intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đào tạo thương mại điện tử trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: ViRiyadh2711 ViRiyadh2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

115
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục nói chung và giáo dục đại học về thương mại điện tử (TMĐT) nói riêng là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động của CMCN 4.0 nhanh hơn cả bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những phiên bản mới của các cuộc CMCN tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đào tạo thương mại điện tử trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

76 Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 53 (03/2019) 76-84<br /> <br /> <br /> <br /> ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG BỐI CẢNH CÁCH<br /> MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0<br /> <br /> E-COMMERCIAL TRAINING IN 4.0 INDUSTRIAL REVOLUTION<br /> <br /> Đặng Thị Thu Giang*†††††††††<br /> Nguyên Thị Kim Dung**‡‡‡‡‡‡‡‡‡<br /> <br /> Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 7/9/2018<br /> Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 6/3/2019<br /> Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/3/2019<br /> <br /> Tóm tắt: Giáo dục nói chung và giáo dục đại học về thương mại điện tử (TMĐT) nói riêng là một<br /> trong những lĩnh vực chịu sự tác động của CMCN 4.0 nhanh hơn cả bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những<br /> phiên bản mới của các cuộc CMCN tiếp theo. Công nghiệp 4.0 hứa hẹn những bước đột phá mới trong hoạt<br /> động đào tạo, thay đổi mục tiêu cũng như mô hình đào tạo truyền thống nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn toàn mới.<br /> Sự phát triển công nghệ thông tin, công cụ kỹ thuật số, hệ thống mạng kết nối và siêu dữ liệu sẽ là những công<br /> cụ và phương tiện tốt để thay đổi cách thức tổ chức, quản lý của hoạt động kinh doanh thông qua TMĐT. Vì<br /> vậy vai trò của các trường đại học cao đẳng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT trở nên càng bức<br /> thiết.<br /> Từ khóa: nguồn nhân lực, thương mại điện tử, cách mạng 4.0<br /> <br /> Abstract: Education in general and higher education in e-commerce in particular is one of the areas<br /> affected by 4.0 industrial revolution even faster than education itself which may create new versions of the<br /> incoming revolution. Industry 4.0 propose to make new breakthroughs in training activities, changing goals as<br /> well as traditional training models to response new requirements. The development of information technology,<br /> digital tools, connection networks and metadata will be good tools and means to change the administration of<br /> business activities through e-commerce. Therefore, the role of educational institutions in human resources<br /> training for e-commerce becomes increasingly nessesary.<br /> Keywords: human resources, e-commerce, 4.0 revolution<br /> <br /> 1. Mở đầu đầu phát triển và hoàn thiện dần, hình ảnh (kể<br /> Cho tới đầu thế kỷ 20, để liên lạc với cả chữ viết con số, các ký hiệu khác và cả âm<br /> nhau người ta sử dụng hệ thống các ký hiệu như thanh đều được số hóa thành các nhóm bít điện<br /> âm thanh, hình ảnh và chữ viết. Trong nửa đầu tử, để ghi lại, lưu giữ trong môi trường từ,<br /> thế kỷ đó, kỹ thuật số trên cơ sở hệ nhị phân bắt truyền đi và đọc bằng điện tử, tất cả đều có tốc<br /> <br /> <br /> * Học viện tài chính<br /> †††††††††<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ** Khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội<br /> ‡‡‡‡‡‡‡‡‡<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 77<br /> <br /> <br /> <br /> độ ánh sáng (300.000km/s). Kỹ thuật số trước cuộc cách mạng số, đặc trưng bởi Internet ngày<br /> hết được áp dụng vào máy tính điện tử, tiếp đó càng phổ biến và di động, bởi các cảm biến nhỏ<br /> sang các lĩnh vực khác (cho tới điện thoại di và mạnh mẽ hơn với giá thành rẻ hơn, bởi trí<br /> động, thẻ tín dụng). Việc áp dụng kỹ thuật số tuệ nhân tạo và học máy (machine learning).<br /> có thể coi là một cuộc cách mạng vĩ đại trong Các công nghệ số với phần cứng máy tính,<br /> lịch sử nhân loại, gọi là cuộc cách mạng số hóa, phần mềm và hệ thống mạng đang trở nên ngày<br /> mở ra kỷ nguyên số hóa. càng phức tạp hơn, được tích hợp nhiều hơn và<br /> Cuộc cách mạng này diễn ra với tốc độ vì vậy đang làm biến đổi xã hội và nền kinh tế<br /> nhanh. Chiếc máy tính điện tử đầu tiên có thể toàn cầu. Cùng với xu hướng CMCN 4.0, kinh<br /> chương trình hóa ra đời năm 1946, có kích tế số là yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng<br /> thước bằng bốn đến năm gian phòng, trị giá lớn đến đời sống, xã hội và cơ cấu của nền kinh<br /> nhiều triệu USD và chỉ thực hiện được 5 nghìn tế. Thương mại dần được toàn cầu hóa; công<br /> lệnh trong một giây. Năm mươi năm sau, máy nghệ cao và các mô hình kinh doanh mới ngày<br /> tính điện tử cá nhân thông dụng, chỉ có kích càng phát triển. Thị trường TMĐT vì thế cũng<br /> thước để bàn, giá trị chỉ khoảng một nghìn được mở rộng, mô hình TMĐT ngày càng đổi<br /> USD và thực hiện được trên 400 triệu lệnh mới, các chuỗi cung ứng truyền thống với sự<br /> trong một giây nhờ sử dụng chip vi mạch cho hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa của số hóa và công<br /> phép đóng- mở nhiều triệu lần một giây. Các nghệ thông tin trở thành chuỗi cung ứng thông<br /> phương tiện truyền thông hiện đại cũng song minh, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế số nói<br /> song cùng phát triển, ngày nay một sợi cáp chung cũng như TMĐT nói riêng.<br /> quang mảnh bằng sợi tóc có thể truyền một TMĐT Việt Nam mặc dù đã bắt nhịp<br /> lượng thông tin chứa đựng trong 90 nghìn cuốn xu hướng TMĐT mới của thế giới, phục vụ<br /> từ điển bách khoa trong một giây, hệ thống liên hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh,<br /> lạc viễn thông và định vị toàn cầu thông qua tạo thói quen mua sắm hiện đại của người tiêu<br /> các vệ tinh đã bao phủ toàn thế giới, ngành dùng trên môi trường mạng. Tuy nhiên, các hạ<br /> công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng tầng cho kinh tế số, như hạ tầng thanh toán điện<br /> chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Nhân loại tử, hạ tầng phân phối điện tử, hạ tầng nhân lực<br /> đang sống trong thời kỳ máy tính hóa xã hội, TMĐT và CNTT, hạ tầng an toàn an ninh thông<br /> khác biệt hoàn toàn về chất so với thời kỳ tin còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt nguồn<br /> trước. Quá trình máy tính hóa xã hội bắt đầu nhân lực phục vụ cho phát triển TMĐT ở Việt<br /> bùng nổ, rồi nhanh chóng chuyển sang mang Nam còn rất mỏng và yếu. Điều này đòi hỏi vai<br /> tính chất toàn cầu sau khi Internet ra đời, trong trò của các trường đại học, cao đẳng trong việc<br /> bối cảnh ấy hoạt động kinh tế nói chung và quan tâm, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn<br /> thương mại nói riêng, kể cả khâu quản lý cũng nhân lực phục vụ cho TMĐT ngày càng trở nên<br /> chuyển sang dạng số hóa, điện tử hóa, khái bức thiết. Bài viết góp phần đưa ra cái nhìn<br /> niệm TMĐT, dần dần hình thành và ứng dụng tổng quan về thực trạng đào tạo TMĐT ở Việt<br /> TMĐT ngày càng mở rộng. Nam và qua đó gợi ý một số hướng phát triển<br /> Ngày nay, cách mạng công nghiệp lần TMĐT trong tương lai với vai trò của các<br /> thứ 4 (CMCN 4.0) được xây dựng dựa trên trường đại học cao đẳng.<br /> 78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> 2. Nội dung Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ phê<br /> 2.1 Bối cảnh ra đời và phát triển duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại<br /> ngành học Thương mại Điện tử tại Việt Nam điện tử giai đoạn 2006-2010 tại quyết định số<br /> và chính sách phát triển của Nhà nước 222/2005/QĐ-TTg năm 2005 đã nhấn mạnh tới<br /> TMĐT là hình thức mua bán hàng hóa phát triển nguồn nhân lực là chính sách đầu tiên<br /> và dịch vụ thông qua mạng máy tính tòan cầu. trong số sáu chính sách và giải pháp chủ yếu<br /> TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được đề ra trong kế hoạch tổng thể phát triển<br /> được tiến hành trên mạng máy tính mở như TMĐT giai đoạn 2006-2010. Trước hết tập<br /> Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động trung đào tạo nguồn nhân lực chính qui tại các<br /> thương mại thông qua mạng Internet đã làm trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên<br /> phát sinh thuật ngữ TMĐT. nghiệp thuộc khối ngành kinh tế và luật, đồng<br /> TMĐT gồm các hoạt động mua bán thời đào tạo theo chương trình đại cương tại các<br /> hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, trường dạy nghề thuộc các chuyên ngành<br /> giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, thương mại, quản trị kinh doanh, đào tạo cho<br /> chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, cán bộ quản lý nhà nước làm công tác hoạch<br /> vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác định chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT<br /> thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, ở trung ương, địa phương và các tỉnh, thành<br /> tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các phố, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia<br /> dịch vụ sau bán hàng. cung cấp dịch vụ đào tạo về TMĐT.<br /> TMĐT được thực hiện đối với cả Ngày 16/5/2013, chính phủ ra nghị định<br /> thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu số 25/2013/NĐ-CP về TMĐT trong đó quy<br /> dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý<br /> mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông hoạt động thương mại điện tử. qua đó tạo đà<br /> tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động cho sự phát triển mạnh mẽ hơn của ngành này.<br /> truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo Ngày 08/08/2016, Chính phủ tiếp tục<br /> dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch tổng<br /> ảo). Sự xuất hiện của TMĐT đã tạo ra một cuộc thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020.<br /> cách mạng làm thay đổi cách thức kinh doanh Trong đó một lần nữa nhấn mạnh TMĐT là một<br /> của doanh nghiệp. trong những kết cấu hạ tầng quan trọng của lĩnh<br /> TMĐT được hình thành từ năm 2003 vực thương mại và của xã hội thông tin; là<br /> đến nay khi Internet bắt đầu bùng nổ, nhưng đã phương thức giúp doanh nghiệp Việt Nam đẩy<br /> phát triển khá nhanh. Tới năm 2009 nhiều mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất<br /> trường đã chủ động triển khai hoạt động đào nhập khẩu, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn<br /> tạo chính quy TMĐT, nhưng sự phát triển của cầu, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc<br /> lĩnh vực này bị ảnh hưởng đáng kể do có sự gia trong hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh<br /> chênh lệch lớn giữa khả năng đào tạo về TMĐT công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TMĐT<br /> của các cơ sở đào tạo với nhu cầu về nguồn là lĩnh vực có hàm lượng ứng dụng công nghệ<br /> nhân lực TMĐT của tổ chức, doanh nghiệp. cao, tốc độ phát triển nhanh. Doanh nghiệp là<br /> lực lượng nòng cốt triển khai, nhà nước đóng<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 79<br /> <br /> <br /> <br /> vai trò quản lý, thiết lập hạ tầng và tạo môi nguyên nhân khiến nhiều trường đại học cao<br /> trường cho thương mại điện tử phát triển. đẳng mở thêm ngành liên quan để đáp ứng nhu<br /> Chính sách quản lý được xây dựng trên cơ sở cầu thị trường. Lĩnh vực này cũng hứa hẹn sẽ<br /> thực tiễn, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm thông qua nhu<br /> đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng cầu tuyển dụng ngày càng lớn của các doanh<br /> khi ứng dụng thương mại điện tử. Đặc biệt nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMĐT.<br /> quan tâm chính sách phổ biến, tuyên truyền về Tuy nhiên, một thực tế hiện nay tuy lực<br /> TMĐT cũng như đào tạo chính qui tại các lượng sinh viên ngành TMĐT khá đông đảo<br /> trường đại học, cao đẳng. Bộ Giáo dục và đào nhưng các doanh nghiệp hiện nay vẫn đang<br /> tạo và Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thiếu trầm trọng nhân lực có trình độ chuyên<br /> thương) là hai cơ quan quản lý nhà nước chịu môn tốt. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương<br /> trách nhiệm tổ chức triển khai hoạt động đào mại điện tử Việt Nam - VECOM, trong năm<br /> tạo ở tầm vĩ mô. 2017 có đến 31% doanh nghiệp gặp khó khăn<br /> TMĐT Việt Nam hiện được xem đang trong việc tuyển dụng lao động liên quan đến<br /> bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt công nghệ thông tin và TMĐT.<br /> trong 3 năm trở lại đây. Theo thông tin từ Cục<br /> Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, 2.2 Kinh nghiệm đào tạo thương mại<br /> ngành này đang có tốc độ tăng trưởng điện tử của một số nước trên thế giới<br /> 25%/năm, thuộc top tăng trưởng lớn nhất trên Đa số các quốc gia đều đào tạo TMĐT<br /> thế giới. Tốc độ này được dự báo sẽ tiếp tục giữ ở cả trình độ đại học và sau đại học, tuy nhiên<br /> vững trong vài năm tới và đến năm 2020, mỗi quốc gia lại đào tạo ngành TMĐT tập trung<br /> TMĐT Việt Nam sẽ có thể đạt 10 tỷ USD. vào một trình độ nhất định như: Canada tập<br /> Ngoài ra tiềm năng của TMĐT tại Việt trung đào tạo trình độ cao đẳng TMĐT.<br /> Nam cũng đang còn rất lớn nếu so sánh với các Australia tập trung đào tạo thạc sĩ quản trị kinh<br /> nước khác trong khu vực. Nếu xét trên tỷ lệ doanh chuyên ngành TMĐT… Ngoài ra hình<br /> giữa doanh thu TMĐT so với tổng doanh thu thức đào tạo thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên<br /> bán lẻ trong năm 2017, Trung Quốc đang là số ngành TMĐT phổ biến ở hầu hết các quốc gia.<br /> 1 trên thế giới, chiếm khoảng hơn 20%, ở Nhật Chương trình giảng dạy và nội dung<br /> Bản là 10%, Hàn Quốc là 12% nhưng tại Việt giảng dạy có sự khác biệt khá rõ rệt tuỳ theo<br /> Nam con số này chỉ mới dừng lại ở con số cách tiếp cận. Có ba khuynh hướng tiếp cận<br /> 1,4%. trong chương trình giảng dạy.<br /> Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh - Cách tiếp cận theo khuynh hướng<br /> giá về mức độ hấp dẫn đứng thứ 6 trên thế giới, Công nghệ thông tin.<br /> trong khu vực chỉ sau Trung Quốc và Malaysia. - Cách tiếp cận theo khuynh hướng<br /> Các chuyên gia dự đoán rằng trong vòng 5-7 Quản trị kinh doanh.<br /> năm tới, TMĐT tăng trưởng ít nhất 10 lần, lạc - Cách tiếp cận theo khuynh hướng<br /> quan sẽ là 20 lần. Liên ngành.<br /> Tiềm năng lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội Cách tiếp cận theo khuynh hướng Công<br /> cũng như nguồn nhân lực khan hiếm là những nghệ thông tin: Khác với thương mại truyền<br /> 80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> thống, TMĐT là phương thức thương mại “dựa +Tình hình đào tạo TMĐT tại Hoa kỳ:<br /> trên công nghệ” (Technology- based Chương trình cử nhân Hệ thống thông tin,<br /> Commerce), ở đây là dựa trên công nghệ thông chuyên ngành TMĐT của trường Đại học<br /> tin-truyền thông (CNTT-TT). Chính sự phát Fullerton thuộc California State University.<br /> triển ứng dụng của CNTT trong các ngành kinh Nội dung chương trình phần bắt buộc gồm 10<br /> tế dẫn tới sự ra đời của TMĐT TMĐT được môn học mỗi môn gồm 3 tín chỉ. Số môn học<br /> tiến hành trong môi trường điện tử và dựa trên về thương mại, quản trị kinh doanh chiếm 50%<br /> những nguyên tắc, yêu cầu riêng (về giao dịch thời lượng, số môn học về kỹ thuật, công nghệ<br /> thanh toán, về an toàn bảo mật, về hành lang thông tin chiếm khoảng 50% thời lượng. Tại<br /> pháp lý, về khiếu nại, tranh chấp…) Vì vậy Hoa Kỳ, các trường kinh tế và quản trị kinh<br /> những người làm TMĐT cần phải nắm vững doanh đang giảng dạy hai ngành có liên quan<br /> những vấn đề liên quan đến thương mại và cả đến TMĐT là Hệ thống Thông tin Quản lý<br /> công nghệ thông tin. (HTTTQL, MIS) và TMĐT.<br /> Cách tiếp cận theo khuynh hướng Quản +Tình hình đào tạo TMĐT tại Canada:<br /> trị kinh doanh: Tiếp cận theo khuynh hướng Về tiêu dùng trực tuyến, Canada đã vượt Hoa<br /> quản trị kinh doanh nhấn mạnh trọng tâm trang Kỳ và là quốc gia có lượng mua sắm trực tuyến<br /> bị các kỹ năng và kiến thức thuộc lĩnh vực kinh cao nhất thế giới. Theo thống kê, trong hệ<br /> tế-kinh doanh, khoa học xã hội- hành vi cho thống các trường đại học và cao đẳng Canada,<br /> người học, và hình thành trên nền chương trình khoảng 50 trường cao đẳng và học viện kỹ<br /> đào tạo quản trị kinh doanh, điều chỉnh, sửa đổi thuật của Canada cung cấp các khoá học đào<br /> cho thích hợp với TMĐT, Ngoài ra người học tạo TMĐT. Có khoảng 20% trường cao đẳng<br /> còn được trang bị các kỹ năng, kiến thức cần đào tạo cử nhân chuyên ngành TMĐT. Các<br /> thiết về CNTT-TT, trong đó chú trọng trang bị trường đại học đào tạo thạc sĩ quản trị kinh<br /> các kỹ năng, kiến thức về khai thác, sử dụng doanh chuyên ngành TMĐT như: Athbasca,<br /> các thiết bị phần cứng, phần mềm trong CNTT Ottawa, McMaster, Concordia, McGill…<br /> để phục vụ cho TMĐT chứ không trang bị các + Tình hình đào tạo TMĐT tại Hàn<br /> kiến thức nền tảng sâu về CNTT-TT quốc: Doanh số TMĐT