Đào tạo theo học chế tín chỉ: Khó khăn và giải pháp
lượt xem 3
download
Đào tạo theo học chế tín chỉ là một xu thế tất yếu của các trường đại học và cao đẳng ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hình thức đào tạo này còn gặp nhiều khó khăn rất lớn, cả về chương trình đào tạo, cách thức quản lý, phương pháp dạy và học, cả về cơ sở vật chất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đào tạo theo học chế tín chỉ: Khó khăn và giải pháp
- Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ: KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP TS. Tống Duy Tình * Tóm tắt: Đào tạo theo học chế tín chỉ là một xu thế tất yếu của các trường đại học và cao đẳng ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hình thức đào tạo này còn gặp nhiều khó khăn rất lớn, cả về chương trình đào tạo, cách thức quản lý, phương pháp dạy và học, cả về cơ sở vật chất. Không nhận thức đầy đủ về đào tạo theo học chế tín chỉ, không đề ra các giải pháp khắc phục kịp thời những bất cập này, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân cả hiện tại lẫn trong tương lai lâu dài. Từ khóa: Tín chỉ, học chế tín chỉ, xu thế tất yếu, khó khăn, giải pháp. Abstract: Credit-based training is an inevitable trend of Vietnamese universities and colleges at present time, in the implementation of this training mode, however, there have arisen a lot of great difficulties in both training programmes, management, teaching and learning methods and facilities. If the credit-based training is not fully aware of and if timely solutions to these inadequacies are not proposed, the training quality of the national education system at present and in the long-term future will be negatively influenced. Keywords: credit, credit-based training, inevitable trend, difficulty, solutions 1. Thực hiện đào tạo theo học chế ngày 31 tháng 8 năm 2007. Tiếp đó, ngày tín chỉ là xu thế tất yếu 27 tháng 12 năm 2012, Bộ có Thông tư số Với thế giới, phương thức đào tạo tín 57/2012/TT-BGDĐT (gọi tắt là Quy chế chỉ ra đời từ năm 1872 tại Đại học Harvard 57) sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy (Hoa Kỳ). Sau đó, hệ thống đào tạo này chế 43, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 đã lan sang nhiều nước trên thế giới, lúc năm 2013. Sau đó, ngày 15 tháng 5 năm đầu là ở Bắc Mỹ, Châu Âu và các châu 2014, Bộ lại ban hành văn bản hợp nhất lục khác. Tại Chấu Á đào tạo theo tín chỉ số 17/VBHN-BGDĐT về Quy chế đào tạo đã được áp dụng ở Nhật Bản, Philippines, đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, thống tín chỉ. Như vậy, Bộ đã quyết liệt Indonesia, Ấn Độ và Trung Quốc,… chỉ đạo, yêu cầu các trường đại học, cao Đối với Việt Nam, ngày 15 tháng 8 năm đẳng cần phải thực hiện quy chế đào tạo 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hệ thống tín chỉ. đã ra Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT Thưc tế ở Việt Nam, hệ thống tín chỉ ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đã được áp dụng vào việc đào tạo ở bậc đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ đại học từ trước 1975. Đó là Viện Đại học (gọi tắt là Quy chế 43), có hiệu lực kể từ Cần Thơ đã từng áp dụng hệ thống tín chỉ * Phó Chủ nhiệm khoa Quản lý Nhà nước – Tạp chí 103 Trường ĐH KD&CN Hà Nội Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội trong các Đại học Văn khoa, Đại học Luật Tín chỉ (TC) là đơn vị dùng để đo khoa và Đại học Khoa học. Quyết định số lường kết quả học tập và tiến bộ của sinh 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành đền nay viên. Mặc dù, hiện nay có nhiều cách đã gần hai thập kỷ thực hiện đào tạo theo hiểu khác nhau về tín chỉ, nhưng khái hệ thống tín chỉ, nhưng vẫn còn nhiều quát, tín chỉ được sử dụng