intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá trình độ công nghệ của nghề lưới kéo đôi tầng đáy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá trình độ công nghệ của nghề lưới kéo đôi tầng đáy. Ngoài ra để đánh giá biến động hiệu quả sản xuất, đã thảo luận, so sánh các chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ khai thác hải sản của nghề lưới kéo đôi tầng đáy trong các năm 2006, 2010 và 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá trình độ công nghệ của nghề lưới kéo đôi tầng đáy

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO ĐÔI TẦNG ĐÁY Lê Văn Bôn1 TÓM TẮT Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp các chủ tàu/thuyền trưởng của 240 tàu lưới kéo đôi tầng đáy tại 6 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre và Kiên Giang) vào năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tàu thuyền làm nghề lưới kéo đôi tầng đáy có chiều dài 15 m - 27 m, công suất máy chính 350 CV - 2.005 CV; lưới kéo đôi tầng đáy có chiều dài giềng phao 30 m - 60 m. Thời gian chuyến biển khác nhau giữa các vùng biển, khu vực vịnh Bắc bộ và miền Trung, thời gian chuyến biển ngắn hơn khu vực Đông - Tây Nam bộ; năng suất khai thác trung bình đạt 139 kg/giờ - 291 kg/giờ; lợi nhuận đạt 597 triệu đồng/tàu/năm - 2.538 triệu đồng/tàu/năm. Ngoài ra để đánh giá biến động hiệu quả sản xuất, đã thảo luận, so sánh các chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ khai thác hải sản của nghề lưới kéo đôi tầng đáy trong các năm 2006, 2010 và 2018. Từ khóa: Chiều dài tàu, hiệu quả sản xuất, lưới kéo đôi tầng đáy. 1. MỞ ĐẦU 1 24F - Sử dụng các số liệu điều tra, phỏng vấn về Ở Việt Nam, nghề lưới kéo đáy là một nghề hiện trạng hoạt động của các đội tàu lưới kéo đôi khai thác chủ lực, sản lượng khai thác đem lại từ tầng đáy khai thác hải sản ở vùng khơi năm 2018. nghề lưới kéo chiếm khoảng 40% tổng sản lượng - Tham khảo nguồn số liệu của đề tài cấp Bộ, khai thác được từ nghề cá biển. Theo thống kê của cấp Nhà nước do Trung tâm Khuyến nông Quốc Tổng cục Thủy sản (12/2019), tổng số tàu thuyền gia, Viện Nghiên cứu Hải sản thực hiện từ năm 2006 đăng ký làm nghề lưới kéo trên cả nước có 18.363 đến năm 2018. chiếc trong tổng số 96.609 chiếc tàu tham gia khai 2.2. Phương pháp nghiên cứu thác hải sản. Số lượng tàu lưới kéo có chiều dài lớn hơn hoặc bằng 15 m khai thác ở vùng khơi là 10.527 2.2.1. Phương pháp điều tra chiếc chiếm tới 57,3% tổng số tàu làm nghề lưới kéo, a) Điều tra thứ cấp số tàu có chiều dài nhỏ hơn 15 m khai thác ở vùng Điều tra thứ cấp được tiến hành cho 28 tỉnh ven lộng là 7.836 chiếc (chiếm 42,7%). biển Việt Nam. Số liệu thu thập, gồm: cơ cấu đội tàu Hiện nay trữ lượng hải sản tầng đáy giảm mạnh, phân theo nhóm chiều dài, nhóm công suất của đội trong khi đó số lượng tàu lưới kéo đôi tầng đáy ngày tàu lưới kéo tầng đáy. càng gia tăng, sản lượng đánh bắt quá lớn khiến b) Điều tra sơ cấp nguồn lợi hải sản tầng đáy ngày càng suy giảm nên hiệu quả của nghề ngày cũng giảm theo. Vì vậy, việc - Điều tra sơ cấp nghề kéo đôi tầng đáy được đánh giá trình độ công nghệ nghề lưới kéo đôi tầng thực hiện năm 2018 tại các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ đáy để có cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý An, Quảng Ngãi, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre và và định hướng phát triển nghề là rất cần thiết. Kiên Giang. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phỏng vấn trực tiếp các chủ tàu/thuyền trưởng dựa trên bảng câu hỏi in sẵn về kích thước 2.1. Tài liệu sử dụng vỏ tàu, công suất máy tàu, kết cấu ngư cụ, ngư - Sử dụng số liệu thống kê tàu thuyền, nghề trường, mùa vụ, năng suất và sản lượng khai thác, nghiệp khai thác hải sản của Tổng cục Thủy sản hiệu quả kinh tế, xã hội,... năm 2019. - Số lượng khảo sát đối với mỗi nhóm chiều dài tàu dựa vào số tàu hiện có tại mỗi địa phương, được ước tính theo phương pháp ước lượng mẫu của FAO 1 Viện Nghiên cứu Hải sản TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 265
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ [7] có độ tin cậy 90% - 95%. Sử dụng phần mềm MS. - Chỉ tiêu 5 - Mức trang bị động lực (Knl , cv) [1], Excel để lưu trữ và tính toán các chỉ tiêu. [3], [4], [5], [6]: đánh giá khả năng, mức độ trang bị 2.2.2. Phương pháp đánh giá trình độ công nghệ động lực của tàu. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ khai thác hải sản dựa vào bộ chỉ tiêu đã được đánh giá của các đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước thực hiện Mnl: tổng công suất máy của các tàu điều tra, các năm 2006, 2010 và bộ chỉ tiêu trong Thông tư số (cv); m: tổng số tàu điều tra, (chiếc). 04/2014/TT-BKHCN về hướng dẫn đánh giá trình - Chỉ tiêu 6 - Mức đầu tư công nghệ cho sản xuất độ công nghệ sản xuất[1]. Hệ thống đánh giá gồm (Kv, (đồng/người) - K’v, (đồng) [1], [3], [4], [5], [6]: 13 chỉ tiêu ở 3 nhóm đặc trưng cho công nghệ. đánh giá mức độ đầu tư trang bị cho sản xuất Nhóm I: Đặc trưng các yếu tố vật chất (ký hiệu K) - Chỉ tiêu 1 - hao mòn thiết bị, công nghệ (Kh,%) [1], [3], [4], [5], [6]: đánh giá sự giảm dần của thiết Gsxcd: giá trị thiết bị tại thời điểm đầu tư, bị tham gia sản xuất. (đồng); Gi: vốn đầu tư tàu i, (đồng); m: số tàu điều tra, chiếc; N: số lao động tại điểm điều tra, (người). - Chỉ tiêu 7 - Chi phí cho đơn vị sản phẩm Gbđ: Tổng giá trị của tàu lúc ban đầu, (đồng) (K1,%) [1], [3], [4], [5], [6]: đánh giá hiệu quả của [2]; Gsx: tổng giá trị của tàu hiện tại, (đồng). sản xuất tương ứng với công nghệ đang sử dụng. - Chỉ tiêu 2 - tuổi trung bình của thiết bị (KT, năm) [1], [3], [4], [5], [6]: đánh giá mức độ thiết bị đã được sử dụng. Kết hợp với các chỉ tiêu khác đánh giá sự suy giảm chất lượng hoạt động của thiết bị. Gnl: chi phí nhiên liệu (dầu, nhớt) một chu kỳ sản xuất, (đồng); Gsp: doanh thu một chu kỳ sản xuất, đồng. Nhóm II: Đặc trưng trình độ công nghệ về tổ Pi: giá thành lúc mua của bộ phận i, (đồng); Ti: chức sản xuất và nguồn nhân lực (ký hiệu H) tuổi của bộ phận i, (năm). - Chỉ tiêu 8 - Tổ chức sản xuất (Htcsx,%) [1], [3], - Chỉ tiêu 3 - mức độ huy động thiết bị vào sản [4], [5], [6]: đánh giá trình độ tổ chức khai thác trên xuất (Ksx,%) [1], [3], [4], [5], [6]: mức độ sử dụng biển nâng cao hiệu quả khai thác (quy mô đội tàu, thiết bị so với tiềm năng có thể sử dụng. tổ đội). mtcsx: số tàu tham gia đội tàu/tổ đội sản xuất, Nsx: số ngày thực tế tàu hoạt động, (ngày); Ntn: (chiếc); m: tổng số tàu đã điều tra, chiếc. số ngày tiềm năng tàu có thể hoạt động được, (ngày). - Chỉ tiêu 9 - Trình độ đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, vận