YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá vai trò của HLA‐DR trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy phân nhóm M3
65
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát vai trò của HLA‐DR trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy phân nhóm M3 (BCCDT‐M3). Nghiên cứu tiến hành trong 156 ca chẩn đoán bạch cầu cấp dòng tủy có 18 ca thuộc phân nhóm M3 và 138 ca khác phân nhóm M3.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá vai trò của HLA‐DR trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy phân nhóm M3
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HLA‐DR TRONG CHẨN ĐOÁN <br />
BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY PHÂN NHÓM M3 <br />
Nguyễn Hồng Điệp*, Nguyễn Phương Liên* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát vai trò của HLA‐DR trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy phân <br />
nhóm M3 (BCCDT‐M3). <br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Sử dụng các kháng thể đơn dòng có gắn huỳnh quang và <br />
phân tích bằng hệ thống máy FACSCanto II trên phần mềm Diva để xác định kiểu hình dấu ấn miễn dịch <br />
(DAMD). Tiến hành nghiên cứu trên 156 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có làm xét nghiệm tủy đồ, <br />
DAMD và sinh học phân tử (SHPT) tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ tháng 04/2010 đến <br />
09/2012. <br />
Kết quả: Trong 156 ca chẩn đoán BCCDT có 18 ca thuộc phân nhóm M3 và 138 ca khác phân nhóm M3. <br />
Ghi nhận 36/156 ca có HLA‐DR âm tính, gặp ở tất cả các phân nhóm BCCDT: 94% trong các ca M3; 33% <br />
trong M0; 15% trong M2; 4% trong Mono; 25% trong M6 và 50% trong M7. Trong 18 ca được chẩn đoán xác <br />
định M3 với t(15;17) và PML‐RARA dương tính: 17 ca có HLA‐DR âm tính và 1 ca có HLA‐DR dương tính <br />
yếu. <br />
Kết luận: HLA‐DR âm tính gặp ở tất cả các phân nhóm BCCDT. Do đó, HLA‐DR âm tính trong BCCDT <br />
không còn được xem là tiêu chuẩn vàng để thiết lập chẩn đoán phân nhóm M3 về mặt DAMD. Khi kết quả tủy <br />
đồ hướng BCCDT‐M3 bước tiếp theo phải bổ sung xét nghiệm SHPT để chẩn đoán xác định. <br />
Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy với HLA‐DR, bạch cầu cấp dòng tủy phân nhóm M3, bạch cầu cấp, kiểu <br />
hình dấu ấn miễn dịch. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EVALUATING THE ROLE OF HLA‐DR IN THE DIAGNOSIS OF ACUTE PROMYELOCYTIC <br />
LEUKEMIA <br />
Nguyen Hong Diep, Nguyen Phuong Lien <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 126 ‐ 131 <br />
Objective: to determine the values of HLA‐DR in diagnosis of acute promyelocytic leukemia. <br />
Methods: Case series. Using flourescent monoclonal antibodies and analysing results on FACSCanto II <br />
system with Diva software to perform immunophenotyping on the specimens of bone marrow aspirated from <br />
AML patients, at Blood Transfusion Hematology Hospital, from 04/2010 to 09/2012. <br />
Results: In 156 AML cases, there were 18 acute promyelocytic leukemia (APL/AML‐M3) cases and 138 <br />
other subtypes of AML cases. HLA‐DR antigens were not detected on AML cells from 36 patients, including <br />
17/18 with APL (in 94% APL); and 19/138 with other subtypes of AML (in 33% M0; 15% M2; 4% Mono; <br />
25% M6 and 50% M7). All 18 APL cases had t(15;17) and/or PML‐RARA, including 17 cases with HLA‐DR‐<br />
negative and 1 case with HLA‐DR dim. <br />
Conclusion: HLA‐DR antigens were not detected on 36/156 AML cases, including APL and other <br />
subtypes of AML. The diagnosis of APL cannot be based on lack of HLA‐DR antigen expression; rather, it <br />
requires further cytogenetic or molecular studies. <br />
* Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM. <br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Phương Liên. ĐT: 0903 333 994. Email: lien_nguyen1974@yahoo.com. <br />
<br />
126<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: HLA‐DR‐negative AML, AML‐M3, leukemia, immunophenotyping. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Trước đây, việc chẩn đoán bệnh BCCDT‐<br />
M3 về mặt DAMD thường dựa vào đặc điểm <br />
HLA‐DR âm tính, vì đối với dòng tủy, HLA‐<br />
DR dương tính trên những tế bào (TB) non <br />
nhất (myeloblast), từ giai đoạn promyelocyte <br />
trở đi sẽ không còn hiện diện(8). Ngày nay, mặc <br />
dù BCCDT‐M3 có những đặc trưng riêng về <br />
hình thái và DAMD nhưng quyết định chẩn <br />
đoán BCCDT‐M3 phải dựa vào kết quả phân <br />
tích di truyền học TB và SHPT nhờ sự hiện <br />
diện của chuyển đoạn t(15;17) và/hoặc phức <br />
hợp PML‐RARA. Theo một số báo cáo gần đây <br />
cho thấy ở các phân nhóm khác BCCDT (về <br />
mặt DAMD) vẫn có trường hợp HLA‐DR âm <br />
tính(15). Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu <br />
này nhằm khảo sát vai trò của HLA‐DR trong <br />
các ca BCCDT để tìm hiểu xem HLA‐DR âm <br />
tính có phải là tiêu chuẩn phù hợp để chẩn <br />
đoán BCCDT‐M3 hay không. <br />
<br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Khảo sát vai trò của HLA‐DR trong chẩn <br />
đoán bệnh BCCDT‐M3 tại bệnh viện Truyền <br />
Máu Huyết Học TP.HCM từ tháng 04/2010 đến <br />
tháng 09/2012. <br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
Xác định tỉ lệ HLA‐DR âm tính trong các <br />
phân nhóm của BCCDT; Xác định tỉ lệ HLA‐DR <br />
âm tính có t(15;17) và/hoặc PML‐RARA; Xác <br />
định kiểu hình DAMD thường gặp của BCCDT‐<br />
M3. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Mô tả hàng loạt ca. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Những bệnh nhân mắc bệnh BCCDT tại <br />
bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM có <br />
làm xét nghiệm tủy đồ, DAMD và SHPT (cụ thể <br />
là FISH/PCR) từ tháng 04/2010 đến tháng <br />
09/2012. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu (de <br />
novo), có kết quả tủy đồ/ DAMD xác nhận là <br />
BCCDT. <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Không đưa vào nghiên cứu các ca BCCDT <br />
tái phát hoặc thứ phát. <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
Từ tháng 04/2010 đến tháng 09/2012, có 156 <br />
ca BCCDT được chọn vào nghiên cứu. <br />
<br />
Phương pháp tiến hành <br />
Ban đầu, các mẫu tủy đều được nhuộm với <br />
cùng một bộ thuốc thử (kháng thể đơn dòng có <br />
gắn huỳnh quang của hãng Becton Dickinson ‐ <br />
Mỹ) để xác định BCCDT: CD2, CD3, CD4, CD5, <br />
CD7, CD8, CD10, CD13, CD15, CD19, CD20, <br />
CD22, CD33, CD34, CD36, CD45, CD56, MPO, <br />
HLA‐DR. Sau đó, tùy từng trường hợp mà các <br />
mẫu tủy được nhuộm với các thuốc thử sau để <br />
phân nhóm BCCDT: CD14, CD64, CD11b, CD16, <br />
CD117, CD41a, CD61, CD71, CD235a. Sau cùng <br />
được thu thập trên máy FACS Canto II và được <br />
phân tích trên phần mềm FACS Diva version 2.1 <br />
của hãng Becton Dickinson ‐ Mỹ. <br />
<br />
Phân tích số liệu <br />
Sử dụng phần mềm Stata để phân tích thống <br />
kê. Đánh giá phần trăm đồng thuận giữa các <br />
nhóm nghiên cứu bằng Kappa test. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đặc điểm chung về tuổi và giới tính của <br />
quần thể nghiên cứu <br />
‐ Bệnh gặp ở nam tương đương ở nữ (79 <br />
nam và 77 nữ). Tỉ lệ nam/nữ: 1/1. <br />
‐ Tuổi trung bình: 36 tuổi; ≤15 tuổi: 20%; >15 <br />
tuổi: 80%. <br />
<br />
Tỉ lệ HLA‐DR âm tính trong các phân nhóm <br />
của BCCDT <br />
Ghi nhận 36/156 (23%) ca BCCDT có HLA‐<br />
DR âm tính. <br />
Bảng 1: Sự hiện diện của HLA‐DR trong các phân nhóm BCCDT theo tiêu chuẩn phân lọai FAB. <br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br />
<br />
127<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
FAB<br />
<br />
Sự biểu hiện của<br />
HLA-DR<br />
<br />
M0<br />
<br />
M1<br />
<br />
M2<br />
<br />
M3<br />
<br />
Mono<br />
<br />
M6<br />
<br />
M7<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
HLA-DR (─) (n=36)<br />
<br />
2 (33)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
13 (15)<br />
<br />
17 (94)<br />
<br />
1 (4)<br />
<br />
1 (25)<br />
<br />
2 (50)<br />
<br />
HLA-DR (+) (n=120)<br />
<br />
4 (67)<br />
<br />
10 (100)<br />
<br />
72 (85)<br />
<br />
1 (6)<br />
<br />
28 (96)<br />
<br />
3 (75)<br />
<br />
2 (50)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
6 (100)<br />
<br />
10 (100)<br />
<br />
85 (100)<br />
<br />
18 (100)<br />
<br />
29 (100)<br />
<br />
4 (100)<br />
<br />
4 (100)<br />
<br />
Nhận xét: Đặc điểm HLA‐DR âm tính trong <br />
BCCDT gặp nhiều nhất ở phân nhóm M3 (94% <br />
M3). <br />
<br />
Tỉ lệ HLA‐DR âm tính có t(15;17) và/hoặc <br />
PML‐RARA. <br />
Trong 36 ca BCCDT với HLA‐DR âm tính, <br />
ghi nhận 17 ca (47%) có t(15;17) và/hoặc PML‐<br />
RARA. <br />
Bên cạnh đó, ghi nhận được 1 ca BCCDT với <br />
HLA‐DR dương tính có biểu hiện t(15;17) và <br />
PML‐RARA. Chúng tôi tiến hành so sánh kết <br />
quả DAMD và tủy đồ với kết quả SHPT <br />
(FISH/PCR) của 156 ca trong nghiên cứu (Bảng2 <br />
và bảng3). <br />
Bảng 2: So sánh sự đồng thuận giữa kết quả DAMD <br />
với kết quả SHPT <br />
<br />
KQDAMD<br />
<br />
KQ SHPT BCCDT-M3<br />
t(15;17)/<br />
PML-RARA<br />
<br />
BCCDT- Tổng<br />
khác M3 cộng<br />
<br />
Phân tích kiểu hình của 18 ca BCCDT‐M3 có <br />
t(15;17) và/hoặc PML‐RARA, ghi nhận: <br />
* Tỉ lệ quần thể bất thường trong mẫu khảo <br />
sát: trung bình 85 ± 11% (56 ‐ 95%). <br />
<br />
Đặc điểm CD45 và SSC <br />
‐ 100% BCCDT‐M3 có nồng độ biểu hiện <br />
CD45 trung bình. <br />
‐ Đặc điểm SSC: 78% có SSC trải dài từ thấp <br />
tới cao, tương ứng BCCDT‐M3 dạng nhiều hạt <br />
(APL); 22% có SSC thấp, tương ứng BCCDT‐M3 <br />
dạng ít hạt (APLv). <br />
<br />
Sự hiện diện của các kháng nguyên (KN) <br />
non <br />
Bảng 4: Sự phân bố mật độ dương tính với các KN <br />
non <br />
Mật độ dương tính<br />
với 1 KN<br />
<br />
HLA-DR<br />
<br />
CD34<br />
<br />
CD117<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn