intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO dưới góc độ nước đang phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển, tạo ra rất nhiều “cuộc chiến thương mại” giữa các quốc gia nhằm mục đích giành lợi nhuận kinh tế. Khi các quan hệ kinh tế quốc tế càng được mở rộng, thì các cuộc chiến này càng khốc liệt hơn, các tranh chấp càng trở nên phức tạp hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO dưới góc độ nước đang phát triển

  1. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI CỦA WTO DƯỚI GÓC ĐỘ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN NCS. ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng *, NCS. ThS. Cao Anh Thịnh** Tóm tắt: Nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển, tạo ra rất nhiều “cuộc chiến thương mại” giữa các quốc gia nhằm mục đích giành lợi nhuận kinh tế. Khi các quan hệ kinh tế quốc tế càng được mở rộng, thì các cuộc chiến này càng khốc liệt hơn, các tranh chấp càng trở nên phức tạp hơn. Điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia, mối chủ thể kinh tế phải có đủ hiểu biết về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại theo quy định của WTO để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Từ khóa: Tranh chấp thương mại, giải quyết tranh chấp, lợi ích, cơ chế kinh tế. Abstract: Nowadays, the development of the world economy creates many “trade wars” among countries. When the world economy grows, the more international economic relations are expanded, the more “trade war” becomes fiercer. This motivates countries, to have sufficient understanding of the trade dispute settlement, mechanism in accordance with WTO to protect their legitimate interests. Key words: Trade dispute, dispute resolution, interests, economic mechanism Để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, cường tính ràng buộc của các quyết định nghiêm túc các quy định, ngăn chặn các giải quyết tranh chấp. vi phạm, góp phần thực hiện các mục tiêu Mục tiêu căn bản của cơ chế giải to lớn của WTO, đòi hỏi cơ chế giải quyết quyết tranh chấp trong WTO là “đạt được các tranh chấp trong khuôn khổ tổ chức một giải pháp tích cực cho tranh chấp”, này phải được thiết lập. Cơ chế này là ưu tiên những “giải pháp được các bên sự hiện thực hoá xu thế, pháp lý hoá quá tranh chấp cùng chấp thuận và phù hợp trình giải quyết tranh chấp thương mại với các Hiệp định liên quan”. Xét ở mức quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các độ rộng hơn, cơ chế này nhằm cung cấp phương thức giải quyết tranh chấp mang các thủ tục đa phương giải quyết tranh tính chính trị, ngoại giao. chấp thay thế cho các hành động đơn Cơ chế giải quyết tranh chấp trong phương của các quốc gia thành viên vốn WTO là sự kế thừa các quy định về giải tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ quyết tranh chấp của Hiệp định chung về và xáo trộn sự vận hành chung của các Thuế quan và Thương mại (GATT 1947). qui tắc thương mại quốc tế. Rút kinh nghiệm từ những bất cập trong 1. Một số khái niệm liên quan cơ chế cũ, một số cải tiến căn bản về thủ Tranh chấp thương mại (TCTM) là các tục đã được đưa vào cơ chế mới, góp tranh chấp diễn ra giữa các thương nhân, phần không nhỏ trong việc nâng cao tính chủ thể tham gia kinh doanh. Cụ thể, đó là chất xét xử của thủ tục này cũng như tăng những tranh chấp phát sinh trong quá trình * Giảng viên Trường Đại học Nội vụ; Tạp chí 48 ** Cán bộ nghiên cứu Trường Đại học Nội vụ. Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  2. Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI các thương nhân thực hiện các hoạt động DSB chính là Đại hội đồng WTO, bao thương mại nhằm mục đích lợi nhuận. gồm đại diện của tất cả các quốc gia thành Giải quyết tranh chấp thương mại, viên. DSB có quyền thành lập Ban hội theo nghĩa chung nhất, được hiểu là cách thẩm, thông qua các báo cáo của Ban hội thức, phương pháp hay các hoạt động để thẩm và của Cơ quan phúc thẩm, giám sát điều chỉnh các bất đồng, các xung đột việc thi hành các quyết định, khuyến nghị nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp giải quyết tranh chấp, cho phép đình chỉ đã phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi thực hiện các nghĩa vụ và nhượng bộ (trả ích hợp pháp của các thương nhân và các đũa). Tuy nhiên, DSB chỉ là cơ quan thông chủ thể kinh doanh khác, bảo vệ trật tự kỷ qua quyết định, chứ không trực tiếp thực cương của xã hội. hiện việc xem xét giải quyết tranh chấp. Cơ chế giải quyết tranh chấp thương Các quyết định của DSB được thông mại là một hệ thống giải quyết tranh chấp qua theo nguyên tắc đồng thuận phủ quyết. có trình tự, thủ tục rất chặt chẽ và có vai Đây là một nguyên tắc theo đó một quyết trò quan trọng trong việc giải quyết các định chỉ không được thông qua khi tất cả tranh chấp phát sinh trong thương mại thành viên DSB bỏ phiếu không thông qua quốc tế. Nhờ cơ chế này, các thành viên nghĩa là các quyết định của DSB hầu như WTO được đảm bảo rằng các quyền của được thông qua một cách tự động. Nguyên mình theo Hiệp định WTO sẽ được thực tắc này khắc phục được nhược điểm cơ hiện và các tranh chấp (nếu có) sẽ được bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong giải quyết trên cơ sở pháp luật quốc tế. GATT 1947 nơi áp dụng nguyên tắc đồng Đối với những tranh chấp, khi cơ quan thuận truyền thống - mọi quyết định chỉ giải quyết tranh chấp của WTO đã đưa ra được thông qua khi tất cả các thành viên phán quyết, thì thành viên thua kiện có bỏ phiếu thông qua (mỗi thành viên đều có nghĩa vụ buộc phải thi hành. Nếu không quyền phủ quyết quyết định) – một rào cản thực thi phán quyết, thành viên thua kiện trong việc thông qua các quyết định của cơ có thể bị trừng phạt thương mại. quan giải quyết tranh chấp. Biện pháp tự vệ (BPTV) là việc tạm thời - Ban hội thẩm (Panel) hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một Ban Hội thẩm bao gồm 3-5 thành số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng viên, có nhiệm vụ xem xét một vấn đề tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt tranh chấp cụ thể trên cơ sở các quy định hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong WTO được quốc gia Nguyên đơn viện nước. BPTV chỉ được áp dụng đối với hàng dẫn. Ban hội thẩm có chức năng xem xét hoá, không áp dụng đối với dịch vụ, đầu vấn đề tranh chấp dựa trên các quy định tư hay sở hữu trí tuệ. Mỗi nước thành viên trong các Hiệp định của WTO mà Bên WTO đều có quyền áp dụng BPTV, nhưng nguyên đơn viện dẫn làm căn cứ cho đơn khi áp dụng thì họ phải bảo đảm tuân theo kiện để giúp DSB đưa ra khuyến nghị, các quy định của WTO (về điều kiện, thủ quyết nghị thích hợp cho các bên tranh tục, cách thức áp dụng, biện pháp tự vệ). chấp. Kết quả công việc của Ban hội thẩm 2. Các nội dung trong giải quyết là một báo cáo trình DSB thông qua, giúp tranh chấp thương mại của WTO DSB đưa ra các khuyến nghị đối với các a) Các cơ quan giải quyết tranh chấp Bên tranh chấp. Trên thực tế, đây là cơ thương mại của WTO quan trực tiếp giải quyết tranh chấp, mặc - Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) dù không nắm quyền quyết định. Tạp chí 49 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  3. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý Các thành viên Ban hội thẩm được tranh chấp thì Bên có khiếu nại phải đưa lựa chọn trong số các quan chức chính ra yêu cầu tham vấn Bên kia (Điều 4-Thỏa phủ hoặc các chuyên gia phi chính phủ thuận về giải quyết tranh chấp (DSU)). không có quốc tịch của một Bên tranh Việc tham vấn được tiến hành một cách chấp hoặc của một nước cùng là thành kín đáo, bí mật, không gây thiệt hại cho viên trong một Liên minh thuế quan hoặc các quyền tiếp theo của các Bên. Bên tham Thị trường chung với một trong các nước vấn phải trả lời trong thời hạn là 10 ngày tranh chấp (ví dụ: Liên minh Châu Âu). và phải tiến hành tham vấn trong vòng 30 Ban này hoạt động độc lập, không chịu sự ngày kể từ khi nhận được yêu cầu (trường giám sát của bất kỳ quốc gia nào. hợp khẩn cấp – ví dụ hàng hóa có liên - Cơ quan Phúc thẩm (AB) quan, có nguy cơ bị hư hỏng, các thời hạn Cơ quan Phúc thẩm là một thiết chế này lần lần lượt là 10 ngày và 20 ngày). mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp Bên tham vấn có nghĩa vụ “đảm bảo việc của WTO, cho phép báo cáo của Ban hội xem xét một cách cảm thông và tạo cơ hội thẩm được xem xét lại khi có yêu cầu, thoả đáng” cho Bên yêu cầu tham vấn. đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo giải Thủ tục tham vấn được tiến hành giữa quyết tranh chấp. Sự ra đời của cơ quan các Bên với nhau, DSB được thông báo về này cũng cho thấy rõ hơn tính chất xét xử thủ tục này và có trách nhiệm thông báo của thủ tục giải quyết tranh chấp mới. cho các quốc gia thành viên về yêu cầu Cơ quan Phúc thẩm gồm 7 thành viên tham vấn nhưng cơ quan này không trực do DSB bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Các tiếp tham gia vào thủ tục tham vấn. Các thành viên Cơ quan Phúc thẩm được lựa quốc gia khác có thể xin tham gia vào việc chọn trong số những nhân vật có uy tín và tham vấn này nếu Bên bị tham vấn thừa có chuyên môn được công nhận trong lĩnh nhận rằng các quốc gia này có “quyền lợi vực luật pháp, thương mại quốc tế và trong thương mại thực chất” trong việc tham những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của vấn này. Thông thường các quốc gia đều các hiệp định liên quan. Tuy nhiên, việc xét cố gắng giải quyết các bất đồng ở giai đoạn xử phúc thẩm trong từng vụ việc chỉ do 3 tham vấn nhằm hạn chế đến mức tối đa các thành viên AB thực hiện một cách độc lập. thiệt hại về lợi ích cho tất cả các bên đồng Khi giải quyết vấn đề tranh chấp, AB thời đảm bảo tính bí mật của các thông tin chỉ xem xét lại các khía cạnh pháp lý và liên quan đến tranh chấp. giải thích pháp luật trong Báo cáo của Ban - Giai đoạn 2: DSB thành lập Ban hội thẩm chứ không điều tra lại các yếu tố hội thẩm và các hoạt động liên quan. Thủ thực tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc tục hoạt động của Ban hội thẩm được quy của AB là một báo cáo trong đó Cơ quan định tại Điều 12 DSU. Yêu cầu thành lập này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc đảo Ban hội thẩm phải được lập thành văn bản ngược lại các kết luận trong báo cáo của sau khi Bên được tham vấn từ chối tham Ban hội thẩm. Báo cáo của Cơ quan Phúc vấn hoặc tham vấn không đạt kết quả thẩm được thông qua tại DSB và không trong vòng 60 ngày kể từ khi có yêu cầu thể bị phản đối hay khiếu nại tiếp [6]. tham vấn (Điều 6 DSU). Tuy nhiên, yêu b) Quy trình thủ tục giải quyết tranh cầu thành lập Ban hội thẩm có thể đưa ra chấp trước thời hạn này nếu các bên tranh chấp - Giai đoạn 1: Giai đoạn tham vấn. đều thống nhất rằng các thủ tục tham vấn, Thường kéo dài 60 ngày kể từ khi xảy ra hoà giải không dẫn đến kết quả gì. Văn bản Tạp chí 50 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  4. Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải nêu chấp quyết định kháng cáo hoặc DSB rõ quá trình tham vấn, xác định chính xác đồng thuận phủ quyết Báo cáo (các Bên biện pháp thương mại bị khiếu kiện và tóm tranh chấp và các thành viên WTO khác tắt các căn cứ pháp lý cho khiếu kiện. có quyền đưa ra ý phản đối có kèm theo lý Trong giai đoạn này, cơ quan giải quyết do bằng văn bản đối với Báo cáo của Ban tranh chấp tiến hành giải quyết các công việc hội thẩm chậm nhất là 10 ngày trước khi liên quan có thể thành lập nhóm chuyên gia. DSB họp để thông qua Báo cáo). Tổng Nhóm chuyên gia là một nhóm có 3-5 thành thời gian thông qua Báo cáo thường tối viện và có nhiệm vụ giúp đỡ cơ quan giải đa là 90 ngày (nếu không có kháng cáo) quyết tranh chấp đưa ra những quyết định hoặc 12 tháng với kháng cáo phúc thẩm hoặc kiến nghị. Các nhận xét của nhóm kể từ khi thành lập Ban Hội thẩm tới khi chuyên gia dựa trên các Hiệp định được viện thông qua Báo cáo. dẫn và báo cáo cuối cùng của nhóm chuyên - Giai đoạn 3: Các hoạt động cuối cùng. gia về nguyên tắc sẽ được thông báo tới các Giai đoạn này bao gồm các bước: thực thi; bên liên quan đến tranh chấp trong thời gian bồi thường; trả đũa (kéo dài 90 ngày). 6 tháng. Trong trường hợp khẩn cấp thì sẽ Thực thi: Bên thua phải thông báo ý giảm xuống còn 3 tháng. định về việc thi hành khuyến nghị tại buổi Ban hội thẩm, sau khi tham khảo ý họp của DSB triệu tập trong vòng 30 ngày kiến của các Bên liên quan sẽ ấn định một kể từ ngày thông qua Báo cáo. Nếu không thời gian biểu cụ thể cho phiên xét xử đầu thực hiện được ngay, Bên đó có thể được tiên (các Bên trình bày các văn bản giải gia hạn thực hiện trong một khoảng thời trình tình tiết vụ việc và các lập luận liên gian hợp lý (thời hạn này do DSB quyết quan), phiên xét xử thứ hai (đại diện và luật định trên cơ sở đề nghị của các Bên; hoặc sư của các Bên lần lượt trình bày ý kiến và do các Bên tranh chấp thỏa thuận trong trả lời các câu hỏi của Ban hội thẩm – oral thời hạn 45 ngày kể từ ngày thông qua hearings). Sau phiên xét xử thứ hai, Ban khuyến nghị; hoặc theo phán quyết trọng hội thẩm soạn thảo và chuyển đến các bên tài tiến hành trong vòng 90 ngày kể từ phần tóm tắt nội dung tranh chấp của báo ngày thông qua khuyến nghị). cáo để họ cho ý kiến trong một thời hạn Trong trường hợp không tự nguyện nhất định. Trên cơ sở các ý kiến này, Ban thực thi thì các Bên đàm phán bồi thường hội thẩm đưa ra Báo cáo tạm thời (mô tả trong khi chờ thực thi một cách đầy đủ. vụ việc, các lập luận, kết luận của Ban hội Cụ thể, nếu Bên thua kiện tạm thời không thẩm). Sau đó, các Bên cho ý kiến về Báo thể thực hiện được khuyến nghị của Cơ cáo này. Nếu có yêu cầu, Ban hội thẩm có quan Giải quyết Tranh chấp, các Bên thể tổ chức thêm một phiên họp bổ sung để tranh chấp có thể thỏa thuận về khoản bồi xem xét lại tổng thể các vấn đề liên quan. thường. Việc bồi thường phải được thực Sau đó, Ban hội thẩm soạn thảo Báo cáo hiện trên nguyên tắc tự nguyện và phù chính thức để gửi đến tất cả các thành viên hợp với Hiệp định có liên quan. WTO và chuyển cho DSB thông qua. Nếu không thỏa thuận được về bồi Báo cáo của Ban Hội thẩm được thường trong vòng 30 ngày kể từ khi chuyển cho tất cả các thành viên WTO “khoảng thời gian hợp lý” hết hiệu lực. và được DSB thông qua trong thời hạn DSB sẽ cho phép Bên kia trả đũa trong 60 ngày kể từ ngày Báo cáo được chuyển khi chờ thực thi đầy đủ. Bên thắng kiện cho các thành viên trừ khi một Bên tranh có thể yêu cầu Cơ quan giải quyết tranh Tạp chí 51 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  5. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý chấp cho phép áp dụng các Biện pháp trả kia thì có thể yêu cầu sự tạm hoãn của đũa song song hoặc trả đũa chéo. DSB về các quyền nhượng bộ của mình Bồi thường và trả đũa (Compensation thì lúc này có sự tham gia của trọng tài. and Retaliation): Là các biện pháp giải Trọng tài có nghĩa vụ thực hiện vai trò quyết tạm thời được sử dụng nhằm đảm của mình, cụ thể đó là: bảo lợi ích của Bên thắng kiện trong thời - Trong khuôn khổ cơ chế giải quyết gian Bên thua kiện không thể thực hiện tranh chấp DSU: Trọng tài có thể được được khuyến nghị của Cơ quan Giải quyết sử dụng các thủ tục sau: (i) Xác định thời Tranh chấp (DSB) (giai đoạn trong khi hạn thực hiện khuyến nghị trong trường chờ đợi Bên thua kiện thực hiện khuyến hợp Bên thua không thể thực hiện ngay nghị). Các biện pháp này không làm chấm khuyến nghị; (ii) Xác định mức độ trả đũa dứt nghĩa vụ thực hiện khuyến nghị của trong trường hợp Bên thua có kiến nghị Bên vi phạm. về vấn đề này. Cụ thể, nếu Bên thua kiện tạm thời Trường hợp tranh cãi về mức độ trả không thể thực hiện được khuyến nghị của đũa, trọng tài không đánh giá về bản chất Cơ quan Giải quyết Tranh chấp, các Bên biện pháp trả đũa mà chỉ xem xét mức độ tranh chấp có thể thỏa thuận về khoản bồi Bên thắng kiện đình chỉ các nhân nhượng/ thường. Việc bồi thường phải được thực nghĩa vụ có tương đương với mức độ thiệt hiện trên nguyên tắc tự nguyện và phù hại mà Bên thắng kiện đã phải chịu không. hợp với hiệp định có liên quan. Nếu các - Ngoài khuôn khổ cơ chế giải quyết Bên không đạt được thỏa thuận về việc bồi tranh chấp DSU: Các Bên tranh chấp thường trong vòng 20 ngày kể từ khi hết có thể thoả thuận lựa chọn cơ chế trọng hạn thực hiện khuyến nghị, Bên thắng kiện tài độc lập để giải quyết tranh chấp mà có thể yêu cầu Cơ quan Giải quyết Tranh không cần sử dụng đến cơ chế của DSU. chấp cho phép áp dụng các biện pháp trả Quyết định lựa chọn giải quyết tranh chấp đũa song song hoặc trả đũa chéo. bằng trọng tài độc lập phải được các Bên Trả đũa song song là việc Bên thắng tranh chấp thông báo đến tất cả các thành kiện không phải thực hiện các nhân viên WTO trước khi thủ tục tố tụng được nhượng thuế quan đối với hàng hoá của bắt đầu. Các thành viên WTO chỉ có thể Bên thua kiện trong cùng lĩnh vực mà tham gia thủ tục tố tụng nếu được các Bên Bên thắng kiện bị thiệt hại. tranh chấp đồng ý. Trả đũa chéo là hình thức trả đũa Quyết định giải quyết của trọng tài nhằm vào lĩnh vực khác lĩnh vực bị thiệt phải được các Bên tuân thủ nghiêm túc. hại trong trường hợp việc trả đũa song Các Bên có nghĩa vụ thông báo về quyết song không thể thực hiện được (có thể trả định này cho các thành viên WTO, cho đũa chéo lĩnh vực – khác lĩnh vực nhưng Hội đồng hoặc cho Uỷ ban của Hiệp định trong cùng phạm vi điều chỉnh của một có liên quan. Quyết định này của trọng hiệp định; hoặc trả đũa chéo hiệp định – tài phải phù hợp với các hiệp định có liên trả đũa trong một lĩnh vực thuộc phạm vi quan và không được gây thiệt hại cho bất điều chỉnh của một hiệp định khác nếu kỳ thành viên nào khác của WTO. việc trả đũa song song và trả đũa chéo 3. Đánh giá chung về cơ chế giải lĩnh vực đều không thể thực hiện được). quyết tranh chấp trong WTO Trọng tài: Nếu một Bên tranh chấp Cơ chế giải quyết tranh chấp trong không đồng ý về việc bồi thường của Bên WTO như đã trình bày ở trên có một số Tạp chí 52 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  6. Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI ưu điểm lớn so với các phương thức giải hoặc kém phát triển tạo điều kiện thuận lợi quyết tranh chấp trong Luật quốc tế và có cho các nước này khi tham gia thủ tục giải nhiều điểm tiến bộ hơn trong tương quan quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi chính với thủ tục giải quyết tranh chấp trong đáng và hợp pháp của mình. GATT, tiền thân của WTO. Tuy nhiên, qua quá trình áp dụng từ Thứ nhất, ưu điểm lớn nhất đó là việc năm 1995 đến nay, cơ chế giải quyết tranh giải quyết được tiến hành một cách thận chấp trong WTO cũng đã bộc lộ một số trọng và kín đáo được thông qua các bước nhược điểm nhất định, đặc biệt đối với bởi các cơ quan trung lập (Ban hội thẩm, các nước đang phát triển vì cơ chế này đã Cơ quan phúc thẩm). Vì vậy, việc đảm bảo được áp dụng rất nhiều nên những điểm giải quyết một cách chính xác và cặn kẽ yếu đã được bộc lộ rõ ở các điểm sau: các tranh chấp là điều hiển nhiên. Đây là Thứ nhất, phương thức đồng thuận lần đầu tiên trong một cơ chế tài phán giải phủ quyết (hay đồng thuận tiêu cực) đồng quyết tranh chấp quốc tế xuất hiện một Cơ nghĩa với việc hầu như các báo cáo (của quan Phúc thẩm với các cơ hội xem xét Ban hội thẩm hoặc của Cơ quan Phúc lại quyết định ban đầu, nhằm rà soát một thẩm) đều được thông qua tại DSB. Điều cách chính xác và đảm bảo quyền lợi chính này dẫn đến tình trạng các báo cáo khuyến đáng của các bên tham gia tranh chấp. nghị được thông qua dễ dàng hơn nhiều Thứ hai, cơ chế này được tiến hành nhưng khả năng thực thi thì lại giảm sút. theo một quy trình chặt chẽ với các thời Thứ hai, về nguyên tắc, nếu bên vi hạn xác định và cụ thể trong từng giai phạm không tự nguyện thực hiện các đoạn. Điều này cho phép các tranh chấp khuyến nghị của DSB thì bên kia có thể được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, yêu cầu DSB cho phép thực hiện các biện đảm bảo ý nghĩa của các biện pháp giải pháp trả đũa. Tuy nhiên, biện pháp trả đũa quyết đưa ra đối với các bên, đặc biệt là có thể không có ý nghĩa hoặc ít có hiệu bên thắng cuộc (bởi một cơ hội thương quả nếu nước trả đũa là nước đang phát mại có thể không còn ý nghĩa nếu biện triển. Vì họ sở hữu một tiềm lực về kinh tế pháp giải quyết đưa ra quá muộn màng). rất mạnh nên việc trả đũa hầu như không Thứ ba, cơ chế thông qua tự động gây ảnh hưởng gì nhiều gì đến cách cư xử (đồng thuận phủ quyết) của DSB cho của các nước phát triển đối với Bên kia phép các báo cáo được thông qua dễ dàng. khi tham gia tranh chấp. Đây là một bất Cơ chế này thật sự có ý nghĩa trong các lợi lớn cho các nước đang phát triển. trường hợp bên bị xem là có biện pháp vi Thứ ba, nhiều quy định được xem là phạm quy định là nước có tiềm lực kinh “ưu tiên” cho các nước đang phát triển tế mạnh bởi áp lực mà các nước này có trong cơ chế giải quyết tranh chấp của thể tạo ra trong quá trình thông qua quyết WTO nhưng trên thực tế điều này có ý định sẽ không còn lớn như trước đây. Hơn nghĩa rất mờ nhạt: có quy định chỉ mang nữa, cơ chế này cho phép đưa ra giải pháp tính tuyên bố hơn là quy định thực thi cuối cùng cho tranh chấp, bảo đảm quyền (ví dụ quy định về nghĩa vụ của các Bên lợi của Bên bị vi phạm, tránh những bế tắc tranh chấp “đặc biệt lưu ý” đến quyền lợi không thể vượt qua trong những phương của các nước đang phát triển: nội hàm của thức giải quyết ngoại giao. khái niệm “đặc biệt lưu ý” không được Thứ tư, DSU có nhiều quy định về thủ quy định rõ cũng không được xác định rõ tục dành riêng cho các nước đang phát triển trong các báo cáo của các ban hội thẩm Tạp chí 53 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  7. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý hay của cơ quan phúc thẩm); có quy định của mình, đặc biệt là các nước phát triển. trên thực tế rất ít hiệu quả (ví dụ trách Tuy nhiên cho đến nay các nhược điểm này nhiệm trợ giúp pháp lý của Ban Thư ký vẫn tồn tại và lợi dụng những tồn tại này WTO trên thực tế do một số ít cá nhân mà các nước phát triển gây rất nhiều khó thực hiện, không thể đáp ứng đủ nhu cầu khăn cho thành viên khác trong WTO là to lớn về trợ giúp pháp lý của các nước nước phát triển với tư tưởng “ cá lớn nuốt đang phát triển là thành viên WTO) cá bé”. Mặc dù vậy, việc sử dụng cơ chế Thứ tư, cơ chế giải quyết tranh chấp giải quyết tranh chấp trong WTO hiện nay trong WTO có xu hướng thiên về các yếu vẫn là cách thức có hiệu quả nhất để các tố kỹ thuật, pháp lý đòi hỏi các bên tham quốc gia thành viên giải quyết tranh chấp gia phải có một đội ngũ chuyên gia kinh thương mại trong khuôn khổ tổ chức này, tế, pháp lý giàu kinh nghiệm. Đối với các đảm bảo các quyền lợi pháp lý và kinh tế nước đang phát triển, đây thực sự là một của mình. Khi đã gia nhập WTO, Việt Nam thách thức không nhỏ. Kinh nghiệm cho cũng phải dựa vào cơ chế này để bảo vệ thấy các nước đang phát triển khi tham các quyền lợi chính đáng của mình. Vì vậy, gia tố tụng giải quyết tranh chấp thương việc nghiên cứu thủ tục giải quyết tranh mại trong khuôn khổ WTO đều phải thuê chấp trong WTO và các án lệ của tổ chức các luật sư, chuyên gia tư vấn pháp lý và này là điều cần thiết đối với chúng ta. chuyên môn của nước ngoài với những 4. Kết luận mức chi phí mà không phải nước nhào Thực tế cho thấy, việc kinh doanh cũng chấp nhận được. Hơn nữa, với tư thương mại ở nước ngoài hay việc đối cách là Nguyên đơn, các nước đang phát diện với cạnh tranh thương mại của đối triển luôn có tâm lý e dè “nếu đi kiện cáo thủ quốc tế trên thị trường trong nước các nước phát triển thì sẽ không thể đối cũng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam chọi được thế lực kinh tế của họ” kéo theo phải hiểu rõ về cơ chế giải quyết tranh đó là sự giải quyết tranh chấp vẫn mang chấp thương mại để bảo vệ lợi ích của tính nhượng bộ nhiều hơn. mình. Ngoài việc hiểu rõ về quy trình, Lợi dụng những nhược điểm trên mà thủ tục, thì việc đánh giá những lợi ích vẫn có trường hợp các thành viên cố tình mà các quốc gia đang phát triển hay Việt áp dụng các biện pháp tự vệ không hợp Nam có được như thế nào để vận dụng pháp để thực hiện những mục đích riêng hiệu quả hơn cũng rất cần thiết. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Thị Thu Hằng, Chủ nhiệm đề tài (2011). Tìm hiểu tranh chấp liên quan Hiệp định tự vệ của WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Sản phẩm dự thi Tài năng khoa học trẻ. 2. Dương Kim Thế Nguyên (2008). Giáo trình Luật thương mại 3. NXB Đại học Cần Thơ. 3. http://chongbanphagia.vn - hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam. 4. http://chongbanphagia.vn – các cơ quan giải quyết tranh chấp. 5. http://www.wto.org. Ngày nhận bài: 20/6/2019 Tạp chí 54 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2