hành công nghệ (Hhl,%) [1], [3], - Chỉ tiêu 4: tỷ trọng thiết bị hiện đại (Khđ,%) [1], [5], [6]. [3], [4], [5], [6]: đánh giá mức độ hiện đại của trang thiết bị phục vụ sản xuất (máy phụ, tời, cần cẩu, máy dò, định vị, ra đa, thông tin, bảo quản,...) Nhl1: số người đã qua đào tạo thuyền trưởng, (người); Nhl2: số người đã qua đào tạo máy trưởng, người; Nhl3: số người đã qua đào tạo tập huấn, Ghd: tổng giá trị thiết bị hiện đại, (đồng); Gsx: (người); N: tổng số lao động, (người); (Hhl1: thuyền tổng giá trị của tàu, (đồng). trưởng, Hhl2: máy trưởng, Hhl3: tập huấn nghiệp vụ chuyên môn). 266 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Chỉ tiêu 10 - Độ tuổi của lao động (Hti,%) [1], 3.1. Đặc trưng các yếu tố vật chất [3], [5], [6]: đánh giá năng lực, trình độ kinh Mức độ hao mòn hữu hình của nghề lưới kéo nghiệm của đội ngũ lao động. đôi tầng đáy ở nhóm chiều dài tàu 15m - < 24 m là Kh1 = 35,06% cao hơn ở nhóm chiều dài tàu 24 m - < 27 m với Kh2 = 32,64%. Mức huy động thiết bị vào sản : số lao động ở tuổi i (i = 1, 2, 3, 4, 5, 6), xuất khá cao ở 2 nhóm chiều dài tàu, nhóm chiều người. Ht1 60 tuổi; chiều dài tàu 15 m - < 24 m với Ksx1 = 64,83%. Mức N: tổng số lao động, người. độ tự động hóa và cơ khí hóa hay tỷ trọng thiết bị hiện đại còn thấp, ở nhóm chiều dài tàu 15 m - < 24 m - Chỉ tiêu 11 - Đào tạo lao động (Hđti,%) [1], có Khđ1 = 5,81%, nhóm 24 m - < 27 m là Khđ2 = 4,58%. [3], [5], [6]: đánh giá năng lực, tiếp thu, cải tiến kỹ Độ tuổi trung bình của các tàu ở nhóm chiều dài tàu thuật và sự năng động của lao động. 15 m - < 24 m là KT1 = 7,37 năm, nhóm tàu 24 m - < 27 m có KT2 = 3,92 năm. Như vậy trong những năm gần đây ngư dân làm nghề lưới kéo đôi tầng đáy có Nđti: số lao động được đào tạo ở cấp i, (người). Hđt0 xu hướng đóng mới vỏ tàu có kích thước lớn khai - không biết chữ, Hđt1 - cấp I; Hđt2 - cấp II; Hđt3 - cấp III, thác ở vùng khơi. Mức trang bị động lực và vốn đầu Hđt4 - Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng; tư cho nghề lưới kéo đôi tầng đáy khá lớn và tăng Hđt5 - Đại học; N: tổng số lao động, (người). theo nhóm chiều dài tàu, ở nhóm chiều dài tàu 15 m Nhóm III: Đặc trưng trình độ công nghệ về hiệu - < 24 m trung bình là Knl1 = 648 cv/1 tàu, vốn đầu tư quả sản xuất là K’v1 = 5.641 triệu đồng/2 tàu; nhóm chiều dài tàu - Chỉ tiêu 12 - Năng suất lao động (Nlđ, 24 m - < 27 m mức trang bị động lực trung bình là đồng/người/năm) [1], [3], [4], [5], [6]: đánh giá Knl2 = 954 cv/1 tàu dẫn đến vốn đầu tư khá cao với hiệu quả chung của hoạt động sản xuất. K’v2 = 9.750 triệu đồng/2 tàu. Mức độ chi phí nhiên liệu khá cao, K1 ở nhóm chiều dài tàu 15 m - < 24 m chiếm tới 63,21%, nhóm tàu 24 m - < 27 m là K1 = 63,09%. Chi tiết chỉ tiêu đặc trưng các yếu tố vật Gsl: giá trị sản lượng khai thác được, (đồng); N: chất của nghề lưới kéo đôi tầng đáy được thể hiện ở số lượng lao động, (người). hình 1. - Chỉ tiêu 13 - Doanh lợi (DL,%) [1], [3], [4], [5], [6]: đánh giá hiệu quả sản xuất LN: lợi nhuận thu được, (đồng); C: chi phí sản xuất (cố định và biến đổi), (đồng); V: vốn đầu tư (tàu thuyền, ngư cụ và thiết bị), (đồng); DT: tổng doanh thu, (đồng). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua điều tra 240 chủ tàu/thuyền trưởng làm Hình 1. Một số chỉ tiêu đặc trưng cho yếu tố nghề lưới kéo đôi tầng đáy ở 6 tỉnh Thanh Hóa, vật chất Kh, Khđ, Ksx, K1 Nghệ An, Quảng Ngãi, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre 3.2. Đặc trưng về tổ chức sản xuất và nguồn nhân và Kiên Giang đối với các tàu lưới kéo đôi tầng đáy lực có chiều dài lớn hơn 15 m khai thác vùng khơi cho thấy kết quả phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về Các chỉ tiêu đặc trưng về tổ chức sản xuất, đào trình độ công nghệ như sau: tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho lao động của nghề lưới kéo đôi tầng đáy được thể hiện ở hình 2. TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 267
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 60 tuổi (Ht5, Ht6) chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ có 0,06% - 0,33% và người lao động có độ tuổi dưới 18 tuổi (Ht1) thường không đi biển. Như vậy, đối với nghề khai thác hải sản nói chung, nghề lưới kéo đôi tầng đáy nói riêng yêu cầu lao động tham gia sản xuất trên biển cần phải có sức khỏe tốt và theo đánh giá thì độ tuổi 30 tuổi - 40 tuổi là phù hợp nhất. Cũng như các nghề khai thác hải sản khác, trình độ học vấn của thuyền viên (Hđt) trên các tàu Hình 2. Đặc trưng về tổ chức sản xuất Htcsx, lưới kéo đôi tầng đáy rất thấp, số lao động có trình tập huấn nghiệp vụ chuyên môn Hhl độ văn hóa cấp I chiếm 52% - 54% và cấp II chiếm Kết quả điều tra về mức độ tham gia đội tàu/tổ 46% - 48%; trình độ cấp III ở nhóm chiều dài tàu đội trên biển nghề lưới kéo đôi tầng đáy ở các địa 15 m - < 24 m chỉ có 0,13%, nhóm chiều dài tàu 24 m phương theo chiều dài tàu như sau: ở nhóm chiều dài - < 27 m tỷ lệ là 0%; không có lao động nào có trình tàu 15 m - < 24 m với Ktcsx = 92,86%, nhóm chiều dài độ trung cấp, cao đẳng và đại học. tàu 24 m - < 27 m có Ktcsx = 100% tàu nghề lưới kéo đôi 3.3. Đặc trưng về hiệu quả sản xuất tầng đáy tham gia tổ/đội. Về đào tạo lao động trên các tàu lưới kéo đôi tầng đáy ở cả 2 nhóm chiều dài tàu thì Hiệu quả sản xuất cho biết việc sử dụng hợp lý, 100% thuyền trưởng, 100% máy trưởng được đào tạo áp dụng phù hợp công nghệ đối với tiềm năng sản chứng chỉ nghề. Các thuyền viên khác 100% không xuất của nghề để tạo ra lợi nhuận tối ưu. Một số đặc qua đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn. trưng về hiệu quả sản xuất nghề lưới kéo đôi tầng Chỉ tiêu độ tuổi lao động, trình độ học vấn của đáy được thể hiện ở hình 5. lao động được thể hiện trong các hình 3, hình 4. Hình 5. Doanh lợi nghề lưới kéo đôi tầng đáy DL Hình 3. Độ tuổi lao động Ht Kết quả thu thập số liệu trong năm 2018 cho thấy năng suất lao động trung bình của đội tàu lưới kéo đôi tầng đáy trong cả nước ở nhóm chiều dài 24 m - < 27 m đạt khoảng Nlđ1 = 129,32 triệu đồng/ người/năm cao hơn nhóm chiều dài tàu 15 m - < 24 m chỉ đạt Nlđ2 = 94,98 triệu đồng/người/năm. Doanh lợi của nghề lưới kéo đôi theo chi phí sản xuất, theo vốn đầu tư và theo doanh thu trung bình tương ứng ở nhóm chiều dài tàu 15 m - < 24 m Hình 4. Trình độ học vấn lao động Hđt đạt DL1 = 17,26%; DL2 = 25,21% và DL3 = 13,95%, ở Kết quả nghiên cứu cho thấy trên các tàu lưới nhóm chiều dài tàu 24 m - < 27 m đạt DL1 = 14,38%; kéo đôi tầng đáy, ở cả 2 nhóm chiều dài tàu, lao DL2 = 14,61% và DL3 = 12,06% (Hình 5). Xem xét các động thường có độ tuổi 18 tuổi - 40 tuổi (Ht2 và Ht3) chỉ số doanh lợi của nghề lưới kéo đôi tầng đáy tập trung nhiều ở nhóm 30 tuổi - 40 tuổi (Ht3) chiếm ÷ trong năm 2018 cho thấy không cao do chi phí sản tới 61% - 64%. Số lao động 50 tuổi - 60 tuổi và lớn hơn xuất lớn, lợi nhuận không cao; lợi nhuận trên vốn 268 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ đầu tư và lợi nhuận trên doanh thu không cao. Ở cả trưng của nghề như nhóm đặc trưng yếu tố vật chất, 3 chỉ tiêu doanh lợi DL1, DL2 và DL3 của nhóm nhóm đặc trưng về nguồn nhân lực, nhóm đặc trưng chiều dài tàu 15 m - < 24 m cao hơn nhóm chiều dài về hiệu quả sản xuất trong từng thời điểm vào các tàu 24 m - < 27 m. Như vậy, đội tàu lưới kéo đôi tầng năm 2006, năm 2010 và năm 2018. Một số so sánh đáy có chiều dài 15 m - < 24 m hoạt động sản xuất đánh giá như sau: có hiệu quả hơn nhóm chiều dài 24 m - < 27 m. Điều 4.1. Nhóm đặc trưng các yếu tố vật chất này cho thấy đối với nghề lưới kéo đôi tầng đáy, chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản Bao gồm các chỉ tiêu mức độ hao mòn hữu xuất, tàu có chiều dài càng lớn, trang bị công suất hình, mức trang bị thiết bị hiện đại, mức huy động máy lớn dẫn đến chi phí nhiên liệu tăng cao nên thiết bị vào sản xuất, mức chi phí cho đơn vị sản hiệu quả sản xuất thấp. phẩm, độ tuổi của đội tàu, mức trang bị động lực. Các chỉ tiêu đặc trưng về yếu tố vật chất trong các 4. THẢO LUẬN năm 2006, năm 2010 và năm 2018 thể hiện tại Để đánh giá biến động hiệu quả sản xuất của hình 6. nghề lưới kéo đôi tầng đáy, đã so sánh 3 nhóm đặc a) Chỉ tiêu Kh, Khđ, Ksx và K1 b) Tuổi của tàu KT c) Mức trang bị động lực Knl d) Mức trang bị vốn K’v Hình 6. So sánh đặc trưng các yếu tố vật chất nghề lưới kéo đôi tầng đáy trong 3 năm 2006, 2010 và 2018 Từ các kết quả nghiên cứu trước đây, so sánh - Mức độ trang bị thiết bị hiện đại Khđ của các với thời điểm đánh giá trình độ công nghệ nghề lưới đội tàu lưới kéo đôi tầng đáy năm 2018 thấp hơn kéo đôi tầng đáy năm 2018 cho thấy: năm 2006 và năm 2010. Nguyên nhân là do năm - Mức độ hao mòn hữu hình Kh năm 2018 2018, mức độ đầu tư vốn cho vỏ tàu, máy tàu lớn không cao hơn các thời điểm trước. Điều này cho hơn thời điểm các năm 2006 và năm 2010. thấy chất lượng vỏ tàu, máy tàu và trang thiết bị tại - Mức huy động thiết bị vào sản suất Ksx tại thời từng thời điểm thay đổi không nhiều. điểm năm 2018 thì cao hơn thời điểm năm 2010, - Độ tuổi trung bình của đội tàu KT năm 2018 nhưng vẫn thấp hơn thời điểm năm 2006. Điều này chênh lệch không nhiều so với năm 2006 và năm cho thấy, trong thời gian gần đây, điều kiện thời tiết 2010. không thuận lợi, trên biển thường xuyên xuất hiện TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 269
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ bão nên số ngày thực tế hoạt động trên biển của tăng cao hơn hẳn so với các năm trước, điều đó chứng nghề lưới kéo đôi tầng đáy giảm. tỏ các tàu lưới kéo đôi ngày càng được đóng mới có - Mức trang bị động lực Knl tăng mạnh từ năm kích thước vỏ tàu lớn hơn so với các năm trước. 2006 đến năm 2018. Điều này có nghĩa là ngư dân 4.2. Đặc trưng về tổ chức sản xuất và nguồn nhân có xu hướng trang bị máy tàu có công suất lớn cho lực đội tàu lưới kéo đôi tầng đáy khai thác ở vùng khơi. Phương thức quản lý và tổ chức hoạt động - Mức chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm K1 năm nghề lưới kéo đôi tầng đáy trong thực tế qua các 2018 cao hơn năm 2006 và năm 2010. Nguyên nhân năm 2006, năm 2010 và năm 2018, không có hoạt là do năm 2018, các tàu lưới kéo đôi tầng đáy trang động khai thác kiêm nghề, 100% các tàu lưới kéo đôi bị máy tàu có công suất lớn hơn các năm 2006 và tầng đáy được tổ chức thành nhóm, đội tàu gồm 2 năm 2010 dẫn đến chi phí nhiên liệu tăng và chi phí đôi tàu - 15 đôi tàu tùy thuộc vào từng địa phương. sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm cũng tăng theo. - Mức trang bị vốn cho đơn vị lao động trên tàu Các chỉ tiêu nguồn nhân lực như độ tuổi lao tăng lên theo từng thời điểm năm 2006, năm 2010 và động Ht, trình độ đào tạo Hđt được khảo sát qua các năm 2018. Mức trang bị vốn cho sản suất năm 2018 năm 2006, năm 2010 và năm 2018 thể hiện tại hình 7. a) Độ tuổi lao động Ht b) Trình độ học vấn Hđt Hình 7. So sánh đặc trưng nguồn nhân lực nghề lưới kéo đôi tầng đáy trong 3 năm 2006, năm 2010 và năm 2018 Kết quả nghiên cứu cho thấy, số thuyền viên đã tàu qua các thời điểm vẫn ở mức độ ngang nhau, tập qua đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn tăng trung chủ yếu ở độ tuổi 18 tuổi - 40 tuổi, trình độ lên trong những năm gần đây và đến năm 2018 có học vấn đa số là học cấp I và cấp II. 100% thuyền trưởng, 100% máy trưởng trên các tàu 4.3. Nhóm đặc trưng về hiệu quả sản xuất lưới kéo đôi tầng đáy đã có chứng chỉ thuyền Kết quả khảo sát đánh giá đặc trưng về hiệu quả trưởng, máy trưởng; các thuyền viên khác trong cả sản xuất như năng suất lao động, doanh lợi qua các năm 3 thời điểm đều không qua đào tạo. Độ tuổi lao 2006, năm 2010 và năm 2018 được thể hiện trong hình 8. động và trình độ học vấn của các thuyền viên trên a) Năng suất lao động Nlđ b) Doanh lợi DL Hình 8. So sánh đặc trưng về hiệu quả sản xuất nghề lưới kéo đôi tầng đáy trong 3 năm 2006, năm 201 và năm 2018 270 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Năng suất lao động Nlđ từ năm 2006 đến năm 5.2. Đề xuất 2010 giảm rõ rệt, từ năm 2010 đến năm 2018 năng Theo kết quả đánh giá trình độ công nghệ suất lao động không có sự biến động nhiều. Các chỉ nghề lưới kéo đôi tầng đáy ở trên cho thấy mức tiêu doanh lợi DL1, DL3 năm 2010 cao hơn năm 2006 trang bị vốn và động lực ngày càng tăng lên, hiệu và 2018; chỉ số DL2 năm 2006 cao hơn năm 2010 và quả sản xuất của nghề này ngày càng giảm. Do vậy, 2018, lý do là từ năm 2010 đến nay vốn đầu tư cho nhà nước cần có biện pháp và chế tài mạnh mẽ hơn nghề lưới kéo đôi ngày càng tăng lên. nữa để giảm số lượng tàu lưới kéo đôi tầng đáy theo 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT lộ trình đã đề ra. 5.1. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tàu lưới kéo đôi tầng đáy có độ tuổi, hao mòn 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2014. Thông tư số: hữu hình thấp và không thay đổi nhiều từ năm 2006 04/2014/TT-BKHCN ngày 8 tháng 4 năm 2014 về đến năm 2018. hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất. - Tỷ trọng thiết bị hiện đại và đổi mới thiết bị tỷ 2. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số: 162/2014/TT- lệ nghịch với chiều dài tàu. BTC ngày 6 tháng 11 năm 2014 về quy định chế - Mô hình tổ chức khai thác theo tổ/đội sản xuất độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các được áp dụng phổ biến từ năm 2006 đến năm 2018. cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. - Chỉ có thuyền trưởng, máy trưởng được đào tạo cấp chứng chỉ, còn lại các thuyền viên khác trên tàu 3. Vũ Duyên Hải, 2007. Đánh giá hiện trạng công không được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn. nghệ khai thác hải sản xa bờ, Báo cáo tổng kết đề tài, Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia, Hà Nội. - Lao động trên các tàu lưới kéo đôi tầng đáy có độ tuổi còn trẻ, chủ yếu 18 tuổi - 40 tuổi, tập trung 4. Nguyễn Văn Kháng, 2011. Nghiên cứu cơ sở khoa nhiều nhất ở độ tuổi 30 tuổi - 40 tuổi; trình độ học học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu và vấn của lao động đa số ở bậc tiểu học và trung học nghề nghiệp khai thác hải sản, Báo cáo tổng kết cơ sở, có rất ít lao động học hết cấp III và không có đề tài, Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng. thuyền viên nào được đào tạo trình độ trung cấp, 5. Nguyễn Long, 1997. Đánh giá hiện trạng công cao đẳng hoặc đại học. nghệ khai thác hải sản xa bờ ở những vùng biển - Năng suất lao động tỷ lệ thuận với chiều dài trọng điểm, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Nghiên tàu, doanh lợi tỷ lệ nghịch với chiều dài tàu. Năng cứu Hải sản, Hải Phòng. suất lao động giảm nhiều từ năm 2006 đến năm 6. Lại Huy Toản, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Ngọc 2010 và ít biến động từ năm 2010 đến năm 2018, Sửa, Phạm Văn Tuyển, 2016. Đánh giá hiệu quả nguyên nhân từ năm 2006 đến năm 2010 nguồn lợi sản xuất nghề lưới rê và nghề câu ở vùng biển xa hải sản có nhiều biến đổi, Năm 2010 đội tàu lưới bờ Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển kéo đôi tầng đáy hoạt động có hiệu quả hơn các nông thôn, tháng 11/2016, trang 134-139. năm 2006 và năm 2018, lý do năm 2010 điều kiện 7.FAO thời tiết thuận lợi, giá bán sản phẩm năm 2010 cao hơn nhiều so với năm 2006, giá nhiên liệu năm 2010 thấp hơn so với năm 2018. TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 271
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ASSESSMENT OF THE TECHNOLOGY OF BOTTOM PAIR TRAWL FISHERIES Le Van Bon Summary The study used the survey method of directly interviewing the boat owners/captains of 240 pair trawl boats in 6 provinces (Thanh Hoa, Nghe An, Quang Ngai, Ba Ria - Vung Tau, Ben Tre and Kien Giang) in 2018. The result shows that the length of the fishing boat is from 15 m -÷ 27 m, the capacity of the main engine is 350 - ÷ 2,005 hp; bottom pair trawl with lengh of headrope is from 30 m - 60 m. The duration of the fishing trip varies between seas water, in the Gulf of Tonkin and Central region, sea trip time ís shorter than one of East - Southwest region; average catch 139 kg/hours -÷ 291 kg/hours; average profit reached at 597 million VND/boat/year -÷ 2,538 million VND/boat/year. In addition, to assessing fluctuations in production efficiency, the article also discusses and compares with fishing technology level in 2006, 2010 and 2018. Keywords: Lengh fishing boat, fishing efficiency, bottom pair trawl net. Người phản biện: TS. Nguyễn Long Ngày nhận bài: 8/7/2021 Ngày thông qua phản biện: 9/8/2021 Ngày duyệt đăng: 16/8/2021 272 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2