để tính khối trường đại học, cao đẳng ở giai đoạn thí lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ điểm; hầu hết các trường chuyển từ đào được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; tạo niên chế sang đào tạo theo hệ thống 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo tín chỉ vẫn gặp nhiều khó khăn, bất cập… luận; 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; 45-60 Nhưng dù sao thì các trường cũng đã từng giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, bước tìm tòi, nghiên cứu các giải pháp để khóa luận tốt nghiệp. thực hiện và đang dần khẳng định tính ưu Đặc điểm cơ bản của đào tạo theo hệ việt của đào tạo theo hệ thống tín chỉ. thống tín chỉ là mềm dẻo, chủ động trong Trường Đại học Kinh doanh và Công tiến độ, đa dạng trong cách dạy và học, liên nghệ Hà Nội đã xác định đào tạo theo học thông trong tích lũy nội dung kiến thức, chế tín chỉ là xu thế tất yếu, nên đã triển thuận lợi trong điều chỉnh, lựa chọn chương khai thực hiện. Song, cũng như các trường trình theo các nhu cầu học tập cá nhân,... khác bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, Vì vậy, thực hiện chuyển đổi chương trình cả với người học, người dạy, cả với cách nhằm mục đích đáp ứng chuẩn đầu ra, bởi quản lý của nhà trường. Do vậy, Ban Giám nó đáp ứng về thiết kế chương trình đào tạo hiệu đã yêu cầu các đơn vị chủ động học và xây dựng đề cương chi tiết học phần. Nó hỏi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo khoa thể hiện da dạng hóa hình thức tổ chức dạy học nhằm tìm các giải pháp thích hợp học: phần dạy học trên lớp lý thuyết; Phần nhất, phù hợp nhất với điều kiện chung sinh viên tự học, tự nghiên cứu (ngoài giờ của nhà trường và điều kiện đặc thù của lên lớp). Giờ tự học, tự nghiên cứu; Dạy mỗi đơn vị, nhanh chóng hoàn thiện quy học bằng chính những hoạt động học tập trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ như Bộ của người học; Dạy học cá thể hoá trong đã quy định và cũng là thực hiện mong hoạt động hợp tác của người dạy - người muốn của GS. Hiệu trưởng nhà trường học và giữa những người học với nhau; trong nhiều năm nay. Dạy học thông qua việc phát huy khả năng 2. Nhận thức về tín chỉ, học chế tự học, tự nghiên cứu của người học; Dạy tín chỉ học thông qua việc đánh giá và tự đánh giá Hệ thống tín chỉ xuất hiện lần đầu tiên của người dạy và người học. Kết quả cuối vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ở Mỹ cùng của sự chuyển đổi dẫn đến những sự với hai xu hướng phát triển: (i) Xu hướng thay đổi căn bản trong nhà trường hiện nay hệ thống môn học tự chọn và (ii) Xu về thiết kế, tổ chức và quản lý quá trình đào hướng phân nhánh, mở rộng những khả tạo. Đáp ứng cho cả ba chủ thể: người học, năng vào trường đại học, cao đẳng. Đào người dạy và nhà quản lý nhằm hướng đến tạo hay dạy học diễn ra theo một quá trình cùng một đích thực thi quá trình dạy và {Bối cảnh (Context) - Đầu vào (Input) - học một cách hiệu quả. Quá trình (Process) - Đầu ra (Outcome)} Học chế tín chỉ (HCTC) là hình thức là một trong các mô hình điển hình về quá đào tạo đào tạo theo tín chỉ (học phần). trình đào tạo của trường đại học. HCTC là cá thể hóa việc học tập trong Tạp chí 104 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI một nền giáo dục bậc cao cho số đông và theo đào tạo theo HCTC có chi phí thấp triết lý làm nền tảng cho học chế tín chỉ là và hiệu quả cao hơn; “giáo dục hướng về người học” và “giáo - Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo dục đại học đại chúng”. Các hình thức tổ điều kiện cho sinh viên năng động hơn, chức giờ tín chỉ bao gồm: dạy - học trên khả năng thích ứng tốt hơn với những biến lớp; dạy - học trong phòng thí nghiệm, đổi nhanh chóng của cuộc sống xã hội hiện studio, hiện trường,...; làm thí nghiệm, đại. Bởi vì người học được chủ động xây thực hành, thực tập, điền dã (dạy - học dựng cho mình một kế hoạch học tập thích thực hành, thực tập); dạy - học ngoài lớp, hợp, có hiệu quả cao nhất cho bản thân, mà ngoài phòng thí nghiệm,... Đào tạo theo không thụ động như học theo niên chế; HCTC là thực hiện chuyển quyền quyết - Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là tạo cơ định mục đích đào tạo cũng như lựa chọn hội cho người học khi cần chuyển trường các môn học và cả kế hoạch học tập từ (cả trong nước cũng như ngoài nước). nhà trường cho sinh viên trong điều kiện Người học có thể học những môn chung quy định công khai số lượng và cấu trúc ở một số khoa, trường và họ có thể học các môn học. Những đặc tính quan trọng những môn học lựa chọn ở các khoa khác nhất của đào tạo theo HCTC là: tính liên nhau. Từ đó tác động đến cách tổ chức và thông; tính chủ động; tính khoa học; tính sử dụng được đội ngũ giảng viên giỏi nhất thực tiễn, linh hoạt. và phương tiện tốt nhất cho từng môn học Tính ưu việt đào tạo theo tín chỉ. Đặc để thu hút người học tham gia. Nếu muốn điểm của đào tạo theo HCTC của trường chuyển từ một ngành này sang một ngành đại học, cao đẳng đó là áp dụng chương khác, họ chỉ cần tự thay đổi một số tín chỉ, trình đào tạo theo hướng tích lũy tín chỉ; chứ không phải học lại từ đầu; Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo lấy sinh - Đây là cơ hội tốt cho người học giao viên làm trọng tâm; Tăng cường tính tự lưu, học hỏi lẫn nhau và mở rộng các mối học của sinh viên; Phát huy vai trò quan quan hệ xã hội, vì lớp học phần sẽ bao trọng của đội ngũ cố vấn học tập; Kiểm tra gồm người học nhiều khoá học và nhiều đánh giá theo quá trình học tập của sinh ngành học khác nhau. Các trường có thể viên,… Đó là thể hiện tính linh hoạt, tính mở thêm ngành học mới một cách dễ chủ động sáng tạo của người học, tính tích dàng khi nhận được tín hiệu về nhu cầu cực của phương pháp giảng dạy, tính liên của thị trường lao động và tình hình lựa thông giữa các trường, các ngành đào tạo chọn ngành nghề của người học. Đào tạo có liên quan và tính sáng tạo trong kiểm theo hệ thống tín chỉ cho phép ghi nhận tra đánh giá học tập. Như vậy, ưu thế của cả những kiến thức và khả năng tích luỹ đào tạo theo tín chỉ được khẳng định: được ngoài trường lớp để dẫn tới văn - Kết quả học tập của người học được bằng, khuyến khích người học từ nhiều tính theo quá trình tích luỹ từng học phần nguồn gốc khác nhau có thể tham gia học mà không phải tính theo năm học, do vậy, đại học một cách thuận lợi; nếu hỏng một học phần nào đó không cản - Khác biệt lớn nhất so với hệ thống trở quá trình học tiếp của sinh viên, mà đào tạo theo niên chế trước đây là, người chỉ học lại các học phần không đạt yêu học được chủ động sắp xếp lịch học của cầu mà không phải “lưu ban” như trong mình bằng cách đăng ký các môn học đào tạo theo niên chế. Vì vậy, đào tạo theo một trật tự quy định. Tạp chí 105 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội 3. Những khó khăn khi triển khai tình trạng sinh viên sử dụng không hợp lý đào tạo theo học chế tín chỉ thời gian ngoài giờ và dẫn đến chất lượng Kinh nghiệm của các trường đại học, học tập kém; cao đẳng ở Việt Nam đã triển khai đào tạo - Đội ngũ giảng viên, đội ngũ cố vấn theo học chế tín chỉ cho thấy khó khăn bao học tập của nhiều trường hiện vẫn còn hạn trùm là nếu không cần thận sẽ dẫn đến dễ chế so với điều kiện cần và đủ để thực hiện cắt vụn kiến thức và khó tạo nên sự gắn đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Bên cạnh đó, kết trong sinh viên và giảng viên với nhau, cơ sở vật chất, điều kiện để đáp ứng cho sự bất cập với công tác điều hành quản lý người học, người dạy, đội ngũ cố vấn học trong đào tạo theo tín chỉ,…. Bởi vì: tập vẫn còn nhiều hạn chế cơ bản. - Công tác điều hành quản lý trong Nhìn lại từ khi thực hiện QĐ số đào tạo theo tín chỉ rất phức tạp, vì mỗi 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 người học có một kế hoạch học tập riêng, năm 2007 của Bộ GDĐT đến nay, cho nên việc tổ chức điều hành quản lý đào thấy sự nhận thức chưa đầy đủ về nội hàm tạo rất khó bù giờ, đổi lịch do mỗi sinh của quá trình chuyển đổi sang đào tạo viên. Việc đổi lịch sang học buổi khác, có theo tín chỉ; việc triển khai quá trình này thể sinh viên này chấp nhận, nhưng sinh thiếu tính đồng bộ, hệ thống; lộ trình thực viên khác lại không chấp nhận; hiện còn mang nặng tính chủ quan, duy - Người học phải mất nhiều thời gian ý chí; sự chỉ đạo chưa quyết liệt của cấp để lập kế hoạch học tập, đăng ký học phần, quản lý dẫn đến việc phối hợp chưa thực điều chỉnh kế hoạch và đăng ký bổ sung; sự ăn khớp giữa các chủ thể tham gia vào - Nhận thức và kỹ năng của người quá trình chuyển đổi đào tạo… Trong bối học còn nhiều hạn chế, không quen làm cảnh đó, người học khó có thể chủ động việc độc lập, tư duy dựa vào đội ngũ cố và tích cực (trong hoạt động, nhận thức vấn học tập, đội ngũ cán bộ lớp để nắm và lập kế hoạch học tập cá nhân) khi các bắt thông tin của nhà trường… nên đôi thành tố của nó còn chưa được sắp xếp khi không nắm rõ chương trình đào tạo; theo hệ thống (học cái gì, để làm gì, làm - Việc thường xuyên có mặt tại lớp thế nào để biết được đã học được những không phải là nghĩa vụ của sinh viên. Do gì có ý nghĩa cho bản thân,...). đó, việc điểm danh sinh viên đi học tự nó Thực tế cho thấy trong thời gian qua trở nên vô nghĩa, việc tổ chức sinh hoạt các trường đại học, cao đẳng Việt Nam lớp, chi đoàn, chi hội gặp nhiều khó khăn thực hiện việc chuyển đổi đào tạo từ niên do khó gắn kết sinh viên; chế sang học chế tín chỉ, nhưng cũng chỉ - Việc tổ chức cho người học đi thực có rất ít trường tạo ra được những thay tập, thực tế cũng gặp nhiều trở ngại, vì đổi có tính chất cơ bản vốn rất cần cho các học phần người học đăng ký học rất việc đổi mới hệ thống giáo dục đại học khác nhau, do vậy, nếu người học tham của Việt Nam. Song, bên cạnh đó vẫn có gia đi thực tập, thực tế thì phải nghỉ học trường chỉ đang thực hiện những thay đổi các học phần khác; hình thức theo hệ thống mới vì vẫn không - Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hiểu rõ lịch sử và cơ chế hoạt động của hỏi giảm thời gian lên lớp, tăng thời gian hệ thống đào tạo theo tín chỉ Hoa Kỳ. Do tự học, tự nghiên cứu của người học. Tuy vậy, khi áp dụng không mang lại hiệu quả nhiên, đặc điểm này cũng có thể dẫn đến theo đúng nghĩa của nó, bởi vì chưa nhận Tạp chí 106 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI thức đúng và tuân thủ về quản lý đào tạo trường với các khoa chuyên môn và các theo HCTC. Đó cũng là những hạn chế, phòng chức năng. Cần có sự phân công, bất cập gặp phải trong quá trình thực hiện phân cấp cụ thể cho các khoa chuyên môn chuyển đổi sang mô hình đào tạo này. và các phòng chức năng để thực hiện quản 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu lý người học. quả đào tạo theo học chế tín chỉ Giải pháp trước mắt: Phải xác định nhiệm vụ chính của - Cần có kế hoạch tuyên truyền phổ biến trường đại học không phải là cung cấp nhằm nâng cao nhận thức của người dạy, kiến thức, mà là trang bị cho người học người học và nhà quản lý đào tạo hiểu rõ phương pháp học tập, phương pháp tư bản chất của chương trình đào tạo, phương duy, phương pháp nghiên cứu. Đây chính pháp giảng dạy của giảng viên, phương là sự thay đổi căn bản về cách dạy và cách pháp học của sinh viên, phương pháp đánh học mà đào tạo theo tín chỉ cần hướng giá theo hệ thống tín chỉ. Cần tập huấn đội tới. Quản lý đào tạo theo HCTC là việc ngũ cố vấn học tập về phương pháp tư vấn quản lý và tổ chức phát triển và thực hiện cho sinh viên lựa chọn học phần và lập kế chương trình đào tạo, các hoạt động giảng hoạch học tập cho phù hợp; dạy, đào tạo, học tập và đánh giá nhất - Cần tổ chức hướng dẫn sinh viên quán với nhau, đảm bảo các đặc trưng cách thức lập kế hoạch học tập của mình, của HCTC, nhằm đảm bảo sinh viên tốt lựa chọn học phần; xây dựng các kế hoạch nghiệp có năng lực đáp ứng được yêu cầu học tập mẫu để sinh viên tham khảo khi công việc của bên sử dụng lao động và có lập kế hoạch học tập theo các phương án thể học tập suốt đời. học đúng tiến độ, học vượt tiến độ, học trễ Giải pháp cụ thể: tiến độ, giúp sinh viên cân nhắc, lựa chọn; Thứ nhất, cần phải làm thay đổi suy - Đẩy mạnh các hội thảo, trao đổi nghĩ của sinh viên, hướng cho sinh viên tới chuyên đề về đào tạo theo tín chỉ ở các phương pháp học mới và kết hợp với việc khoa chuyên ngành với các chủ đề: thay đổi phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp dạy học theo tín chỉ; Đổi Thứ hai, cần có đầy đủ giáo trình và mới phương pháp đánh giá kết quả học học liệu, khuyến khích giảng viên viết tập của sinh viên; Cách thức xây dựng đề giáo trình mới, tài liệu tham khảo phù hợp cương bài giảng đào tạo theo tín chỉ,…; với yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ. - Đổi mới hệ thống điều hành, quản lý Thứ ba, tạo không gian học tập sao đào tạo theo hướng mềm dẻo, linh hoạt; cho sinh viên thích thú, thoải mái trong ứng dụng CNTT (phần mềm quản lý); việc tự nghiên cứu, tự học có hiệu quả, trong đó cần xây dựng đội ngũ nhân viên phát triển hệ thống giao tiếp thông tin hai quản lý đào tạo có trách nhiệm, sử dụng chiều trong đào tạo. thành thạo tin học và phần mềm quản lý Thứ tư, cần có kế hoạch đào tạo, bồi đào tạo; dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên về - Tổ chức bồi dưỡng, trao đổi kinh kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy tích nghiệm đào tạo tín chỉ cho đội ngũ giảng cực và quan tâm hơn nữa đến điều kiện vật viên, đội ngũ cố vấn học tập, đội ngũ quản chất cũng như tinh thần của đội ngũ này. lý đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, nhất Thứ năm, về công tác quản lý đào là tăng số lượng phòng học, thiết bị dạy tạo, cần tăng cường sự phối hợp giữa nhà học, mạng máy tính, tài chính và nguồn Tạp chí 107 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội học liệu phục vụ cho công tác đào tạo cơ cấu các môn học dựa trên hệ thống tự theo HCTC một cách kịp thời; chọn, đến việc quy hoạch lộ trình thực - Thực hiện xây dựng quy trình quản hiện tiến trình đào tạo đó tuỳ theo điều lý đào tạo theo HCTC. kiện và năng lực về tài chính, về quỹ thời 5. Kết luận gian,... Do vậy, vai trò và nhiệm vụ của Điều 6 của Luật Giáo dục đã ghi rõ yêu người dạy luôn được áp dụng phương cầu về nội dung, phương pháp giáo dục: pháp tích cực; cơ chế quản lý cần phải “1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm mềm dẻo và thích hợp. tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, Hiện nay đối với ngành giáo dục - đào có hệ thống, mở và liên thông; coi trọng tạo, việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ là giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức một xu thế tất yếu của các trường đại học, và ý thức công dân; kế thừa và phát huy cao đẳng ở Việt Nam, nhất là toàn ngành truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; diện. Song, quá trình thực hiện hình thức phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý đào tạo này không tránh khỏi những hạn lứa tuổi của người học. chế, bất cập lớn cả về chương trình đào 2. Phương pháp giáo dục phải phát tạo, cách thức quản lý, phương pháp dạy huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư và học cũng như cơ sở vật chất. Cần phải duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng kịp thời có các giải pháp khắc phục những cho người học năng lực tự học và hợp tác, khó khăn, bất cập, không để ảnh hưởng khả năng thực hành, lòng say mê học tập tiêu cực đến chất lượng đào tạo. Trường và ý chí vươn lên”. Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Thực hiện đào tạo theo hệ thống tín đã ý thức được điều đó, hiện đang cùng chỉ là tăng cường ý thức trách nhiệm của nhau xây dựng chương trình hành động người học đối với việc đào tạo, là thực thiết thực, cụ thể với tinh thần: người học, hiện dân chủ hoá trong giáo dục. Người người dạy và nhà quản lý cùng nhận thức học được tham gia vào tất cả các khâu và hành động để mang lại hiệu quả cao trong tiến trình đào tạo của mình, từ việc nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tài liệu tham khảo 1. PGS.TS. Trần Thanh Ái (2010). “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ - các nguyên lý, thực trạng và giải pháp”. Tham luận tại Hội nghị toàn quốc tại Đại học Sài Gòn, tháng 5/2010. 2. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. “Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ”. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007). Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng BGDĐT. Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2.2012. Ngày nhận bài: 20/6/2019 Tạp chí 108 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Công tác cố vấn học tập: Mắt xích quan trọng giúp đem lại hiệu quả cao trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường Đại học
8 p | 115 | 17
-
Bài giảng Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ - TS.GVC. Trần Đình Lý
75 p | 113 | 13
-
Bài giảng Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ - vấn đề và giải pháp - ThS. Nguyễn Văn Lành
10 p | 99 | 9
-
Giảng viên đại học với vai trò tổ chức, hướng dẫn tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
8 p | 41 | 5
-
Đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội - thực trạng và giải pháp
10 p | 73 | 5
-
Đào tạo theo học chế tín chỉ: Những thách thức và điều kiện
6 p | 41 | 3
-
Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
8 p | 61 | 3
-
Một số kinh nghiệm thực tiễn trong công tác đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học, cao đẳng
5 p | 33 | 3
-
Kinh nghiệm đào tạo theo học chế tín chỉ của các trường đại học thuộc các nước phát triển
8 p | 15 | 3
-
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng nghề Tây Ninh
3 p | 9 | 3
-
Quy trình quản lí đào tạo theo học chế tín chỉ của các trường cao đẳng hiện nay
8 p | 29 | 3
-
Các giải pháp nâng cao vai trò của cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ
6 p | 33 | 2
-
Đào tạo theo học chế tín chỉ từ góc nhìn của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội
7 p | 41 | 2
-
Đào tạo theo học chế tín chỉ tại khoa Địa lý – Những vấn đề đã, đang và sẽ làm
8 p | 57 | 2
-
Các hình thức tổ chức và quy trình áp dụng phương pháp dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ
7 p | 26 | 1
-
Các giải pháp xây dựng và phát triển sản phẩm thông tin - thư viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện điện tử Trường cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế
10 p | 74 | 1
-
Thực trạng tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Nghề Tây Ninh
3 p | 3 | 1
-
Vận dụng kinh nghiệm đào tạo theo học chế tín chỉ của một số nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới trong giáo dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam
7 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn