Đánh giá triệu chứng đơn trên bệnh nhân ung thư phổi trong giai đoạn hóa trị liệu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày khảo sát các triệu chứng đơn của bệnh nhân ung thư phế quản phổi được điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017. Phương pháp: Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang, 45 bệnh nhân mới điều trị được phỏng vấn trực tiếp thông qua 2 bảng câu hỏi ESAS đánh giá các triệu chứng đơn như đau, mệt mỏi, buồn nôn, táo bón tổng quát và EORTC QLQ-LC13 đánh giá các triệu chứng đơn khác
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá triệu chứng đơn trên bệnh nhân ung thư phổi trong giai đoạn hóa trị liệu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ TRIỆU CHỨNG ĐƠN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TRONG GIAI ĐOẠN HÓA TRỊ LIỆU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NGUYỄN PHƯƠNG MINH1, TRẦN BẢO NGỌC2, NGUYỄN THU HƯƠNG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các triệu chứng đơn của bệnh nhân ung thư phế quản phổi được điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017. Phương pháp: Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang, 45 bệnh nhân mới điều trị được phỏng vấn trực tiếp thông qua 2 bảng câu hỏi ESAS đánh giá các triệu chứng đơn như đau, mệt mỏi, buồn nôn, táo bón… tổng quát và EORTC QLQ-LC13 đánh giá các triệu chứng đơn khác. Kết quả: Tuổi trung bình 62,9 (43 - 84 tuổi), tỷ lệ nam/ nữ là 4/1; 28 trường hợp giai đoạn IV; 30 BN chăm sóc giảm nhẹ. Điểm số trung bình các triệu chứng đơn theo ESAS đều cải thiện có ý nghĩa sau điều trị. Điểm số các triệu chứng theo LC13 cũng thấy khác biệt có ý nghĩa. Điểm số triệu chứng đau và mệt mỏi được cải thiện với điểm số trung bình tăng khá cao sau điều trị. Kết luận: Nhóm bệnh nhân đau nặng (điểm số đau >5) có điểm trung bình lớn hơn nhóm đau nhẹ (điểm số < 5) có ý nghĩa thống kê với (p
- PHỔI - LỒNG NGỰC Bệnh ung thư và sức khỏe cộng đồng là vấn đề Khảo sát triệu chứng đơn bệnh nhân ung thư được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. phổi đang được điều trị tại Trung tâm Ung bướu - Tỷ lệ mắc và tử vong của bệnh nhân ung thư luôn Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. đứng hàng đầu trong các bệnh không lây nhiễm. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân ung thư thường phải điều trị lâu dài, chi phí tốn kém cùng với nó là những biến chứng Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu đau đớn đã trở thành nỗi ám ảnh và sợ hãi của mọi người. Đối tượng nghiên cứu Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư Ngày nay, nhờ vào hiểu biết và tiến bộ khoa phổi được điều trị bằng hóa trị kết hợp tại Trung tâm học, công nghệ hiệu quả điều trị ung thư đã được Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Trung ương cải thiện đáng kể, nhưng bệnh thường phát triển ở Thái Nguyên. giai đoạn muộn nên tỷ lệ điều trị khỏi vẫn rất thấp. Chính vì lý do đó hầu hết bệnh nhân và gia đình rơi Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào rơi vào trạng thái lo lắng, sợ hãi, lo âu kéo dài, Bệnh nhân ung thư phổi đang được điều trị tại trầm cảm. Ung thư không những là căn bệnh của thể trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. chất mà cũng là căn bệnh của tâm lý, ảnh hưởng tới gia đình và xã hội, do đó cần có một sự chăm sóc Trên 18 tuổi. toàn diện cho bệnh nhân. Đang điều trị xạ trị, hóa trị. Theo báo cáo của tổ chức Ung thư thế giới Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân World Cancer Report năm 2014, tính trên phạm vi Bệnh nhân dưới 18 tuổi, bệnh nhân có các toàn thế giới trong năm 2012, số ca mắc ung thư bệnh nội khoa kèm theo, bệnh nhân bị rối loạn phổi là 1,8 triệu, trong đó 1,6 triệu người đã tử tâm thần. vong. Điều này làm cho ung thư phổi là loại ung thư khiến số nam giới tử vong là cao nhất và số nữ giới Địa điểm nghiên cứu tử vong là cao thứ nhì sau ung thư vú. Độ tuổi chẩn Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa đoán thường gặp nhất là 70. Tại Mỹ, 17,4% số bệnh Trung ương Thái Nguyên. nhân sống sót sau năm năm kể từ thời điểm xác định mắc bệnh, còn đối với những nước đang phát Thời gian nghiên cứu triển tỉ lệ này thấp hơn rất nhiều. Mỗi bệnh nhân ung Từ tháng 4 năm 2017 tới tháng 9 năm 2017. thư thường trải qua nhiều phương pháp điều trị khác nhau tùy thuộc vào tình trạng của bệnh, giai đoạn Phương pháp nghiên cứu tiến triển mà thầy thuốc áp dụng phương pháp nhất Thiết kế nghiên cứu định nhằm đạt hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân ung Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. thư. Bên cạnh hiệu quả tích cực khi áp dụng các phương pháp điều trị, điều dưỡng cần quan tâm tới Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. những dấu hiệu đi liền với ung thư ví dụ như đau, Cỡ mẫu: Thu thập toàn bộ bệnh nhân đáp ứng cảm thấy mệt mỏi, đau nhức xương khớp, etc. các tiêu chuẩn nghiên cứu, đang được chăm sóc và Việc kiểm soát các triệu chứng đơn trên bệnh nhân điều trị tại trung tâm ung bướu - Bệnh viện Đa khoa ung thư mang những ý nghĩa hết sức quan trọng. Trung Ương Thái Nguyên. Nó là chìa khóa để nâng cao mục tiêu chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm. Bên cạnh đó, nó giúp Chỉ tiêu nghiên cứu: nhân viên y tế sớm nhận ra những sự thay đổi về + Độ tuổi và giới. thể chất, cũng như tâm sinh lý của bệnh nhân ung thư.Từ đó, phòng ngừa các triệu chứng đơn và đưa + Theo dõi tình trạng đau, mất ngủ,mệt mỏi, lo ra được các can thiệp cấp cứu cần thiết, hướng tới âu, khó thở ,táo bón,etc…sau hóa xạ trị. một sự hỗ trợ mạng lưới cho bệnh nhân ung thư. Phương pháp tiến hành Tuy nhiên,cho đến nay vẫn còn ít công trình nghiên cứu về các triệu chứng đơn trên bệnh nhân ung thư Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân và người nhà phổi trong giai đoạn hóa trị liệu, vì vậy chúng tôi tiến bệnh nhân để khai thác các thông tin ghi vào mẫu hành đề tài: “Đánh giá triệu chứng đơn trên bệnh phiếu chăm sóc chung. nhân ung thư phổi trong giai đoạn hóa trị liệu tại Bộ công cụ nhân khẩu học như tên bệnh nhân, bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên” với các tuổi, giới tính, chẩn đoán, độ ung thư. mục tiêu sau: TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 155
- PHỔI - LỒNG NGỰC Đánh giá mức độ đau: Bệnh nhân được dùng Comprehensive Cancer Network (NCCN) đã thang điểm Visual anolog scale để đánh giá mức độ phát triển bộ công cụ tiêu chuẩn đo lường các dấu đau từ 1-10 điểm. hiệu đơn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư. Bộ công cụ này được biết như Đánh giá thang ho, mệt mỏi, buồn nôn, phiền là phương pháp lấy bệnh nhân làm trung tâm trong muộn… theo thang điểm Anolog scale. Thang điểm chăm sóc điều dưỡng. Bệnh nhân ung thư có sự trải này đánh giá với điểm số từ 1-10 điểm, chia làm 3 nghiệm các triệu chứng đơn và thường được báo mức độ: cáo khi điều dưỡng chăm sóc, đi buồng bệnh hoặc Nhẹ: 0-3 điểm. qua thăm khám của bác sỹ cần được sự hỗ trợ phát hiện, chăm sóc và điều trị kịp thời. Tất cả bệnh nhân Vừa: 4-6 điểm. ung thư nên được kiểm tra các triệu chứng đơn liên Nặng 7-10 điểm. quan tới loại ung thư cũng như giai đoạn bệnh nhân ung thư. Những đánh giá cần thiết của điều dưỡng Bảng câu hỏi QLQ LC13 chuyên biệt cho ung cần hoàn thành hằng ngày và vào thời điểm bệnh thư phổi, chủ yếu hỏi về các triệu chứng hay gặp nhân đang điều trị nội trú tại bệnh viện những đánh của bệnh. Mỗi câu hỏi trong bộ nói trên được quy giá của điều dưỡng cần được đưa ra vào thời gian ước từ 1-4 điểm (không, ít, vừa, nhiều). đầu bắt đầu chẩn đoán, bắt đầu quá trình điều trị, Các bộ công cụ sử dụng trong nghiên cứu trong suốt quá trình điều trị, và kết thúc quá trình điều trị, thời gian bệnh tái phát… Tổ chức ung thư thế giới cũng như CANADA National Điểm số 0-3 Điểm số 4-6 Điểm số 7-10 Mức độ nhẹ Mức độ vừa Mức độ nặng cần can thiệp ngay Hiểu được ý nghĩa điếm số Đưa ra được can thiệp điều dưỡng Thang chia mức độ đau của bệnh nhân Đây là dụng cụ cho bệnh nhân để chỉ ra mức độ đau do bệnh tật mà bệnh nhân đang phải trải qua. Mức độ thấp nhất bằng điểm 1, cho đến 10 là mức độ trầm trọng nhất của triệu chứng đau. 0 điểm chứng tỏ không nhận thức mình đang bị đau. Bệnh nhân sẽ chỉ ra mức độ đau do bệnh tật của bản thân bằng cách khoanh tròn vào số theo ý kiến của chính họ. Bạn nghĩ như thế nào về mức độ đau do bệnh tật của mình? 156 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC Xử lý số liệu Theo phần mềm spss 17.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lớn hơn nhóm đau nhẹ (điểm số < 5) có ý nghĩa thống kê với (p 60 29 64,4 Buồn nôn và nôn 6,7 3,3 = 0,027 Dân tộc Kinh 37 82,2 Đau 57,4 34,8 < 0,001 Dân tộc thiểu số 8 17,8 Khó thở 41,7 24,2 < 0,001 Giai đoạn III 17 37,8 Rối loạn giấc ngủ 46,7 30,4 < 0,001 Giai đoạn IV 28 62,2 Mất cảm giác ngon < 0,001 41,5 27,4 miệng Hóa trị liệu 30 66,7 Táo bón 25,9 12,6 < 0,001 Chăm sóc giảm nhẹ 15 33,3 Tiêu chảy 7,4 2,9 = 0,057 Nhận xét: Tác động tài chính 65,9 51,9 < 0,001 Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 62,9, lớn nhất là 84 tuỏi và nhỏ nhất là 43 tuổi. Nhận xét: Đánh giá các triệu chứng đơn dựa vào bộ câu hỏi ESAS (Edmonton Symptom Giới nam chiếm đa số với tỷ lệ 82,2%, nữ mắc Assessment System) đã chỉnh sửa để phù hợp với bệnh ít hơn chiếm tỉ lệ 17,8%. văn hóa việt ta nhận thấy điểm trung bình triệu Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là > 60 chiếm tỉ lệ chứng mệt mỏi, buồn nôn, đau, khó thở, rối loạn giấc 64,4%. ngủ, mất cảm giác ngon miệng, táo bón, tác động tài chính được cải thiện rõ trước và sau khi ra viện có ý Bảng 2. Theo dõi mức độ đau và tính chất cơn đau nghĩa thống kê (p 5 điểm 70,2 Nhận xét: Dựa vào bảng 3 ta thấy nhóm bệnh nhân đau nặng (điểm số đau >5) có điểm trung bình TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 157
- PHỔI - LỒNG NGỰC Nhận xét: Dựa vào bảng 5 để tìm hiểu sâu hợn thể, hiệu quả giảm đau rõ rệt sau 1 tuần điều trị các triệu chứng đơn sử dụng các câu hỏi chyên biệt (không còn đau vừa và nặng) có ý nghĩa thống kê, dành cho BN ung thư phổi theo LC13, đặc biệt là các với Pearson Chi - Square < 0,001). triệu chứng điển hình của bệnh như Ho; Khó thở; KẾT LUẬN Đau ngực; Đau tay/ vai được cải thiện có ý nghĩa thống kê. Các triệu chứng khác do tỷ lệ gặp thấp nên Độ tuổi mắc bệnh chủ yếu từ trên 60 tuổi. không phân tích so sánh được. Điểm số các triệu chứng đơn sau điều trị đều Ghi chú: “-” là không đánh giá được. cải thiện có ý nghĩa thống kê sau 1 tuần điều trị. Mặc dù cỡ mẫu nghiên cứu bé, có trường hợp Điều Dưỡng cần thực hiện đánh giá các triệu BN đau nặng thêm sau điều trị, nhưng xét về tổng chứng thường xuyên khi đi buồng kịp thời phát hiện thể, hiệu quả giảm đau rõ rệt sau 1 tuần điều trị những bất thường trong quá trình điều trị. (không còn đau vừa và nặng) có ý nghĩa thống kê, Triệu chứng đau và mệt mỏi được cải thiện rõ với Pearson Chi - Square < 0,001). rệt so sánh trước và sau khi ra viện. BÀN LUẬN Phát triển bộ câu hỏi dành riêng cho bệnh nhân Bảng 1 cho thấy tuổi trung bình các bệnh nhân người việt tham khảo là cần thiết phù hợp văn hóa trong ung thư phổi trong nghiên cứu là 62,9. Bệnh việt và thực tế hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân lớn tuổi nhất là 84 tuổi và nhỏ tuổi nhất là 43 Việt Nam. tuổi, nhóm tuổi hay mắc bệnh nhất là nhóm tuổi trên TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 tuổi. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu khác của Trần Đình Hà (2009) khi phân tích 123 1. McMillian, S., & Brent, J, (2002), “Symptom bệnh nhân ung thư phổi thấy tỉ lệ mắc bệnh cao nhất distress and quality of life in patients with cancer ở lứa tuổi 40-60, Mai Trọng Khoa (2011) thấy 68% newly admitted to hospice care”. Oncology các bệnh nhân UTP trên 50 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ trong Nursing Fourm.1421-1428. nghiên cứu này là 4/1 bệnh nhân ung thư phổi 2. Ferrans, C.E, (1990), “Quality of life: Conceptual thường gặp ở nam giới điều này có thể giải thích issues”. Seminars in Oncology Nursing.248-250. rằng nam hay hút thuốc lá hơn nữ giới. 3. Leak, A., Hu, J., & King, C. R, (2010), “Symptom Bảng 2 và 3 ta nhận thấy: Đa số bệnh nhân sau distress, spirituality, and quality of life. hóa trị tình trạng đau vừa và rất đau chiếm 95,5%. Số bệnh nhân phải chịu cơn đau liên tục là 73,4%. 4. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Trần Hải Bình, thấy nhóm bệnh nhân đau nặng (điểm số đau >5) có Nguyễn Thành Chương và cộng sự (2011). điểm trung bình lớn hơn nhóm đau nhẹ (điểm số < 5) Đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong chẩn có ý nghĩa thống kê với (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hội chứng xuất huyết (Kỳ 3)
5 p | 123 | 12
-
Cá mập và thuốc từ cá mập
5 p | 91 | 8
-
Phẫu thuật cắt gan phải
11 p | 122 | 8
-
BƯỚU GIÁP ĐƠN (Kỳ 2)
5 p | 97 | 6
-
Đánh giá hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm SEGA ở người bệnh cao tuổi bị đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang
6 p | 14 | 5
-
ĐAU THẮT NGỰC KÉO DÀI VÀ KHÁNG TRỊ: LỢI ÍCH LÂM SÀNG CỦA ĐIỀU TRỊ BẰNG
2 p | 109 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị, cải thiện triệu chứng và chất lượng sống của Vinorelbine uống đơn trị liệu trên bệnh nhân UTP-KTBN giai đoạn tái phát, di căn
7 p | 31 | 3
-
Đánh giá tình trạng cải thiện triệu chứng ở bệnh nhân mất hoàn toàn nhu động thực quản điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton kết hợp prokinetic
5 p | 26 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn