Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 2
download
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện QSDĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2014 - 2018, tại thành phố Uông Bí có 6.180 giao dịch chuyển nhượng, 4.103 giao dịch tặng cho; 11.860 giao dịch thế chấp và 1.010 giao dịch thừa kế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH Đỗ Thị Tám1, Phạm Anh Tuấn2, Lê Việt Anh1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện QSDĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2014 - 2018, tại thành phố Uông Bí có 6.180 giao dịch chuyển nhượng, 4.103 giao dịch tặng cho; 11.860 giao dịch thế chấp và 1.010 giao dịch thừa kế. Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại VPĐKQSDĐ là dễ hiểu và dễ thực hiện; phần lớn các giao dịch được thực hiện theo đúng phiếu hẹn; khả năng thực hiện các quy định liên quan đến việc thực hiện các QSDĐ ở mức trung bình. Khả năng tìm kiếm thông tin và giao dịch QSDĐ là tương đối dễ. Các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ đều ở mức trung bình. Để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: tăng cường tuyên truyền giáo dục và phổ biến pháp luật; đơn giản hóa các thủ tục thực hiện QSDĐ; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; hoàn thiện chính sách thu và quản lý việc thu phí khi thực hiện QSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể. Từ khóa: Quản lý đất đai, quyền của người sử dụng đất, thành phố Uông Bí. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ9 việc đảm bảo các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất để quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả là rất cần Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, thiết. nguồn lực quan trọng phát triển đất nước. Đối với người sử dụng đất, đất đai là nơi ở, là nguồn lực sinh Nghiên cứu “Đánh giá việc thực hiện các kế, đồng thời là tài sản rất quan trọng. Hiến pháp quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông năm 2013 tại Điều 54 đã quy định: “Tổ chức, cá nhân Bí, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đánh giá việc thực được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận hiện một số quyền của người sử dụng đất tại thành quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển phố Uông Bí, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ hiệu quả thực hiện quyền của người sử dụng đất. theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được Qua đó, đảm bảo sử dụng đất đai một cách bền pháp luật bảo hộ”. Luật Đất đai 2013 đã quy định về vững trong tương lai. giao quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho các tổ chức, hộ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gia đình, cá nhân sử dụng và có những quy định để - Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp các tổ chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện các quyền được thu thập trong giai đoạn 2014-2018 từ các của người sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thực hiện các phòng, ban trong thành phố; các sở, ban ngành trong quyền của người sử dụng đất ở các địa phương còn tỉnh và các nghiên cứu từ trước. Số liệu sơ cấp được rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu. thu thập năm 2019 thông qua điều tra 240 hộ gia Uông Bí là đô thị loại II thuộc tỉnh Quảng Ninh, đình/cá nhân đã đến Văn phòng Đăng ký quyền sử nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ là Hà Nội dụng đất (VPĐKQSDĐ) thực hiện ít nhất 1 trong số - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thành phố có tổng diện các giao dịch liên quan đến QSDĐ trong giai đoạn tích đất tự nhiên 25.546,40 ha với 9 phường và 2 xã. 2014-2018. Mỗi quyền điều tra 60 phiếu theo phương Những năm gần đây, kinh tế, xã hội của thành phố pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Đồng thời điều tra 30 công phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu thực hiện các chức, viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường và quyền của người sử dụng đất ngày càng tăng. Do đó, VPĐKQSD tại xã, phường và trung tâm hành chính công. 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 141
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được xử lý đầu người đạt 6.700 USD/người/năm, cao hơn năm bằng Excel và SPSS. Sử dụng phương pháp thống kê 2017 là 600 USD/người/năm. theo nhóm đối tượng và so sánh theo thời gian để tìm Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa hiểu việc thực hiện các giao dịch QSDĐ tại thành bàn thành phố Uông Bí đã thực hiện tương đối tốt. phố qua các năm. Sử dụng thang đo Likert (Likert, Ranh giới đất đai được hoạch định và quản lý theo 1932; Hoàng Trọng và cs., 2008) để đánh giá về trình đơn vị hành chính gồm 2 xã và 9 phường. Phương án tự, thủ tục thực hiện QSDĐ. Với 5 mức độ từ: rất quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố cao/rất tốt/rất đầy đủ/rất nhanh/rất dễ: 5; Uông Bí đã được phê duyệt làm căn cứ pháp lý để cao/tốt/đầy đủ/nhanh/dễ: 4; bình thường: 3; phân bổ sử dụng đất cho các nhu cầu phát triển kinh thấp/kém/thiếu/chậm/khó: 2; rất thấp/rất kém/rất tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Việc đăng ký thiếu/rất chậm/rất khó: 1. Chỉ số đánh giá chung là QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện số bình quân gia quyền của số lượng người trả lời và theo quy định của pháp luật. Công tác thống kê, hệ số của từng mức độ áp dụng. Thang đánh giá kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ chung là: Rất cao: > 4,20; Cao: 3,40 - 4,19; Trung bình: Tài nguyên và Môi trường. Công tác thanh tra, kiểm 2,60 - 3,39; Thấp: 1,80 - 2,59; Rất thấp:
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất giai đoạn 2014-2018 tại các phường xã trên địa bàn thành phố Uông Bí Thế chấp Chuyển nhượng Tặng cho Thừa kế Phường, xã Số Tỉ lệ Số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ (%) lượng (%) lượng lượng (%) lượng (%) Bắc Sơn 591 4,98 375 6,07 365 8,90 83 8,22 Nam Khê 918 7,74 348 5,63 259 6,31 82 8,12 Phương Đông 1.085 9,15 762 12,33 371 9,04 74 7,33 Phương Nam 1.186 10,00 432 6,99 570 13,89 147 14,55 Quang Trung 2.411 20,33 1.204 19,48 773 18,84 169 16,73 Thanh Sơn 2.283 19,25 1.143 18,49 731 17,82 116 11,49 Trưng Vương 829 6,99 481 7,78 250 6,09 70 6,93 Vàng Danh 886 7,47 497 8,04 235 5,73 102 10,10 Yên Thanh 1.612 13,59 830 13,43 392 9,55 107 10,59 Điền Công 18 0,15 23 0,37 58 1,41 24 2,38 Thượng Yên Công 41 0,35 87 1,41 119 2,90 36 3,56 Tổng 11.860 100,00 6.182 100,00 4.103 100,00 1.010 100,00 Bảng 3. Tình hình thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí Đơn vị tính: giao dịch Chuyển Thế chấp Thừa kế Tặng cho Tổng số Chỉ tiêu nhượng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) 1. Số phiếu điều tra 60 100 60 100 60 100 60 100 240 100 Đất ở 60 100 50 83,33 56 93,33 52 86,67 218 90,83 Đất nông nghiệp 0 0 10 16,67 4 6,67 8 13,37 22 9,17 2. Tình hình thực hiện 60 100 60 100 60 100 60 100 240 100,00 Hoàn tất tất cả các thủ tục 60 100 55 91,66 57 95,00 60 100 232 96,67 Chỉ khai báo tại UBND cấp xã 0 0 3 5,00 3 5,00 0 0 6 2,50 Giấy tờ viết tay có người làm chứng 0 0 2 3,33 0 0,00 0 0 2 0,83 3. Thực trạng giấy tờ 60 100 60 100 60 60 100 240 100,00 GCNQSDĐ, QĐ giao đất tạm thời 60 100 57 95,00 60 60 100 237 98,75 Giấy tờ hợp pháp khác 0 0 3 5,00 0 0 0 3 1,25 4. Số tiền vay 60 100 60 100,00 < 30% giá trị tài sản thế chấp 17 28,33 17 28,33 30-50% giá trị tài sản thế chấp 40 66,67 40 66,67 51-70% giá trị tài sản thế chấp 3 5,00 3 5,00 5. Mục đích chuyển nhượng 60 100 60 100,00 Trả nợ 11 18,33 11 18,33 Đầu tư sản xuất, kinh doanh 30 50,00 30 50,00 Chuyển chỗ ở 5 8,33 5 8,33 Tích tụ ruộng đất 6 10 6 10,00 Khác (gửi tiết kiệm, mua đồ 8 13,33 8 13,33 dùng, sinh hoạt….) N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 143
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.2.1. Thế chấp quyền sử dụng đất cho các hoạt động kinh doanh, buôn bán (rất ít tình trạng đầu cơ đất đai). Năm 2014, trên địa bàn thành Trong giai đoạn 2014 - 2018, có 11.860 giao dịch phố chỉ có 914 giao dịch chuyển nhượng QSDĐ ở, đăng ký thế chấp bằng giá trị QSDĐ tại VPĐKQSDĐ nhưng đến năm 2018 có 1.425 giao dịch (cao gấp 1,6 thành phố Uông Bí, chiếm tới 51,18% tổng số giao lần so với năm 2014). dịch. Hoạt động thế chấp QSDĐ tại thành phố Uông Bí có xu hướng gia tăng (Bảng 1) do người dân có Việc chuyển nhượng QSDĐ tại phường Quang nhu cầu để đầu tư làm ăn. Việc đăng ký thế chấp Trung diễn ra sôi động nhất với 1204 giao dịch QSDĐ tại VPĐKQSDĐ đã giúp người dân vốn hóa (chiếm 19,48% tổng số giao dịch của thành phố), QSDĐ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác phường Thanh Sơn có 1.143 giao dịch, chiếm 18,49% điều đó góp phần đảm bảo tính pháp lý cho các bên, giao dịch. Đây là 2 phường trung tâm kinh tế, chính qua đó hạn chế được tranh chấp đất đai. trị, văn hóa - xã hội của thành phố. Địa bàn phường có quá trình đô thị hóa mạnh, có điều kiện phát triển Phường Quang Trung, Thanh Sơn, Yên Thanh nhanh các cơ sở hạ tầng khác nên số lượng giao dịch số lượng giao dịch thế chấp bằng QSDĐ nhiều nhất, chuyển nhượng QSDĐ diễn ra lớn. chiếm 53,17% tổng số giao dịch thế chấp của thành phố. Đây là những đơn vị hành chính có cơ sở hạ Đăng ký biến động đất đai tại VPĐKQSDĐ là bắt tầng hoàn chỉnh, kinh tế - xã hội phát triển nên nhu buộc đối với mọi giao dịch chuyển nhượng QSDĐ. cầu thế chấp để vay vốn của các hộ lớn. Hai xã Điền Thực tế vẫn còn một số trường hợp chuyển nhượng Công và Thượng Yên Công hoạt động giao dịch thế QSDĐ nhưng không làm thủ tục khai báo hoặc chưa chấp ít do đây là khu vực nông thôn, sự phát triển làm đầy đủ các thủ tục đăng ký. Nguyên nhân là do kinh tế - xã hội chậm hơn. người sử dụng đất sợ phải đóng những khoản tiền liên quan đến hoạt động chuyển nhượng QSDĐ lớn Theo quy định người thế chấp QSDĐ có thể vay (đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân). Luật Thuế thu số tiền tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp đã được xác nhập cá nhân (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009) định và ghi trên hợp đồng. Tuy nhiên, kết quả điều quy định đối với hoạt động chuyển nhượng bất động tra thực tế trên địa bàn thành phố Uông Bí cho thấy sản, cá nhân được lựa chọn 2 phương pháp tính: nộp người sử dụng đất thế chấp đất ở là chính, với số tiền thuế 25% trên thu nhập từng lần chuyển nhượng; vay nhỏ hơn giá trị QSDĐ. Cụ thể: có 28,33% hộ gia hoặc 2% trên giá bán từng lần chuyển nhượng. Do đình, cá nhân vay ở mức dưới 30%; 66,67% hộ gia vậy người sử dụng đất thường thực hiện các giao đình, cá nhân vay ở mức từ 30 - 50%; chỉ 5,00% hộ gia dịch “ngầm” khi chuyển nhượng QSDĐ. Mặt khác, đình, cá nhân vay ở mức từ 51 - 70% giá trị QSDĐ. Tất một số trường hợp chưa có GCNQSDĐ nên người sử cả các hộ điều tra đều hoàn tất tất cả các thủ tục cần dụng đất ngại đăng ký. Mặc dù, theo quy định của thiết và 100,00% có GCNQSDĐ, quyết định giao đất Luật Đất đai năm 2003, người sử dụng đất có một tạm thời tại thời điểm thế chấp. trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 5, Điều 50, 3.2.2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luật Đất đai được thực hiện giao dịch chuyển Ở Việt Nam, Luật Đất đai năm 1993, 1998, 2001 nhượng QSDĐ (trong thời hạn chưa hoàn thành việc và đặc biệt là Luật Đất đai năm 2003 đã tạo ra hành cấp GCN do Chính phủ quy định) nhưng trong thực lang pháp lý đảm bảo cho các giao dịch dân sự về đất tế triển khai còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp. đai và thừa nhận giá đất (giá chuyển nhượng QSDĐ). Kết quả điều tra 60 hộ cho thấy có tới 50 trường hợp Đây là công cụ quan trọng trong việc thực hiện các chuyển nhượng đối với đất ở chiếm 83,33%, chỉ 10 quan hệ tài chính về đất đai. Hoạt động mua bán, trường hợp chuyển nhượng đối với đất nông nghiệp chuyển nhượng QSDĐ diễn ra sôi động đã góp phần chiếm 16,67%. Mục đích chuyển nhượng chính là để giải phóng giá trị kinh tế của đất. Trong giai đoạn đầu tư sản xuất kinh doanh (50,0%), trả nợ (18,33%). 2014 - 2018, hoạt động chuyển nhượng QSDĐ trên Có tới 91,66% (55/60 trường hợp) hoàn tất tất cả các địa bàn thành phố Uông Bí diễn ra với 6.180 giao thủ tục chuyển nhượng. Có tới 95% số giao dịch thực dịch (Bảng 2). hiện với GCNQSDĐ hoặc quyết định giao đất tạm thời. Thị trường chuyển nhượng QSDĐ tại thành phố Uông Bí có xu hướng tăng do phần lớn QSDĐ được Nguyên nhân vẫn còn một số ít giao dịch (8/240 giao dịch là phục vụ nhu cầu về nhà ở và một số ít trường hợp điều tra) không làm thủ tục khai báo 144 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hoặc chưa làm đầy đủ các thủ tục là: do chuyển thời. Điều đó cho thấy nhìn chung người dân cũng nhượng giữa những người thân trong gia đình; mất đã phần nào hiểu được quyền lợi của người sử nhiều thời gian làm thủ tục và phải nộp các loại phí, dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ của mình. lệ phí, thuế chuyển nhượng cao. Để tránh tranh chấp 3.2.5. Đánh giá chung tình hình thực hiện quyền và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần phải phổ sử dụng đất tại thành phố Uông Bí biến để người sử dụng đất thấy được quyền lợi và Tình hình thực hiện QSDĐ tại thành phố Uông Bí nghĩa vụ chính đáng từ việc khai báo chuyển nhượng được đánh giá thông qua điều tra công chức, viên QSDĐ từ đó họ mới tự giác và nghiêm túc thực hiện. chức có liên quan đến việc thực hiện QSDĐ và các hộ 3.2.3. Tặng cho quyền sử dụng đất gia đình, cá nhân đến thực hiện các giao dịch QSDĐ Tặng cho QSDĐ trong thị trường bất động sản tại VPĐKQSDĐ. đóng vai trò và ý nghĩa to lớn là nâng cao tinh thần đoàn a) Đánh giá của công chức, viên chức về thực kết, phát huy tinh thần tương thân, tương ái trong nhân hiện quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông dân. Tặng cho QSDĐ còn góp phần thúc đẩy sự phát Bí triển sản xuất, kinh doanh. Trong giai đoạn 2014 - Bảng 4. Đánh giá của công chức, viên chức về việc 2018, thành phố Uông Bí có 4.103 trường hợp thực thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thành phố hiện đăng ký tặng cho QSDĐ. Tập trung chủ yếu tại Uông Bí các phường Quang Trung, Thanh Sơn, Phương Nam Số và Yên Thanh. Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) lượng Số lượng giao dịch tặng cho QSDĐ tăng dần qua 1. Mức độ công khai thủ các năm cho thấy công tác tuyên truyền, vận động 30 100,00 tục hành chính của chính quyền địa phương cũng như ý thức, trách Công khai 30 100,00 nhiệm của người dân được tăng lên rõ rệt trong các Chưa công khai 0 0,00 năm qua. Kết quả điều tra 60 hộ cho thấy có 52 giao 2. Về phí và lệ phí chuyển dịch (chiếm 86,67%) thực hiện đối với đất ở, chỉ có 8 30 100,00 quyền sử dụng đất giao dịch thực hiện đối với đất nông nghiệp. Có 100% Rất cao 7 23,33 giao dịch đã hoàn tất tất cả các thủ tục để thực hiện Cao 5 16,67 quyền tặng cho QSDĐ. Thực trạng giấy tờ tại thời Trung bình 16 53,33 điểm tặng cho là 100,00% có GCNQSDĐ hoặc quyết Thấp 2 6,67 định giao đất tạm thời. Rất thấp 0 0,00 3.2.4. Thừa kế quyền sử dụng đất Giá trị trung bình 3,57 Trong giai đoạn 2014 - 2018, thành phố Uông Bí 3. Về điều kiện phòng làm có 1.010 trường hợp thực hiện đăng ký thừa kế 30 100,00 việc của VPĐKQSDĐ QSDĐ. Số lượng giao dịch thừa kế tăng nhanh qua Rất tốt 0 0,00 các năm. Điều này cho thấy công tác tuyên truyền, Tốt 8 26,67 phổ biến chính sách pháp luật đất đai tại thành phố Trung bình 20 66,67 được nâng cao, người dân đã có nhận thức rõ hơn về Kém 2 6,66 tầm quan trọng của công tác đăng ký giao dịch về Rất kém 0 0,00 thừa kế QSDĐ với cơ quan Nhà nước. Giá trị trung bình 3,20 Kết quả điều tra 60 hộ cho thấy 93,33% số giao 4. Về điều kiện kỹ thuật 30 100,00 dịch là thực hiện thừa kế QSDĐ đối với đất ở (56/60 Rất tốt 3 10,00 giao dịch), chỉ có 6,67% số giao dịch là được thực Tốt 7 23,33 hiện đối với đất nông nghiệp. Số giao dịch hoàn tất Trung bình 17 56,66 tất cả các thủ tục để thực hiện thừa kế QSDĐ là Kém 3 10,00 57/60 hộ, chiếm tới 95,00% số giao dịch, có 3 giao Rất kém 0 0,00 dịch (5,00%) là chỉ khai báo tại UBND cấp xã. Thực Giá trị trung bình 3,33 trạng giấy tờ tại thời điểm thừa kế là 100,00% số 5. Việc phối hợp của các cơ giao dịch có GCNQSDĐ, quyết định giao đất tạm 30 100,00 quan có liên quan N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 145
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Rất tốt 4 13,33 56,66%) cho rằng mức thu phí và lệ phí chuyển Tốt 10 33,33 QSDĐ là trung bình. Có 2 ý kiến (chiếm 6,67%) cho Trung bình 16 53,34 rằng mức thu phí và lệ phí chuyển QSDĐ là thấp. Kém 0 0,00 Đối với điều kiện phòng làm việc của Rất kém 0 0,00 VPĐKQSDĐ thành phố Uông Bí cho thấy mức đánh Giá trị trung bình 3,60 giá là trung bình (giá trị trung bình là 3,20), có 6. Về việc hiểu biết pháp 66,67% ý kiến (20/30 cán bộ) cho rằng điều kiện làm 30 100,00 luật của người dân việc của VPĐKQSDĐ thành phố Uông Bí ở mức Rất tốt 0 0,00 trung bình. 8/30 ý kiến (chiếm 26,67%) ở mức tốt và Tốt 6 20,00 2 ý kiến (chiếm 6,66%) cho rằng ở mức kém. Trung bình 17 56,67 Đối với điều kiện phương tiện kỹ thuật làm việc Kém 7 23,33 của VPĐKQSDĐ thành phố Uông Bí cho thấy mức Rất kém 0 0,00 đánh giá là trung bình (giá trị trung bình là 3,33). Giá trị trung bình 2,97 Trong đó, có 56,66% ý kiến (17/30 cán bộ) cho rằng 7. Về cán bộ của điều kiện làm việc của VPĐKQSDĐ thành phố Uông 30 100,00 VPĐKQSDĐ Bí ở mức trung bình; 7/30 ý kiến (chiếm 23,33%) ở Đảm bảo thực hiện tốt mức tốt; 3/30 ý kiến (chiếm 10,0%) ở mức rất tốt; và 3 30 100,00 nhiệm vụ được giao ý kiến (chiếm 10,0%) cho rằng ở mức kém. Không đảm bảo thực hiện 0 0,00 Việc phối hợp của các cơ quan có liên quan đến tốt nhiệm vụ được giao VPĐKQSDĐ thành phố Uông Bí trong thực hiện 8. Các văn bản hướng dẫn 30 100,00 nhiệm vụ được đánh giá ở mức tốt (giá trị trung bình thực hiện QSDĐ là 3,60). Trong đó có 4/30 ý kiến chiếm 13,33% cho Rất đầy đủ 2 6,67 rằng ở mức rất tốt. Có 10/30 ý kiến chiếm 33,33% cho Đầy đủ 8 26,67 rằng mở mức tốt. Còn lại 53,34% ý kiến cho rằng ở Trung bình 17 56,66 mức độ trung bình. Sự phối hợp chặt chẽ của các cơ Thiếu 3 10,00 quan, ban ngành góp phần hoàn thiện thực hiện tốt Rất thiếu 0 0,00 hơn các quyền của người sử dụng đất trong công tác Giá trị trung bình 3,30 quản lý kịp thời. Số lượng cán bộ VPĐKQSDĐ thành 9. Chất lượng hồ hệ thống phố Uông Bí 100% đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ 30 100,00 hồ sơ địa chính được giao. Rất tốt 8 26,67 Việc hiểu biết pháp luật của người dân thành phố Tốt 15 50,00 Uông Bí được đánh giá ở mức trung bình (giá trị Trung bình 7 23,33 trung bình là 2,97). Trong đó, có 17/30 ý kiến đánh Kém 0 0,00 giá cho rằng ở mức độ trung bình (chiếm 56,67% Rất kém 0 0,00 tổng số phiếu). Có 6/30 ý kiến (chiếm 20,0%) cho Giá trị trung bình 4,03 rằng nhận thức ở mức tốt. 7/30 ý kiến (chiếm Ghi chú: giá trị trung bình. Rất cao: > 4,20; cao: 3,40 23,33%) cho rằng ở mức độ kém. Nhận thức và hiểu - 4,19; trung bình: 2,60 - 3,39; thấp: 1,80 - 2,59; rất thấp: biết về pháp luật của người dân là nguyên nhân chính 3,40). Trong đó có 7/30 ý Về các văn bản hướng dẫn thực hiện quyền của kiến cho rằng mức thu phí và lệ phí chuyển QSDĐ là người sử dụng đất tại VPĐKQSDĐ được đánh giá ở rất cao (chiếm 23,33% tổng số phiếu). Có 5/30 ý kiến mức trung bình (giá trị trung bình là 3,30). Trong đó (chiếm 16,67%) cho rằng mức thu phí và lệ phí có 16/30 ý kiến (chiếm 53,33% tổng số phiếu) cho chuyển QSDĐ là cao. Có 17/30 ý kiến (chiếm rằng ở mức độ trung bình. Có 2/30 ý kiến (chiếm 146 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 6,67%) cho rằng ở mức độ rất đầy đủ. 8/30 ý kiến chuyển nhượng, tặng cho và thừa kế QSDĐ được (chiếm 26,67%) cho rằng ở mức độ đầy đủ. Có 3/30 ý đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình chung kiến (chiếm 10,0%) cho rằng các văn bản hướng dẫn 3,40), phí đánh giá ở mức khó hiểu và rất khó hiểu. Vì vậy việc thực hiện thế chấp và tặng cho ở mức trung bình cử cán bộ hướng dẫn, công khai và đơn giản hóa các (trung bình chung từ 2,6-3,4). Cụ thể: có 83 ý kiến thủ tục hành chính liên quan đến các giao dịch cho rằng các loại phí, lệ phí, thuế thực hiện các giao QSDĐ là rất quan trọng. Trong 4 QSDĐ nghiên cứu dịch QSDĐ là rất cao và cao chiếm 34,58%, có 130 ý tại thành phố Uông bí, chỉ có các thủ tục thực hiện kiến cho là trung bình chiếm 54,14%. Đặc biệt đối với thừa kế QSDĐ được đánh giá ở mức trung bình (giá phí chuyển nhượng và phí thừa kế QSDĐ được đánh trị trung bình chung là 3,30). Theo họ, có một số thủ giá là cao. Chỉ có 27 ý kiến cho biết các loại phí, lệ tục dễ hiểu, một số khó hiểu và một số khó thực hiện phí, thuế chuyển QSDĐ là thấp và rất thấp, chiếm mặc dù họ hiểu nhưng việc thực hiện mất nhiều tiền, 11,25% tổng số ý kiến được hỏi. Theo họ, việc thu phí thời gian và hoạt động thừa kế QSDĐ chủ yếu giữa cao sẽ dẫn đến việc người sử dụng đất sẽ “trốn thuế’’ những người trong gia đình nên họ ngại làm vì thấy bằng cách không khai báo thay đổi QSDĐ. Vì vậy không cần thiết. Các hộ có ý kiến cho rằng các thủ việc điều chỉnh lệ phí thu và quản lý việc thu lệ phí là tục thực hiện QSDĐ khó thực hiện là do phí, lệ phí rất quan trọng, góp phần giúp người dân thực hiện và thuế còn cao, các chính sách, các quy định để đầy đủ nghĩa vụ khi thực hiện các giao dịch QSDĐ. thực hiện QSDĐ còn rườm rà. Từ khi có bộ phận một Tìm kiếm thông tin và giao dịch, khả năng tìm cửa, các thủ tục hành chính đã đơn giản hơn rất kiếm thông tin và giao dịch trong việc chuyển nhiều. Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu quy trình, nhượng QSDĐ nhận được đánh giá ở mức cao (giá trị thủ tục hành chính đơn giản, khép kín là rất quan trung bình chung là 3,73). Nghĩa là việc tìm kiếm trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai. thông tin để thực hiện các giao dịch QSDĐ trên địa Thời gian hoàn thành các thủ tục, thực hiện các bàn thành phố khá dễ. Có 59,58% số hộ trả lời khả thủ tục nhanh hay chậm được đánh giá theo thời năng tìm kiếm thông tin và giao dịch trong việc gian ghi trên phiếu hẹn. Thực tế việc thực hiện các chuyển nhượng QSDĐ là dễ và rất dễ. Điều đó cho thủ tục nhanh hay chậm phần lớn là do tình trạng thấy việc quản lý và cung cấp thông tin liên quan đến pháp lý của các giấy tờ liên quan đến QSDĐ. Những các giao dịch QSDĐ được thực hiện khá tốt. Chỉ có giao dịch có các giấy tờ pháp lý đầy đủ được thực 14/240 hộ (5,83%) trả lời là khó và rất khó. Hiện nay hiện nhanh hơn những trường hợp phải thẩm định do phát triển của khoa học công nghệ và truyền lại. Về thời gian hoàn thành các thủ tục giao dịch thông cũng như việc cải cách hành chính, việc tìm N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 147
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ kiếm các thông tin và giao dịch đã thuận lợi hơn bình. Việc thực hiện các quy định liên quan đến thế trước rất nhiều. Mặt khác, việc hoàn thiện cơ sở dữ chấp và tặng cho ở mức cao (trung bình chung liệu đất đai tổng thể, đa mục tiêu cũng góp phần làm >3,40). Có 102 hộ cho rằng khả năng thực hiện là dễ cho khả năng tìm kiếm thông tin giao dịch về đất đai và rất dễ, chiếm 42,50%, tập trung chủ yếu ở các giao thuận lợi hơn. dịch thế chấp và tặng cho QSDĐ. Do hầu hết các Khả năng thực hiện các quy định liên quan đến giao dịch này thực hiện đối với các mảnh đất có căn quyền của người sử dụng đất, khả năng thực hiện các cứ pháp lý đầy đủ. Có 43 hộ cho rằng khả năng thực quy định liên quan đến việc thực hiện các QSDĐ hiện là khó và rất khó, chiếm 17,92%, tập trung chủ được đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình yếu vào các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng chung là 3,32). Trong đó việc thực hiện chuyển và thừa kế QSDĐ. nhượng và thừa kế QSDĐ được đánh giá ở mức trung Bảng 5. Ý kiến đánh giá về tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí Thế chấp Chuyển nhượng Tặng cho Thừa kế Tổng số Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) 1. Thủ tục thực hiện tại 60 100,00 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 Văn phòng ĐKĐĐ Rất dễ hiểu và thực hiện 14 23,33 6 10,00 14 23,33 5 8,33 39 16,25 Dễ hiểu và thực hiện 31 51,67 22 36,67 29 48,33 16 26,67 98 40,83 Trung bình 12 20,00 27 45,00 14 23,33 32 53,33 85 35,42 Khó hiểu và thực hiện 3 5,00 4 6,67 3 5,00 6 10,00 16 6,67 Rất khó hiểu và thực hiện 0 0,00 1 1,67 0 0,00 1 1,67 2 0,83 Giá trị trung bình 3,93 3,47 3,90 3,30 3,65 2. Thời gian hoàn thành 60 100 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 các thủ tục Rất nhanh 19 31,67 2 3,33 5 8,33 4 6,67 30 12,50 Nhanh 24 40,00 15 25,00 11 18,33 10 16,67 60 25,00 Đúng hẹn 16 26,67 36 60,00 27 45,00 39 65,00 118 49,17 Chậm 1 1,67 6 10,00 13 21,67 6 10,00 26 10,83 Rất chậm 0 0,00 1 1,67 4 6,67 1 1,67 6 2,50 Giá trị trung bình 4,02 3,18 3,00 3,17 3,34 3. Phí thực hiện 60 100,00 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 Rất cao 2 3,33 16 26,67 0 0,00 9 15,00 27 11,25 Cao 3 5,00 30 50,00 0 0,00 23 38,33 56 23,33 Trung bình 46 76,67 12 20,00 50 83,33 22 36,67 130 54,17 Thấp 8 13,33 2 3,33 10 16,67 6 10,00 26 10,83 Rất thấp 1 1,67 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1 0,42 Giá trị trung bình 2,95 4,00 2,83 3,58 3,34 4. Tìm kiếm thông tin và 60 100,00 60 60 100 60 100 240 100 giao dịch Rất dễ 14 23,33 12 20,00 1 1,67 20 33,33 47 19,58 Dễ 20 33,33 14 23,33 27 45,00 35 58,33 96 40,00 Trung bình 19 31,67 29 48,33 30 50,00 5 8,33 83 34,58 Khó 7 11,67 5 8,33 2 3,33 0 0,00 14 5,83 Rất khó 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Giá trị trung bình 3,68 3,55 3,45 4,25 3,73 5. Khả năng thực hiện các 60 100,00 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 quy định liên quan QSDĐ 148 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Rất dễ 6 10,00 5 8,33 10 16,67 7 11,67 28 11,67 - Dễ 39 65,00 9 15,00 17 28,33 9 15,00 74 30,83 - Trung bình 15 25,00 27 45,00 29 48,33 24 40,00 95 39,58 - Khó 0 0,00 13 21,67 3 5,00 17 28,33 33 13,75 - Rất khó 0 0,00 6 10,00 1 1,67 3 5,00 10 4,17 Giá trị trung bình 3,85 2,90 3,53 3,00 3,32 Ghi chú: giá trị trung bình. Rất cao: > 4,20; cao: 3,40 - 4,19; trung bình: 2,60 - 3,39; thấp: 1,80 - 2,59; rất thấp:
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 6.180 giao dịch chuyển nhượng, 4.103 giao dịch tặng TÀI LIỆU THAM KHẢO cho; 11.860 giao dịch thế chấp và 1.010 giao dịch 1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành thừa kế. Các phường trung tâm có số lượng giao dịch phố Uông Bí. Báo cáo tổng kết các năm 2014, 2015, nhiều hơn so với các xã và các phường xa trung tâm, 2016, 2017, 2018. đặc biệt là giao dịch thế chấp QSDĐ. Phần lớn (96,67%) các giao dịch QSDĐ đã hoàn tất các thủ tục 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc đăng ký với cơ quan nhà nước. Kết quả điều tra cho (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB thấy phần lớn các hộ được điều tra đánh giá rằng thủ Thống kê. Hà Nội. tục thực hiện QSDD tại VPĐKQSDĐ là dễ hiểu và dễ 3. Likert R. (1932). A Technique for the thực hiện; phần lớn các giao dịch được thực hiện Measurement of Attitudes. Archives of Psychology, theo phiếu hẹn; khả năng thực hiện các quy định liên Vol. 140, No. 55 quan đến việc thực hiện các QSDĐ ở mức trung 4. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố bình; khả năng tìm kiếm thông tin và giao dịch Uông Bí (2019). Báo cáo tổng kết năm 2018. QSDĐ là tương đối dễ. Các loại phí, lệ phí, thuế 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa chuyển QSDĐ đều ở mức trung bình. Việt Nam (2015). Bộ Luật Dân sự 2015. Nxb Chính Các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công trị Quốc gia Hà Nội. tác chuyển QSDĐ tại thành phố Uông Bí gồm: giải 6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa pháp tuyên truyền giáo dục và phổ biến pháp luật, Việt Nam (2013). Luật Đất đai 2013. Nxb Bản đồ. giải pháp về quản lý hoạt động liên quan đến thực 7. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006). hiện các quyền của người sử dụng đất; giải pháp về Quản lý đất đai và thị trường bất động sản, Nxb Bản đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ; giải pháp về đồ. chính sách và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng 8. Ủy ban Nhân dân thành phố Uông Bí (2019). thể. Báo cáo phát triển kinh - tế xã hội năm 2018. ASSESSMENT THE IMPLEMENTATION OF SOME RIGHTS OF LAND USER IN UONG BI CITY, QUANGNINH PROVINCE Do Thi Tam1, Pham Anh Tuan2 , Le Viet Anh1 1 Vietnam National University of Agriculture 2 Hanoi University of Natural Resources and Envionment Summary The study aims to investigate the implementation of some rights of land user (LUR) in Uongbi city and propose solutions to improve the efficiency of implementation of LUR. The results show that in the period 2014 - 2018, there were 6,180 transfer transactions, 4.103 donations transactions; 11.860 mortgage transactions and 1,010 inheritance transactions in Uongbi city. The procedure for implementing LUR at the Land Registration Office was easy to understand and easy to implement; most of the transactions are done according to the appointment; the ability to implement regulations related to the implementation of LUR and finding LUR transactions were relatively easy. Fees, taxes and transfer taxes were moderate. In order to improve the effectiveness of implementation of LUR in Uongbi City, the following comprehensive measures should be taken to improve the dissemination of education and dissemination of laws; simplification of implementation procedures of LUR; increased investment in facilities; complete the land use levy collection policy and build a comprehensive land database. Keywords: Land management, right of land use, Uong Bi city. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Trị Ngày nhận bài: 8/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 10/8/2020 Ngày duyệt đăng: 17/8/2020 150 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện một số dự án trên địa bàn tp Thái Bình
9 p | 103 | 13
-
DỰ ÁN QUẢN LÝ THIÊN TAI (WB5) Báo cáo - Đánh giá môi trƣờng (ĐM)
80 p | 89 | 12
-
Xây dựng mô hình số hóa độ cao phục vụ cho công tác đánh giá đất nông nghiệp tại Huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên
5 p | 87 | 7
-
Một số giải pháp phát triển hợp đồng liên kết sản xuất – Tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp
9 p | 80 | 6
-
Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến
12 p | 66 | 6
-
Tác động của việc thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
0 p | 76 | 5
-
Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
8 p | 67 | 5
-
Ngành Nông nghiệp: Đánh giá tiến độ thực hiện giai đoạn 2016 - 2017 và kế hoạch triển khai chiến lược OHSP giai đoạn 2018 - 2020
108 p | 10 | 4
-
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã biên giới huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh
9 p | 12 | 4
-
Xây dựng mô hình học sâu đánh giá nguy cơ cháy rừng tại Lâm Đồng
4 p | 41 | 4
-
Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
12 p | 18 | 4
-
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến sự đồng thuận của người dân trong việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
10 p | 12 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của một số phương pháp cải tạo đất nhiễm mặn điều kiện thí nghiệm trong nhà lưới
9 p | 11 | 2
-
Đánh giá đặc tính sinh lý sinh hoá và chất lượng nông sản một số giống cây lương thực, cây thực phẩm mới chọn tạo
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng và kiểu gen của các giống lúa nếp
6 p | 27 | 2
-
Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực sản xuất rau tập trung tại ấp Thân Bình, xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
6 p | 67 | 1
-
Đánh giá tính hiệu quả của Rhizophora apiculata và Nypa fruticans trong giảm sóng do tàu thuyền gây ra
8 p | 51 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn