intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường TYP 2

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

82
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: xác định tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ2 điều trị tại BVĐKTƯ Thái Nguyên. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới biến chứng mắt ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 170 bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2, điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội tiết- Hô hấp và khoa Khám bệnh BVĐKTƯ Thái Nguyên. Thiết kế nghiên cứu mô tả, cắt ngang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường TYP 2

Nguyễn Kim Lương<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 161 - 167<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG MẮT<br /> Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2<br /> Nguyễn Kim Lương*<br /> Bệnh viện Đa khoa TƯ Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: xác định tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ2 điều trị tại<br /> BVĐKTƯ Thái Nguyên.<br /> Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới biến chứng mắt ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 .<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 170 bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2, điều trị nội<br /> trú và ngoại trú tại khoa Nội tiết- Hô hấp và khoa Khám bệnh BVĐKTƯ Thái Nguyên. Thiết kế<br /> nghiên cứu mô tả, cắt ngang.<br /> Kết quả: Tổn thương mắt ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 thể hiện: 60,59% giảm thị lực, trong đó có<br /> 30,59% có thị lực thấp và 11,18% mất thị lực; 52,94% đục thuỷ tinh thể; 22,94% có bệnh võng<br /> mạc ĐTĐ, trong đó giai đoạn bệnh võng mạc ĐTĐ không tăng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (56,41%).<br /> Tổn thương mắt và các yếu tố liên quan:<br /> + Tuổi càng cao tỷ lệ tổn thương võng mạc càng tăng; Tuổi bệnh ≤ 5 năm tổn thương võng mạc<br /> 20,22%, tuổi bệnh ≥ 16 tổn thương đến 40%;<br /> + Kiểm soát glucose máu kém thì tỷ lệ tổn thương mắt càng nhiều, nhóm bệnh nhân có glucose<br /> máu < 10 mmol/l có tổn thương võng mạc 11,54%, glucose máu ≥ 16,5 mmol/l tỷ lệ tổn thương<br /> võng mạc là 62,96%.<br /> + Rối loạn chuyển hoá lipid: Trong số 32,94% bệnh nhân tăng cholesterol có 54,14% tổn thương<br /> võng mạc; trong số 15,29% có giảm HDL-C thì có tới 84,62% trong số họ có tổn thương võng mạc.<br /> Từ khoá: Đái tháo đường typ2, bệnh võng mạc đái tháo đường, glucose, cholesterol, đục thuỷ<br /> tinh thể<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh<br /> chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu,<br /> hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin,<br /> khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc<br /> cả hai. Tăng glucose mạn tính thường kết hợp<br /> với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng và sự<br /> suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt<br /> là mắt, tim, thần kinh và mạch máu.<br /> Bệnh đái tháo đường đã, đang và sẽ là gánh<br /> nặng cho nền kinh tế, xã hội của cả thế giới<br /> vào thế kỷ XXI. Gánh nặng về bệnh tật và tử<br /> vong, gánh nặng về chi phí xã hội. Đặc biệt là<br /> đái tháo đường typ 2 vì sự phát triển của bệnh<br /> luôn gắn với sự gia tăng của biến chứng mạn<br /> tính. Bệnh đái tháo đường gây nhiều biến<br /> chứng: mắt, tim mạch, thận, thần kinh. Trong<br /> đó biến chứng mắt rất hay gặp, tại thời điểm<br /> chẩn đoán lâm sàng người bệnh đái tháo<br /> đường phần lớn đã có biến chứng, trong đó<br /> *<br /> <br /> Tel: 0982852165<br /> <br /> bệnh võng mạch (VM) có tới 35%, bệnh thần<br /> kinh ngoại biên 12%, protein niệu 2,1%.<br /> Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của<br /> việc phát hiện sớm các biến chứng đặc biệt<br /> biến chứng mắt trong bệnh đái tháo đường.<br /> Đồng thời góp phần vào việc có thái độ xử lý<br /> kịp thời, tránh những hậu quả nặng nề do đái<br /> tháo đường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài: “Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh<br /> nhân đái tháo đường typ 2” nhằm mục tiêu:<br /> 1. Xác định tổn thương mắt ở bệnh nhân đái<br /> tháo đường typ 2 điều trị tại BVĐKTW<br /> Thái Nguyên.<br /> 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới biến<br /> chứng mắt ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 170 bệnh nhân vào khám được chẩn<br /> đoán là ĐTĐ typ 2, điều trị ngoại trú và<br /> nội trú tại khoa Khám bệnh và khoa Nội<br /> 161<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Kim Lương<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tiết - hô hấp bệnh viện Đa khoa Trung<br /> ương Thái Nguyên.<br /> - Thời gian từ tháng 6/ 2009 đến tháng 6/<br /> 2010.<br /> - Địa điểm khoa Nội tiết - hô hấp, khoa<br /> Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung ương<br /> Thái Nguyên.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chúng tôi chọn được 170 bệnh nhân đáp ứng<br /> với tiêu chuẩn chọn mẫu như sau:<br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (WHO, 1998):<br /> Dựa vào 1 trong 3 tiêu chuẩn:<br /> - Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l<br /> kết hợp với các triệu chứng tăng Glucose<br /> huyết tương.<br /> - Glucose huyết lúc đói ≥ 7 mmol/l.<br /> - Glucose huyết tương 2 giờ sau nghiệm pháp<br /> dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l.<br /> Chẩn đoán chắc chắn khi kết quả được lặp lại<br /> 1 - 2 lần trong những ngày sau đó.<br /> <br /> 81(05): 161 - 167<br /> <br /> - Triệu chứng lâm sàng:<br /> + Đái nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, gầy<br /> nhiều...<br /> + Thời gian phát hiện bệnh (tuổi bệnh): Là<br /> thời gian kể từ khi bệnh nhân được chẩn đoán<br /> xác định ĐTĐ typ 2, thời gian này tính theo<br /> số năm.<br /> + Phân loại huyết áp (Theo tiêu chuẩn của<br /> JNC VI).<br /> - Khám mắt: Được thực hiện bởi các bác sĩ<br /> chuyên khoa mắt nhiều kinh nghiệm tại<br /> phòng khám mắt và khoa Mắt.<br /> * Đo thị lực<br /> * Khám trên máy sinh hiển vi để phát hiện tổn<br /> thương ở mống mắt, bờ đồng tử, góc tiền<br /> phòng, tình trạng xuất huyết dịch kính, tình<br /> trạng thuỷ tinh thể.<br /> * Khám đáy mắt<br /> - Đánh giá các tổn thương.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> <br /> - Phân loại tổn thương võng mạc theo<br /> Wiscosin [19]: Tổn thương cơ bản, bệnh VM<br /> tiền tăng sinh, bệnh VM tăng sinh.<br /> <br /> - Bệnh nhân không được chẩn đoán ĐTĐ typ 2.<br /> <br /> * Chỉ tiêu cận lâm sàng<br /> <br /> - Các bệnh ảnh hưởng tới mắt: Cận thị, tắc<br /> tĩnh mạch, tắc động mạch võng mạc mắt, các<br /> bệnh về máu.<br /> <br /> - Định lượng glucose huyết tương lúc đói<br /> hoặc glucose huyết tương bất kỳ.<br /> <br /> - U não.<br /> <br /> * Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương<br /> pháp thống kê y học.<br /> <br /> + Bệnh nhân ≥ 40 tuổi.<br /> <br /> * Chỉ tiêu lâm sàng<br /> - Một số thông số chung: Tuổi, giới, nơi cư<br /> trú, nghề nghiệp, tiền sử bản thân và gia đình.<br /> <br /> - Định lượng chỉ số lipid máu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới<br /> Giới<br /> Nhóm tuổi<br /> 40 - 49<br /> 50 - 59<br /> 60 - 69<br /> 70<br /> Tổng<br /> <br /> Nam<br /> n<br /> 16<br /> 36<br /> 15<br /> 13<br /> 80<br /> <br /> Nữ<br /> %<br /> 9,41<br /> 21,18<br /> 8,82<br /> 7,65<br /> 47,06<br /> p > 0,05<br /> <br /> n<br /> 17<br /> 37<br /> 19<br /> 17<br /> 90<br /> <br /> Tổng<br /> %<br /> 10,00<br /> 21,76<br /> 11,18<br /> 10,00<br /> 52,94<br /> <br /> n<br /> 33<br /> 73<br /> 34<br /> 30<br /> 170<br /> <br /> Nhận xét: + Tuổi trung bình: 57,7 nhóm tuổi 50 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất (42,94%).<br /> + Số bệnh nhân nam và nữ không có sự khác biệt.<br /> 162<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> %<br /> 19,41<br /> 42,94<br /> 20,00<br /> 17,65<br /> 100<br /> <br /> Nguyễn Kim Lương<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 161 - 167<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm về huyết áp<br /> Huyết áp<br /> Không tăng<br /> Tặng độ I<br /> Tăng độ II<br /> Tăng độ III<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> 84<br /> 54<br /> 27<br /> 5<br /> 170<br /> <br /> %<br /> 49,41<br /> 31,77<br /> 15,88<br /> 2,94<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Số bệnh nhân có tăng huyết áp chiếm 50,59% trong đó chủ yếu là tăng huyết áp độ I<br /> (31,77%).<br /> Bảng 3. Thời gian phát hiện bệnh<br /> Thời gian phát hiện bệnh<br /> 5 năm<br /> 6 - 10 năm<br /> 11 - 15 năm<br /> 16 năm<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> 89<br /> 40<br /> 31<br /> 10<br /> 170<br /> <br /> %<br /> 52,35<br /> 23,53<br /> 18,24<br /> 5,88<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Số bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất.<br /> Tổn thương mắt và các yếu tố liên quan<br /> Bảng 4. Tổn thương mắt của đối tượng nghiên cứu (n = 170)<br /> Tổn thương<br /> Tổn thương VM<br /> Đục thuỷ tinh thể<br /> Giảm thị lực<br /> Các tổn thương khác<br /> Không tổn thương<br /> <br /> n<br /> 39<br /> 90<br /> 103<br /> 38<br /> 53<br /> <br /> %<br /> 22,94<br /> 52,94<br /> 60,59<br /> 22,35<br /> 31,18<br /> <br /> Nhận xét: Số bệnh nhân bị giảm thị lực chiếm tỷ lệ cao (60,59%), tổn thương VM (22,94%).<br /> Bảng 5. Mối liên quan tổn thương mắt và tuổi bệnh (n = 170)<br /> Tổn thương<br /> Tuổi bệnh<br /> 5 năm<br /> 6 - 10 năm<br /> 11 - 15 năm<br /> 16 năm<br /> <br /> Tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 18<br /> 20,22<br /> 9<br /> 22,50<br /> 8<br /> 25,80<br /> 4<br /> 40,00<br /> <br /> Đục thuỷ tinh thể<br /> n<br /> %<br /> 38<br /> 42,69<br /> 24<br /> 60,00<br /> 21<br /> 67,74<br /> 7<br /> 70,00<br /> p < 0,05<br /> <br /> Giảm thị lực<br /> n<br /> %<br /> 46<br /> 51,68<br /> 27<br /> 67,50<br /> 22<br /> 70,96<br /> 8<br /> 80,00<br /> <br /> Tổng<br /> 89<br /> 40<br /> 31<br /> 10<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi bệnh càng cao tỷ lệ tổn thương VM càng tăng. Thời gian mắc bệnh càng dài tỷ lệ<br /> đục thuỷ tinh thể càng tăng. Thời gian mắc bệnh tỷ lệ thuận với mức độ giảm thị lực. Sự khác<br /> biệt về tổn thương VM, đục thuỷ tinh thể, giảm thị lực với tuổi bệnh có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 6. Mối liên quan tổn thương mắt và nồng độ glucose máu (n = 170)<br /> Tổn thương<br /> Glucose máu<br /> < 10<br /> 10 - 16,4<br /> 16,5<br /> <br /> Tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 9<br /> 11,54<br /> 13<br /> 20,00<br /> 17<br /> 62,96<br /> <br /> Đục thuỷ tinh thể<br /> n<br /> %<br /> 39<br /> 50,00<br /> 30<br /> 46,15<br /> 21<br /> 77,77<br /> p < 0,05<br /> <br /> Giảm thị lực<br /> n<br /> %<br /> 40<br /> 51,88<br /> 42<br /> 65,62<br /> 21<br /> 77,77<br /> <br /> Tổng<br /> 78<br /> 65<br /> 27<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ glucose máu tăng vì tổn thương VM càng tăng.<br /> 163<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Kim Lương<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 161 - 167<br /> <br /> Bảng 7. Rối loạn chuyển hoá lipid máu của đối tượng nghiên cứu (n = 170)<br /> Lipid máu<br /> Tăng cholesterol<br /> Tăng triglycerid<br /> Giảm HDL - C<br /> Tăng LDL - C<br /> <br /> n<br /> 56<br /> 45<br /> 26<br /> 36<br /> <br /> %<br /> 32,94<br /> 26,47<br /> 15,29<br /> 21,18<br /> <br /> Nhận xét: Trong 170 bệnh nhân có 56 bệnh nhân tăng Cholesterol toàn phần máu chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (32,94%), tăng triglycerid (26,47%), giảm HDL - C (15,29%), tăng LDL - C (21,18%).<br /> Bảng 8. Mối liên quan giữa cholesterol toàn phần máu với tổn thương võng mạc<br /> Cholesterol TP<br /> ≥ 5,2 mmol/l<br /> < 5,2 mmol/l<br /> OR<br /> χ2<br /> p<br /> <br /> Tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 32<br /> 57,14<br /> 7<br /> 6,14<br /> <br /> Không tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 24<br /> 42,86<br /> 107<br /> 93,86<br /> 2,18<br /> 50,18<br /> < 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> 56<br /> 114<br /> <br /> Nhận xét: Trong 56 bệnh nhân có tăng cholesterol toàn phần có tổn thương VM cao hơn số bệnh<br /> nhân không có tổn thương VM.<br /> Bảng 9. Mối liên quan giữa triglycerid máu với tổn thương võng mạc<br /> Triglycerid<br /> ≥ 2,3 mmol/l<br /> < 2,3 mmol/l<br /> OR<br /> χ2<br /> p<br /> <br /> Tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 23<br /> 51,11<br /> 16<br /> 12,80<br /> <br /> Không tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 22<br /> 48,89<br /> 109<br /> 87,20<br /> 3,99<br /> 27,47<br /> < 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> 45<br /> 125<br /> <br /> Nhận xét: Trong 45 bệnh nhân có tăng triglycerid máu có tổn thương VM cao hơn không tổn<br /> thương VM.<br /> Bảng 10. Mối liên quan giữa HDL - C với tổn thương võng mạc<br /> HDL - C<br /> ≥ 0,9 mmol/l<br /> < 0,9 mmol/l<br /> OR<br /> χ2<br /> p<br /> <br /> Tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 17<br /> 11,81<br /> 22<br /> 84,62<br /> <br /> Không tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 127<br /> 88,19<br /> 4<br /> 15,38<br /> 5,74<br /> 67,03<br /> < 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> 144<br /> 26<br /> <br /> Nhận xét: Trong 26 bệnh nhân có giảm HDL - C có tổn thương VM cao hơn nhiều số<br /> bệnh nhân không có tổn thương VM.<br /> Bảng 11. Mối liên quan giữa LDL - C máu với tổn thương võng mạc<br /> LDL - C<br /> ≥ 3,4 mmol/l<br /> < 3,4 mmol/l<br /> OR<br /> χ2<br /> p<br /> <br /> Tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 13<br /> 36,11<br /> 26<br /> 19,40<br /> <br /> Không tổn thương VM<br /> n<br /> %<br /> 23<br /> 63,89<br /> 108<br /> 80,60<br /> 1,86<br /> 4,48<br /> < 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> 36<br /> 134<br /> <br /> Nhận xét: Trong số 36 bệnh nhân có tăng LDL - C có tổn thương VM cao hơn số bệnh nhân<br /> không có tổn thương VM.<br /> 164<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Kim Lương<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tổn thương mắt và các yếu tố liên quan<br /> * Thị lực<br /> Bệnh ĐTĐ typ 2 là một bệnh gây ảnh hưởng<br /> hàng đầu đến thị lực. Theo Francosie<br /> Rousselie, trong số những nguyên nhân gây<br /> mù khác thì bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây<br /> mù đầu tiên ở các nước phát triển, gặp ở tất cả<br /> các lứa tuổi từ 20 - 60 tuổi. Trong 10.000<br /> người mù mới thì 7% do bị bệnh ĐTĐ, trong<br /> đó 92% ở tuổi 50 và 44% trên 70 tuổi, tác giả<br /> cho rằng người bị ĐTĐ thì nguy cơ bị mù<br /> tăng gấp 11 lần so với người không bị ĐTĐ<br /> và nguy cơ đó là tăng gấp 29 lần ở người bị<br /> bệnh VM ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi có tới 60,59% bệnh nhân bị giảm thị lực,<br /> thị lực giảm nhanh như vậy có thể do việc<br /> kiểm soát glucose máu không tốt, bệnh nhân<br /> phải chịu đựng Glucose máu tăng kéo dài. Sự<br /> tăng glucose máu kéo dài ảnh hưởng nặng nề<br /> đến thị lực do bị phù hoàng điểm và những<br /> vùng thiếu máu hoàng điểm nên vấn đề cân<br /> bằng glucose máu đặc biệt quan trọng.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi thấy khi glucose<br /> máu < 10 mmol/l ≥ 51,8% bệnh nhân giảm thị<br /> lực, khi glucose máu 16,5 mmol/l ≥ 77,7%.<br /> Kết quả này tương tự kết quả của các tác giả<br /> Phạm Thị Hồng Hoa, Bùi Tiến Dũng.<br /> Thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng dài thì thị lực<br /> càng giảm, thời gian bị bệnh 5 năm có 51,6%<br /> số bệnh nhân giảm thị lực, trên 15 năm có<br /> 80% số bệnh nhân giảm thị lực. Theo Phạm<br /> Thị Hồng Hoa, thời gian bị bệnh 5 năm có<br /> 74,60%, trên 10 năm có 100% số bệnh nhân<br /> giảm thị lực. Francoise Rousselie cho rằng,<br /> nguy cơ dẫn đến mất thị lực sau 30 năm bị<br /> bệnh ĐTĐ. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi<br /> cũng như nghiên cứu của Phạm Thị Hồng<br /> Hoa thì bệnh nhân ở Việt Nam bị mất thị lực<br /> quá sớm có thể do việc kiểm soát glucose<br /> máu chưa tốt bệnh nhân phải chịu đựng<br /> glucose máu cao liên tục.<br /> * Đục thuỷ tinh thể<br /> Đục thuỷ tinh thể là tổn thương mắt hay gặp.<br /> Hiện tại người ta không thể phân biệt được<br /> đục thuỷ tinh thể do ĐTĐ với đục thuỷ tinh<br /> <br /> 81(05): 161 - 167<br /> <br /> thể tuổi già với người không mắc ĐTĐ.<br /> Nhưng cũng thấy rằng khi bị ĐTĐ thì đục<br /> thuỷ tinh thể xảy ra sớm hơn, nhanh hơn, hai<br /> mắt đục không đồng đều, mắt đục trước, mắt<br /> đục sau. Theo Leonard Goffe, có rất nhiều<br /> bằng chứng cho thấy những bệnh nhân ĐTĐ<br /> có nhiều nguy cơ xảy ra những biến đổi thuỷ<br /> tinh thể do tuổi già và những biến đổi này<br /> thường gặp ở lứa tuổi trẻ hơn so với người<br /> không bị ĐTĐ, do sự tích luỹ sorbitol trong<br /> thuỷ tinh thể kèm theo những biến đổi hydrat<br /> hoá sau đó là sự tăng glycosyl hoá protein<br /> trong thuỷ tinh thể của bệnh nhân ĐTĐ do<br /> tuổi già và những bệnh nhân ĐTĐ.<br /> Richardd Richards phân tích nồng độ sorbitol,<br /> glucose, fructose của thuỷ tinh thể phẫu thuật<br /> ở 2 nhóm bệnh nhân đục thuỷ tinh thể ĐTĐ<br /> và không ĐTĐ, thấy ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ<br /> nồng độ sorbitol, glucose, fructose đều tăng<br /> hơn nhóm bệnh nhân không ĐTĐ.<br /> So với các kết quả nghiên cứu của nước<br /> ngoài: Jean - Antoine Bernard (1992) tỷ lệ<br /> đục thuỷ tinh thể 16%, M.Vignanielli (1992 1996) là 14%, Card (1964) là 6,8% thì tỷ lệ<br /> đục thuỷ tinh thể trong các nghiên cứu của<br /> Việt Nam cao hơn: Lê Huy Hiệu: 22,8%; Thái<br /> Hồng Quang: 17,50%; Phạm Thị Hồng Hoa:<br /> 30%. Tỷ lệ đục thuỷ tinh thể trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi: 52,94%. Như vậy kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng như các tác giả<br /> ở Việt Nam cao hơn các nghiên cứu ở nước<br /> ngoài có thể do trình độ dân trí và mức sinh<br /> hoạt ở các nước khác nhau, ở Việt Nam thực<br /> chất bệnh nhân hiểu biết về y học còn quá ít<br /> do đó đi khám quá muộn, nhiều khi bệnh<br /> nhân không nhìn thấy mới đi khám bệnh, phát<br /> hiện đục thuỷ tinh thể phải mổ, làm xét<br /> nghiệm mới phát hiện glucose máu tăng.<br /> * Tổn thương võng mạc<br /> Trong các bệnh lý về mắt do bệnh ĐTĐ,<br /> những tổn thương về đục dịch kính, đục thuỷ<br /> tinh thể, liệt cơ vận nhãn, khúc xạ, điều tiết...<br /> thì tổn thương VM ĐTĐ là quan trọng nhất.<br /> Bệnh VM ĐTĐ là tất cả những thay đổi ở VM<br /> xảy ra trong bệnh ĐTĐ. Các tổn thương có thể<br /> khác nhau từ những xuất tiết, vi phình mạch<br /> 165<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0