Đánh giá tình trạng viêm sau giai đoạn cấp ở bệnh nhân Kawasaki tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Bài viết Đánh giá tình trạng viêm sau giai đoạn cấp ở bệnh nhân Kawasaki tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh trình bày xác định phản ứng viêm (VS, CRP, bạch cầu máu) trên bệnh nhân Kawasaki đã được điều trị sau giai đoạn cấp (tại các thời điểm 14 ngày, 6 tuần và 3 tháng tính từ lúc khởi phát bệnh).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng viêm sau giai đoạn cấp ở bệnh nhân Kawasaki tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VIÊM SAU GIAI ĐOẠN CẤP Ở BỆNH NHÂN KAWASAKI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Phượng1, Nguyễn Minh Trí Việt 1, Trịnh Hữu Tùng 1, Nguyễn Khiết Tâm 1, Vũ Minh Phúc 2 TÓM TẮT 22 các chỉ số viêm bao gồm bạch cầu máu, bạch cầu Mục tiêu: Xác định phản ứng viêm (VS, đa nhân, CRP và VS đều tăng, nồng độ Hb theo CRP, bạch cầu máu) trên bệnh nhân Kawasaki đã lứa tuổi giảm, số lượng bạch cầu máu tăng nhiều. được điều trị sau giai đoạn cấp (tại các thời điểm Sau giai đoạn cấp, CRP và bạch cầu máu về bình 14 ngày, 6 tuần và 3 tháng tính từ lúc khởi phát thường sớm (sau 2 tuần), trong khi VS về bình bệnh). thường muộn hơn (sau 3 tháng). Tiểu cầu bắt đầu Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. tăng sau 2 tuần và tiếp tục đến 3 tháng. Hb máu Đối tượng là tất cả những bệnh nhân nhi từ 1 về bình thường sau 6 tuần dù không có điều trị tháng - 16 tuổi nhập viện khoa Tim mạch, Bệnh đặc hiệu. viện Nhi Đồng 2 TP.HCM từ 01/08/2021 đến Kết luận: Theo dõi phản ứng viêm sau giai 30/06/2022, với chẩn đoán là bệnh Kawasaki đoạn cấp ở bệnh nhân Kawasaki cho thấy CRP theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ 2017. và bạch cầu máu về bình thường sau 2 tuần, VS Phân tích đặc điểm các chỉ số viêm của bệnh nhi về bình thường muộn hơn, sau 3 tháng. Tiểu cầu tại các thời điểm 14 ngày, 6 tuần và 3 tháng tính vẫn còn cao sau 3 tháng từ lúc khởi phát bệnh. Từ khóa: Kawasaki, động mạch vành, phản Kết quả: Có 68 ca bệnh trong nghiên cứu. Tỉ ứng viêm, IVIG, aspirin lệ nam:nữ là 3:1. Tuổi trung bình 20,6 ± 15,8 tháng, 98,5% bệnh nhi dưới 5 tuổi. Tỉ lệ bệnh SUMMARY Kawasaki thể điển hình : thể không điển hình là THE INFLAMMATION AFTER THE 5:1. Trung bình bệnh được chẩn đoán vào ngày ACUTE PHASE IN KAWASAKI bệnh thứ 7,1 ± 2,4. Thời gian nằm viện trung DISEASE AT CHILDREN’S HOSPITAL bình là 13,5 ± 6,4 ngày. Thời gian sốt trung bình 2, HO CHI MINH CITY là 7,9 ± 2,2 ngày. Điều trị IVIG liều đầu trung Objectives: Determine the inflammatory bình ngày thứ 4,08 ± 2,36. Trong giai đoạn cấp, markers’ values (ESR, CRP, WBC) in Kawasaki patients after the acute phase (14 days, 6 weeks and 3 months after the onset of the disease). 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Methods: A descriptive cross-sectional 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh study of 1 month to16 years old patients admitted Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc to the Department of Cardiology at Children's Phượng Hospital 2, Ho Chi Minh City from August 1, SĐT: 0918235223 2021 to June 30, 2022, with the diagnosis of Email: dtngocphuong@gmail.com Kawasaki disease according to the criteria of the Ngày nhận bài: 23/8/2023 American Heart Association 2017. Patients were Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 evaluated the inflammatory markers’ values 14 Ngày duyệt bài: 29/8/2023 159
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 days, 6 weeks, and 3 months after the onset of Chẩn đoán bệnh Kawasaki dựa vào các triệu the disease. chứng lâm sàng là chủ yếu. Hai hệ thống tiêu Research: 68 cases were included. chuẩn được dùng thường xuyên nhất trong Male:female ratio was 3/1. The mean age was chẩn đoán bệnh Kawasaki là Hướng dẫn của 20.6 ± 15.8 months, 98.5% of cases were under 5 JMH 2002 và AHA 2004, 2017(4). Các xét years old. The ratio between the typical and nghiệm dù không đặc hiệu nhưng đóng vai atypical type was 5:1. The median day of trò quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán(3). Các diagnosis was 7.1 ± 2.4 days. The mean duration xét nghiệm phản ánh tình trạng viêm (CRP of hospitalization was 13.5 ± 6.4 days, and the và tốc độ lắng máu) tăng cao trong giai đoạn median fever duration was 7.9 ± 2.2 days. The cấp với mức độ tăng khác nhau(3). Theo y mean day of illness before starting the initial văn thế giới, diễn tiến phản ứng viêm thuận IVIG was 4.08 ± 2.36 days. In the acute phase, lợi với nồng độ CRP, bạch cầu máu giảm; inflammatory markers’s values were very high tiểu cầu và Hb về nồng độ bình thường. Tuy (white blood cells, polymorphonuclear nhiên, tại Việt Nam chưa có một nghiên cứu leukocytes, CRP, and VS). Hemoglobin levels by để đánh giá diễn tiến phản ứng viêm ở những age decreased. After the acute phase, while CRP bệnh nhân Kawasaki sau giai đoạn cấp. Cho and leukocytes early returned to normal value nên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trên after 2 weeks, ESR returned normal value later, các bệnh nhân Kawasaki đã được điều trị với after 3 months. Platelets increased since the 2nd mục tiêu xác định phản ứng viêm (VS, CRP, week and continue to increase until 3 months bạch cầu máu) sau giai đoạn cấp (tại các thời later. Hemoglobin returned to the normal value điểm 14 ngày, 6 tuần và 3 tháng tính từ lúc after 6 weeks even without specific treatment. khởi phát bệnh) nhằm cải thiện việc điều trị, Conclusions: Follow up the Kawasaki theo dõi và tái khám khám bệnh nhi. disease after the acute phase showed that CRP and WBC returned to normal value after 2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU weeks, ESR returned to normal later, after 3 Đối tượng nghiên cứu: 68 bệnh nhân months. Platelets increased since the 2nd week nhi từ 1 tháng - 16 tuổi nhập viện khoa Tim and still high until 3 months later. mạch, Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM với Keywords: Kawasaki, inflammatory marker, chẩn đoán là bệnh Kawasaki theo tiêu chuẩn CRP, ESR, WBC, IVIG của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ 2017 từ 01/08/2021 đến 30/06/2022. Tiêu chuẩn loại I. ĐẶT VẤN ĐỀ trừ gồm gia đình bệnh nhi không đồng ý Kawaski là một bệnh viêm mạch máu cấp tham gia nghiên cứu hoặc bệnh nhi không đi tính xảy ra ở các mạch máu nhỏ và trung tái khám, không tuân thủ điều trị sau xuất bình(1). Bệnh xảy ra nhiều ở nhũ nhi và trẻ viện. em, trong đó 80% ở trẻ dưới 5 tuổi2. Về lâm Phương pháp nghiên cứu sàng, Kawasaki có thể chia ra thành 3 giai Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang đoạn bao gồm giai đoạn cấp (1-2 tuần sau nhiều thời điểm (nhập viện; thời điểm 14 khởi phát bệnh), giai đoạn bán cấp (10 - 25 ngày, 6 tuần và 3 tháng tính từ lúc khởi phát ngày sau khi khởi phát bệnh) và giai đoạn bệnh) hồi phục (4 - 8 tuần sau khi khởi phát bệnh)3. Biến số nghiên cứu 160
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Dịch tễ học: tuổi, giới tính, cân nặng, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiều cao, địa chỉ. Trong thời gian từ tháng 01/08/2021 đến - Lâm sàng: thời gian sốt, ngày bệnh lúc 30/06/2022, chúng tôi thu thập được 68 bệnh nhập viện, ngày bệnh lúc chẩn đoán, thời nhi mắc bệnh Kawasaki thỏa tiêu chuẩn chọn gian nằm viện, thể bệnh. mẫu và được theo dõi tại 3 thời điểm (ngày - Xét nghiệm máu: số lượng bạch cầu, 14 của bệnh, 6 tuần từ lúc khởi phát bệnh và bạch cầu đa nhân trung tính, số lượng tiểu sau 12 tuần từ lúc khởi phát bệnh). cầu, Hct, Hemoglobin, lắng máu, CRP, Đặc điểm dịch tễ albumin máu. - Điều trị: điều trị IVIG; ngày bệnh được Tỉ lệ nam/nữ = 3/1. Tuổi trung bình trong điều trị IVIG liều đầu; kháng IVIG; điều trị nghiên cứu là 20,6 ± 15,8 tháng; nhỏ nhất là IVIG liều thứ 2; điều trị corticoide; liều ASA 4 tháng và lớn nhất 91 tháng (gần 8 tuổi), khởi đầu; thời gian điều trị ASA. hầu hết các ca bệnh đều dưới 5 tuổi (98,5%). Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 19 Đặc điểm bệnh cảnh lâm sàng Bảng 1: Đặc điểm bệnh cảnh lâm sàng Đặc điểm n(%) Trung bình Ngày bệnh lúc nhập viện - 5,9 ± 2,4(1,0 - 16,0) Ngày bệnh lúc chẩn đoán - 7,1 ± 2,2(4,0 - 17,0) Thời gian nằm viện - 13,5 ± 6,4(8,0 - 49,0) Thời gian sốt (ngày) - 7,9 ± 2,2(5,0 - 17,0) Thể bệnh Điển hình 56(82,4) - Không điển hình 12(17,6) Đa số bệnh nhân được chẩn đoán sớm trong tuần lễ đầu tiên khởi phát bệnh và có triệu chứng điển hình. Thời gian nằm viện dài (2 tuần). Đặc điểm phản ứng viêm tại các thời điểm sau giai đoạn cấp Bảng 2: Đặc điểm phản ứng viêm tại các thời điểm sau giai đoạn cấp 6 tuần sau 3 tháng sau P Đặc điểm Lúc NV Ngày bệnh 14 khởi bệnh khởi bệnh value Hemoglobin (g/dL) 10,5 ± 1,2 10,5 ± 1,1 11,0 ± 1,1 11,3 ± 1,2 < 10 26(38,2%) 23(33,8%) 17(25%) 9(13,2%)
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 mm3 < 30.000 68(100%) 68(100%) 68(100%) 68(100%) ≥ 30.000 0(0,0%) 0(0,0%) 0(0,0%) 0(0,0%) VS giờ đầu (mm) 73,0(56-94,5) 39,5(21,564,5) 14,5(7-32,0) 7(5-12,0) [TV & KTV]* (n = 62) (n = 62) < 60 mm 20(29,4%) 50(73,5%) 58(85,3%) 59(86,8%)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 thường sớm sau 2 tuần, trong khi VS về bình mm (16,2%). Theo y văn, số lượng bạch cầu thường muộn hơn (sau 3 tháng). Nồng độ Hb máu, số lượng tiểu cầu, nồng độ Albumin, theo lứa tuổi giảm ở thời điểm nhập viện tốc độ máu lắng giờ đầu, nồng độ CRP là các nhưng về bình thường sau 6 tuần dù không yếu tố dùng để đánh giá nguy cơ tổn thương có điều trị đặc hiệu. Tiểu cầu bắt đầu tăng động mạch vành trong giai đoạn cấp. Hầu hết sau 2 tuần khởi phát bệnh và tiếp tục tăng trẻ mắc Kawasaki biểu hiện điển hình với đến 3 tháng. Nghiên cứu của chúng tôi cho tăng bạch cầu máu trong giai đoạn cấp, thiếu thấy 38,2% bệnh nhân có Hb < 10 g/dL với máu đẳng sắc đẳng bào. Tiểu cầu tăng sau nồng độ Hb trung bình là 10,5 ± 1,2 g/dL tại khi khởi phát bệnh 1 tuần, đạt đỉnh vào tuần thời điểm nhập viện. Trong số các yếu tố thứ ba trước khi trở về bình thường trong giai viêm thì tiểu cầu ít tăng nhất trong giai đoạn đoạn bán cấp và hồi phục(3). Mặc dù CRP và ban đầu. Giá trị tiểu cầu trung bình lúc nhập VS là các chỉ số viêm tăng trong giai đoạn viện là 351,5 ± 165,9 x 1000 mm3. 7 trường cấp của bệnh và có giá trị chẩn đoán cao hợp có số lượng tiểu cầu giảm (< 350.000 x nhưng những thay đổi của CRP và VS không 1000 mm3) và ¼ trường hợp có tiểu cầu tăng có tính đồng bộ. CRP tăng sau khi kích thích ở thời điểm này. Nghiên cứu của chúng tôi viêm 4 - 6 giờ, đạt đỉnh lúc 36 - 50 giờ và ghi nhận đa phần tiểu cầu tăng từ tuần thứ giảm sau khi ngưng kích thích 3 - 7 ngày(8). hai trở đi sau khởi phát bệnh và kéo dài đến 3 Trong khi đó, VS được quyết định bởi tốc độ tháng khi kết thúc nghiên cứu. Đây là lý do giảm hồng cầu trong huyết tương, bị ảnh vì sao các bệnh nhân Kawasaki sau giai đoạn hưởng bởi hình dạng và số lượng hồng cầu cấp tính cần phải sử dụng aspirin dạng uống và nồng độ immunoglobulin. Vì vậy, VS kéo dài, trung bình từ 6 – 8 tuần sau khởi tăng chậm và trở về bình thường chậm hơn phát bệnh. Mặc dù số lượng bạch cầu máu so với CRP sau khi các yếu tố kích thích kết tăng nhiều ở thời điểm nhập viện (45,6%), thúc. Đỉnh của VS đi sau so với đỉnh CRP(8). nhưng đa phần đều có giá trị < 26.000 x 1000 CRP có liên quan đến mức độ nặng của bệnh mm3. Chỉ có 2 trường hợp có số lượng bạch và sự phát triển của phình mạch vành.Trong cầu ≥ 30.000 x 1000 mm3 và 2 trường hợp có nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các bệnh bạch cầu giảm (< 5.000 x 1000 mm3). Số nhân có nồng độ CRP, tốc độ máu lắng giờ lượng bạch cầu trung bình lúc nhập viện là đầu cũng như số lượng bạch cầu máu và bạch 14,8 ± 6,2 x 1000 mm3. Song song đó, số cầu đa nhân tăng cao ở thời điểm nhập viện. lượng bạch cầu đa nhân cũng cho thấy tăng ở Nồng độ Hb trung bình theo lứa tuổi giảm. thời điểm nhập viện (52,9%). Tuy nhiên, tất Ngược lại, 58,8% bệnh nhân có số lượng tiểu cả các trường hợp đều trở về bình thường sau cầu bình thường thời điểm này và tăng cao ở 2 tuần. Ở nghiên cứu của chúng tôi, giá trị ngày bệnh 14 sau khởi phát. Sau đó, các chỉ trung vị tốc độ máu lắng và CRP ở thời điểm số viêm này giảm dần theo thời gian và trở nhập viện là 73 mm và 92,3 mg/L. Trong đó, về bình thường. hơn 2/3 các trường hợp cho thấy VS giờ thứ nhất tăng trên 60 mm; có 11 ca với VS ≥ 100 163
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 V. KẾT LUẬN 13 2020;22(10):75. doi:10.1007/s11926-020- Qua theo dõi 68 bệnh nhân Kawasaki tại 00941-4 Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM trong thời 4. Pilania RK, Bhattarai D, Singh S. gian từ 01/08/2021 đến 30/06/2022, chúng Controversies in diagnosis and management tôi nhận thấy: (1) Các phản ứng viêm tăng of Kawasaki disease. World journal of clinical pediatrics. Feb 8 2018;7(1):27-35. cao trong giai đoạn cấp. CRP và bạch cầu doi:10.5409/wjcp.v7.i1.27 máu về bình thường sau 2 tuần, ESR về bình 5. Ly NTL. Đặc điểm bệnh Kawasaki điều trị thường muộn hơn, sau 3 tháng. Tiểu cầu bắt tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai: so sánh đầu tăng sau 2 tuần và vẫn còn cao sau 3 Kawasaki thể hoàn toàn và không hoàn toàn. tháng. (2) Các bác sĩ cần tiếp tục theo dõi Tại chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. tiểu cầu máu ở bệnh nhân Kawasaki sau 3 2018;22(4) tháng, tránh bỏ sót tổn thương động mạch 6. Ngo Minh Xuan, Tran Kiem H, Anh vành tiếp diễn. NTHJOAMJoMS. A Retrospective Cohort Study of Kawasaki Disease in Hue Central TÀI LIỆU THAM KHẢO Hospital for 10 Years (2010–2019). 2020; 1. Marian EM. The History of Kawasaki 7. Thuỳ Nguyễn Huỳnh Phương, Phúc Vũ Disease. Kawasaki Disease Current Minh. Bệnh Kawasaki thể không điển hình ở Understanding of the Mechanism and trẻ em. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên Evidence-Based Treatment. 2017:3-8. khoa cấp II. Đại học Y dược TP.HCM; 2020. 2. Noval Rivas M, Arditi M. Kawasaki 8. Duan J, Jiang H, Lu M. Risk factors for disease: pathophysiology and insights from coronary artery lesions in children with mouse models. Nature reviews Kawasaki disease. Archivos argentinos de Rheumatology. Jul 2020;16(7):391-405. pediatria. Oct 2020;118(5):327-331. Factores doi:10.1038/s41584-020-0426-0 de riesgo de lesión de las arterias coronarias 3. Rife E, Gedalia A. Kawasaki Disease: an en niños con enfermedad de Kawasaki. Update. Current rheumatology reports. Sep doi:10.5546/aap.2020.eng.327. 164
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thông Tin dành cho Bệnh nhân Viêm loét Dạ dày Tá tràng
9 p | 185 | 19
-
Đánh giá hiệu quả cắt amiđan bằng dao kim điện đơn cực tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 93 | 7
-
Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em sau nạo VA
6 p | 82 | 4
-
Đánh giá kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi trên người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Phổi Trung ương
6 p | 15 | 4
-
Tình trạng hô hấp sau khi thực hiện kỹ thuật tăng tốc thì thở ra (AFE) ở trẻ từ 2 đến 24 tháng tuổi mắc viêm tiểu phế quản
5 p | 28 | 4
-
Đánh giá tình trạng mini implant và hàm phủ trên mini implant sau 5 năm
5 p | 12 | 3
-
Đánh giá hiệu quả thay huyết tương bằng huyết tương tươi đông lạnh trong điều trị viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 12 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp bơm bàng quang với hỗn hợp axit hyaluronic/chondroitin sulfat trong điều trị viêm bàng quang do tia xạ
6 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả kỹ thuật tăng tốc thì thở ra (AFE) cho trẻ viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Vinmec Times City năm 2021
4 p | 13 | 3
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 p | 8 | 3
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa áp lực ổ bụng và tình trạng viêm phổi ở bệnh nhân sau phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Hồi sức ngoại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 10 | 3
-
Tình trạng bệnh nhân viêm nha chu tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến năm 2010
5 p | 52 | 3
-
Đánh giá tình trạng nhiễm helicobacter pylori trong một năm sau điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 67 | 3
-
Thực trạng sâu răng, viêm lợi ở học sinh trường tiểu học Nguyễn Du, thành phố Hà Tĩnh, năm 2020
6 p | 36 | 2
-
Ứng dụng của bộ câu hỏi CARATkids trong kiểm soát hen ở trẻ em hen phế quản có viêm mũi dị ứng
6 p | 12 | 2
-
Thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhi sau phẫu thuật viêm phúc mạc ruột thừa tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 5 | 2
-
Tình trạng nhiễm virus viêm gan B, C và đáp ứng miễn dịch sau tiêm vacxin viêm gan B ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa Thận tiết niệu - Lọc máu, Bệnh viện Hữu Nghị
4 p | 28 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn