668829 Swallowing disorders. Email: tonresident@gmail.com Ngày nhận bài: 19/8/2024 Ngày gửi phản biện: 21/8/2024 Ngày duyệt bài: 4/9/2024 385
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây tử RLN bằng bộ công cụ SSA và một số yếu tố vong và khuyết tật trên toàn cầu. Theo ước liên quan ở BN nhồi máu não cấp tại trung tính, tại Việt Nam hàng năm có khoảng hơn tâm Đột quỵ Bạch Mai. 157 nghìn BN đột quỵ mới. Trong số đó, chủ yếu là BN nhồi máu não với tỷ lệ khoảng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 76%. [1], [2] 2.1. Đối tượng nghiên cứu Rối loạn nuốt là một trong các biến Các BN được chẩn đoán xác định nhồi chứng phổ biến sau đột quỵ nhồi máu não, máu não cấp, điều trị tại trung tâm Đột quỵ, với tỷ lệ mắc có thể lên tới 80%. RLN làm bệnh viện Bạch Mai, thỏa mãn các tiêu chuẩn tăng nguy cơ mắc viêm phổi do hít sặc, suy lựa chọn: dinh dưỡng, mất nước, kéo dài thời gian nằm Tuổi ≥ 18; chẩn đoán nhồi máu não cấp viện của BN. Việc dự đoán, đánh giá RLN với các bằng chứng hình ảnh học sọ não (cắt cũng như dự phòng và điều trị các biến lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ); được đánh chứng giúp cải thiện tình trạng lâm sàng của giá sàng lọc RLN bằng công cụ SSA trong người bệnh. [3] vòng 24 giờ sau nhập viện theo 3 bước: Bộ công cụ đánh giá nuốt tiêu chuẩn hóa Bước 1 (Tiêu chuẩn): Đánh giá về độ SSA hiện được áp dụng tại trung tâm Đột thức tỉnh của người bệnh và khả năng kiểm quỵ Bạch Mai là một công cụ khá đơn giản, soát các cơ vùng đầu cổ. nhưng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong Bước 2 (Gián tiếp): Đánh giá khả năng việc phát hiện RLN, lần lượt là 97% và 90% kiểm soát vận động của các nhóm cơ vùng khi so sánh với phương pháp đánh giá nuốt miệng và phản xạ bảo vệ đường thở của qua nội soi ống mềm FEES. Công cụ SSA người bệnh, đồng thời loại trừ các vấn đề về được sử dụng thường quy trong thực hành hô hấp đã có từ trước. lâm sàng, giúp sàng lọc một cách hiệu quả Bước 3 (Nuốt nước): Đánh giá khả năng các BN RLN sau đột quỵ. [4] nuốt thực tế của người bệnh. Hình 1: Quy trình đánh giá sàng lọc rối loạn nuốt bằng công cụ SSA 386
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Tình trạng rối loạn nuốt: được đánh giá, Thiết kế nghiên cứu: quan sát mô tả sàng lọc bằng bộ công cụ SSA. Thời gian thu thập số liệu: từ 01/01/2024 2.3. Xử lý số liệu đến 31/03/2024 Các số liệu thu thập được xử lý bằng Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu: phần mềm SPSS 20. - Nhân khẩu học: Tuổi, giới. Số liệu được trình bày dưới dạng trung - Các yếu tố nguy cơ đột quỵ: Tăng huyết bình ± độ lệch chuẩn (biến định lượng áp, đái tháo đường, rung nhĩ, tiền sử đột quỵ. chuẩn) hoặc trung vị± tứ phân vị (biến định - Hình ảnh học sọ não: Vị trí tổn thương lượng không chuẩn) và tần suất, phần trăm nhồi máu não (tuần hoàn trước, tuần hoàn (biến định tính). sau, thân não), mạch máu liên quan (tắc Phân tích hồi quy logistic được áp dụng mạch máu lớn: động mạch cảnh trong, não để đánh giá các yếu tố dự báo tình trạng giữa, thân nền, và bệnh mạch máu nhỏ) và RLN ở người bệnh. chuyển dạng chảy máu. - Mức độ lâm sàng và biện pháp điều trị: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NIHSS, điểm Glasgow, điều trị tiêu sợi Nghiên cứu 1068 BN đột quỵ nhồi máu huyết, lấy huyết khối. não, tuổi trung bình: 67,3; nam: 62,8%. Tăng huyết áp (57,3%). Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu (N=1068) Đặc điểm N (%) hoặc Trung bình ± độ lệch chuẩn Tuổi 67,3 ± 12,3 Giới (Nam) 671 (62,8) Tiền sử bệnh Đột quỵ não cũ 82 (7,7) Tăng huyết áp 612 (57,3) Đái tháo đường 192 (18,0) Rung nhĩ 216 (20,2) Tại thời điểm nhập viện, điểm Glasgow trung vị là 15 (14-15), điểm NIHSS 7 (4-10). Có 33% BN tắc động mạch lớn (tuần hoàn não trước hoặc tuần hoàn não sau), trong đó tỷ lệ tiêu sợi huyết (6,7%), can thiệp lấy huyết khối động mạch (10,2%). Biến chứng chảy máu chuyển dạng (6,2%). Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học (N=1068) Đặc điểm N (%) hoặc Trung vị (Tứ phân vị) NIHSS 7 (4-10) GCS 15 (14-15) Vị trí mạch tắc Tắc động mạch cảnh trong 86 (8,1) Tắc động mạch não giữa 189 (17,7) Tắc Tandem 34 (3,2) 387
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Tắc động mạch thân nền 43 (4,0) Tắc mạch nhỏ 716 (67,0) Vị trí vùng nhồi máu Tuần hoàn trước 955 (89,4) Tuần hoàn sau 113 (10,6) Tiểu não 39 (3,7) Thân não 74 (6,9) Điều trị tái tưới máu Tiêu sợi huyết 49 (4,6) Lấy huyết khối 87 (8,1) Kết hợp 22 (2,1) Chuyển dạng chảy máu 66 (6,2) Rối loạn nuốt 178 (16,7) Có 16,7% BN có rối loạn nuốt. Mô hình IV. BÀN LUẬN phân tích hồi quy logistic cho thấy các yếu tố Nghiên cứu 1068 BN NMN với tuổi tuổi >55, NIHSS>10, tiền sử đột quỵ cũ, tắc trung bình (67,3±12,3) và tỷ lệ BN nam (62,8%), kết quả này khá tương đồng với các động mạch lớn, nhồi máu thân não, điều trị công bố tại Việt Nam cũng như trên thế giới, tiêu sợi huyết và chảy máu chuyển dạng có trong đó tỷ lệ BN nữ chẩn đoán NMN cấp liên quan đến tình trạng RLN. Không có sự thường thấp hơn nam giới. Lý do hiện chưa khác biệt về giới, tỷ lệ nhồi máu não tuần được lý giải rõ. Tuy nhiên, một nghiên cứu hoàn sau giữa hai nhóm có và không có rối năm 2023 gợi ý vai trò của hút thuốc lá là loạn nuốt yếu tố phổ biến ở nam, liên quan đến tỷ lệ đột quỵ cao hơn ở nam giới. [2] Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến rối loạn nuốt (N=1068) Có rối loạn Không rối nuốt loạn nuốt OR (95% KTC) p (N=178) (N=890) Giới (Nam) 98 (55,1) 573 (64,4) 0,678 (0,489-1,039) 0,052 Tuổi >55 163 (91,6) 736 (82,7) 2,274 (1,303-3,967) 0,003 Tiền sử đột quỵ cũ 25 (14,0) 58 (6,5) 2,344 (1,422-3,863) 0,001 NIHSS >10 112 (62,9) 105 (11,8) 12,687 (8,798-18,29)
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tăng huyết áp, Kết quả của nghiên cứu này cho thấy đái tháo đường và rung nhĩ là các yếu tố RLN gặp ở 16,7% BN, thấp hơn đáng kể so nguy cơ hàng đầu ở BN NMN. Trong nghiên với các công bố trước đó. Để lý giải, chúng cứu này, phần lớn các BN đều có tiền sử tăng tôi cho rằng, tình trạng nhập viện của quần huyết áp (57,3%), tiếp theo là rung nhĩ thể BN nghiên cứu không quá nặng nề, với (20,2%) và đái tháo đường (18,0%). Đáng điểm đánh giá ý thức Glasgow trung vị là 15 chú ý, có 7,7% BN tái phát đột quỵ nhồi máu và NIHSS trung bình là 7 điểm, thấp hơn não. Kết quả này khá tương đồng với các đáng kể so với các nghiên cứu trước đó. [8] phát hiện của Oliwia Maciejewska và cs khi Việc xác định các yếu tố liên quan đến nghiên cứu về tình trạng RLN trên BN RLN đóng vai trò quan trọng trong việc theo NMN, với phần lớn BN có tiền sử tăng huyết dõi, tiên lượng, dự phòng và xử trí BN hiệu áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid quả hơn. Yang C. và Pan Y. tiến hành phân và khoảng 13,5% BN có tiền sử đột quỵ tích gộp 10 nghiên cứu cho thấy BN tuổi cao, trước đó. [5] tăng huyết áp và nhồi máu vùng thân não có RLN là một biến chứng nặng nề sau tỷ lệ RLN sau đột quỵ NMN cao hơn và NMN, không chỉ làm tăng nguy cơ tử vong không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ giới sau đột quỵ mà còn có thể gây ảnh hưởng tính giữa hai nhóm BN có và không có RLN. nặng nề đến chất lượng cuộc sống của BN [9] đột quỵ. Trung khu điều hành nuốt nằm ở Phân tích hồi quy logistic được tiến hành nhân đơn độc, cấu trúc lưới và nhân hoài nhằm đánh giá các yếu tố tiên lượng tình nghi ở vùng hành não, cần có sự phối hợp trạng RLN sau đột quỵ ở BN NMN. Kết quả chặt chẽ với hoạt động chức năng của hạch chỉ ra một số yếu tố dự báo có liên quan, bao nền, đồi thị, hệ viền, tiểu não, vỏ não cảm gồm: tuổi >55, tiền sử đột quỵ cũ, NIHSS giác và vận động. Các tổn thương nhu mô >10, tắc động mạch lớn, nhồi máu vùng thân não trong đột quỵ NMN, đặc biệt là tổn não và biến chứng chuyển dạng chảy máu. thương hành não, thân não, dẫn đến rối loạn Kết quả này cũng phù hợp về cơ chế bệnh chức năng nuốt ở người bệnh. [6] sinh của RLN là tuổi cao, điểm NIHSS lớn, Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN RLN tình trạng đột quỵ cũ và tổn thương chuyển sau đột quỵ khác nhau, dao động từ 19% đến dạng chảy máu gắn liền với tình trạng lâm 81%, tùy thuộc từng công cụ sàng lọc RLN sàng, ý thức nặng nề; tổn thương thân não với độ nhạy khác nhau. [5], [7] Trong nghiên ảnh hưởng trực tiếp đến trung khu điều hành cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ SSA hoạt động nuốt. để đánh giá, sàng lọc RLN trong vòng 24 giờ đầu tiên ở BN NMN cấp. Đây là công cụ V. KẾT LUẬN đánh giá hiệu quả, với độ nhạy, độ đặc hiệu Rối loạn nuốt là một tình trạng khá phổ cũng như giá trị dự báo dương tính, giá trị dự biến ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Việc báo âm tính cao, được chứng minh qua các xác định được một số yếu tố liên quan rối nghiên cứu trên thế giới. [4] loạn nuốt ở bệnh nhân nhồi máu não, bao gồm: tuổi >55, tiền sử đột quỵ não cũ, 389
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X NIHSS >10, tắc động mạch lớn, nhồi máu for dysphagia: A systematic review. Tzu-Chi vùng thân não và biến chứng chuyển dạng Med J, 28(2), 41–48. chảy máu, giúp tiên lượng, dự báo, từ đó là 5. Maciejewska O., Kępczyńska K., Polit M. cơ sở để lựa chọn sớm các biện pháp can và cộng sự. (2024). Dysphagia in Ischaemic thiệp hỗ trợ phù hợp cho bệnh nhân. Stroke Patients: One Centre Retrospective Study. Nutrients, 16(8). TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. González-Fernández M., Ottenstein L., Atanelov L. và cộng sự. (2013). Dysphagia 1. Mai D.T., Dao X.C., Luong N.K. và cộng after Stroke: an Overview. Curr Phys Med sự. (2022). Current State of Stroke Care in Rehabil Rep, 1(3), 187–196. Vietnam. Stroke Vasc Interv Neurol, 2(2), 7. Peñalva-Arigita A., Prats R., Lecha M. và e000331. cộng sự. (2019). Prevalence of dysphagia in 2. Ton M.D., Dao P.V., Nguyen D.T. và cộng a regional hospital setting: Acute care sự. (2023). Sex disparity in stroke outcomes hospital and a geriatric sociosanitary care in a multicenter prospective stroke registry in hospital: A cross-sectional study. Clin Nutr Vietnam. Int J Stroke, 18(9), 1102–1111. ESPEN, 33, 86–90. 3. Balcerak P, Corbiere S, Zubal R, Kägi G. 8. Khedr E.M., Abbass M.A., Soliman R.K. (2022). Post-stroke Dysphagia: Prognosis và cộng sự. (2021). Post-stroke dysphagia: and Treatment-A Systematic Review of RCT frequency, risk factors, and topographic on Interventional Treatments for Dysphagia representation: hospital-based study. Egypt J Following Subacute Stroke. Front Neurol, Neurol Psychiatry Neurosurg, 57(1), 23. 13. 9. Yang, C., & Pan, Y. (2022). Risk factors of 4. Jiang, J. L., Fu, S. Y., Wang, W. H., & dysphagia in patients with ischemic stroke: A Ma, Y. C. (2016). Validity and reliability of meta-analysis and systematic review. PLOS swallowing screening tools used by nurses ONE, 17(6). 390
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2