của Hàn Quốc năm<br /> Cách tiếp cận theo khuynh hướng Liên 2004 đạt 314 tỷ USD chiếm 20% tổng giao<br /> ngành: Theo khuynh hướng này các chương dịch thương mại. TMĐT phát triển khá đồng<br /> trình đào tạo chủ trương đảm bảo sự hài hoà đều trên các loại hình B2B, B2C, B2G. Khảo<br /> kiến thức và kỹ năng thuộc cả ba lĩnh vực kinh sát 50 trường đại học lớn của Hàn Quốc cho<br /> tế -kinh doanh, khoa học xã hội-hành vi, và thấy 100% trường kinh tế và quản trị kinh<br /> CNTT-TT. Để xây dựng đội ngũ đào tạo doanh thành lập khoa MIS đào tạo trình độ đại<br /> TMĐT theo cách tiếp cận liên ngành, các cơ sở học và sau đại học. Khoa MIS chịu trách nhiệm<br /> đào tạo thành lập đội ngũ giảng dạy liên bộ giảng dạy một số môn học chuyên ngành<br /> môn, liên khoa gồm các giảng viên thuộc các TMĐT Ngoài khoa MIS, một số trường còn<br /> lĩnh vực quản trị kinh doanh, marketing và thành lập khoa Kinh doanh trên Internet hoặc<br /> CNTT. đào tạo riêng ngành TMĐT.<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 81<br /> <br /> <br /> <br /> 2.3 Tình hình đào tạo Thương mại + Giáo trình: Hiện nay giáo trình<br /> điện tử tại Việt Nam cũng như khả năng đáp TMĐT do các cơ sở đào tạo tự quyết định, các<br /> ứng đối với thị trường giảng viên dạy môn học TMĐT tự biên soạn,<br /> Theo số liệu của Cục Thương mại điện thường sử dụng giáo trình có sẵn của nước<br /> tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công thương, ngoài hoặc sử dụng lại giáo trình của các đại<br /> điều tra tình hình đào tạo TMĐT tại 250 trường học khác biên soạn. Trong đó sách, tài liệu<br /> đại học và cao đẳng trên phạm vi toàn quốc vào TMĐT của nước ngoài về Việt Nam từ nhiều<br /> tháng 7 năm 2010 và nhận được trả lời của 125 nguồn khác nhau như: Giảng viên học nước<br /> trường, chủ yếu tập trung vào các trường đào ngoài cầm tay về, mua qua mạng, các đại học<br /> tạo các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và CNTT, nước ngoài tặng.<br /> có 77 trường đã triển khai hoạt động đào tạo Khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực<br /> thương mại điện tử, trong đó có 49 trường đại TMĐT so với nhu cầu của thị trường theo báo<br /> học và 28 trường cao đẳng. Về tổ chức giảng cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2018 của Hiệp hội<br /> dạy Trong số 49 trường đại học đã giảng dạy thương mại điện tử Việt Nam cho thấy:<br /> TMĐT, có 01 trường thành lập khoa TMĐT, Lĩnh vực công nghệ thông tin truyền<br /> 10 trường thành lập bộ môn TMĐT Trình độ thông, tài chính và bất động sản có tỷ lệ lao<br /> đào tạo Trong số các trường đã đào tạo TMĐT động chuyên trách về TMĐT cao nhất (đều<br /> có 03 trường ( chiếm 4%) đào tạo TMĐT cho chiếm 49% trong tổng số doanh nghiệp tham<br /> bậc cao đẳng nghề, 52 trường đào tạo TMĐT gia khảo sát), tiếp theo là lĩnh vực giải trí<br /> cho bậc cao đẳng (chiếm 68%), 47 trường đào (47%). Lĩnh vực xây dựng chỉ có 23% doanh<br /> tạo TMĐT cho bậc đại học (chiếm 61%) và 08 nghiệp có lao động chuyên trách TMĐT. Khảo<br /> trường đào tạo TMĐT cho bậc sau đại học sát qua các năm cũng cho thấy tỷ lệ doanh<br /> (chiếm 10%). nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao<br /> + Phương thức đào tạo: Phương thức động có kỹ năng về công nghệ thông tin và<br /> đào tạo TMĐT chủ yếu hiện nay vẫn là phương TMĐT có xu hướng tăng lên, điển hình năm<br /> thức giảng dạy và học tập tập trung trên lớp. 2015 có 24% doanh nghiệp gặp khó khăn, năm<br /> Tuy nhiên, có một số trường bắt đầu áp dụng 2016 có 29% và năm 2017 có tới 31% doanh<br /> phương thức đào tạo trực tuyến vào công tác nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng.<br /> giảng dạy và học tập TMĐT. So với năm 2008, Kỹ năng về quản trị website và sàn giao dịch<br /> số lượng giảng viên tăng từ 368 lên 553 người. TMĐT đang là nhu cầu lớn nhất đối với các<br /> Phần lớn giảng viên giảng dạy các môn liên doanh nghiệp, 46% doanh nghiệp gặp khó khăn<br /> quan đến TMĐT đều là các giảng viên chuyên khi tuyển dụng lao động có kỹ năng này. Với<br /> ngành khác như Công nghệ thông tin hay Quản các kỹ năng khác tình hình như sau:<br /> trị kinh doanh được bồi dưỡng thêm về TMĐT Kỹ năng khai thác, sử dụng các ứng<br /> hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT. dụng TMĐT: 45%<br /> Chương trình đào tạo chhủ yếu theo hai cách Kỹ năng cài đặt chế độ, ứng dụng, khắc<br /> tiếp cận cơ bản trong đào tạo TMĐT của các phục sự cố thông thường của máy vi tính: 42%<br /> nước là nhóm kinh tế và nhóm công nghệ. Kỹ năng xây dựng kế hoạch, triển khai<br /> dự án TMĐT: 42%<br /> 82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> Kỹ năng quản trị cơ sở dữ liệu: 42% nghề đào tạo và chương trình đào tạo sẽ phải<br /> Kỹ năng tiếp thị trực tuyến: 35% điều chỉnh, cập nhật liên tục vì ranh giới giữa<br /> Kỹ năng triển khai thanh toán trực các lĩnh vực rất mỏng manh. Các trường đại<br /> tuyến: 30% học thực hiện hoạt động đào tạo theo hai<br /> hướng: một mặt phải đáp ứng tính định hướng<br /> 3. Các đề xuất xã hội, mặt khác đào tạo cung cấp nguồn nhân<br /> Nền tảng của CMCN 4.0 là sự kết nối lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.<br /> giữa thật và ảo thông qua phần mềm công nghệ Tuy nhiên, áp lực đối với các trường đại học<br /> thông tin, kỹ thuật số và kết nối mạng, do vậy càng lớn khi chương trình đào tạo vừa đáp ứng<br /> kiến thức và kỹ năng về TMĐT và kỹ thuật số tính chuyên môn cao trong lĩnh vực nhất định,<br /> có vai trò rất quan trọng đối phương thức kinh vừa đáp ứng tính liên ngành (công nghệ thông<br /> doanh hiện đại trên thế giới. Nhiệm vụ của các tin, kỹ thuật số, mạng, kiến thức chuyên ngành)<br /> trường đại học trong giai đoạn tới phải đào tạo và các kỹ năng khác không thể thiếu, như: khả<br /> đủ chuyên gia công nghệ thông tin; chuyên gia năng suy nghĩ có hệ thống, khả năng tổng hợp,<br /> về kinh doanh tích cực trang bị cho các em sinh khả năng liên kết giữa thế giới thực và ảo, khả<br /> viên các kiến thức và kỹ năng có liên quan về năng sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm, khả<br /> TMĐT để đáp ứng nhu cầu xã hội trong nền năng hợp tác liên ngành… Trong bối cảnh kiến<br /> công nghiệp 4.0. Trang bị trình độ ngoại ngữ thức về công nghệ thay đổi rất nhanh, việc<br /> đủ để có thể làm việc ở mọi nơi trong tư cách trang bị cách thức tự học và ý thức học tập suốt<br /> của công dân toàn cầu. Với việc tổ chức hội thảo đời càng quan trọng hơn kiến thức của chương<br /> này đã thực sự cho thấy sự nhận thức rất rõ ràng trình đào tạo. Như vậy, CMCN 4.0 đã tạo áp<br /> vai trò, tác động của cuộc cách mạng 4.0 tới việc lực lớn trong hoạt động đào tạo đối với các<br /> đào tạo TMĐT ở các trường đại học cao đẳng. trường đại học, từ xây dựng chương trình đào<br /> Thứ nhất, Về chương trình đào tạo: tạo, cập nhật nội dung chương trình cho đến<br /> Trường thành lập Hội đồng khoa học tại các đào tạo kỹ năng cho người học để đáp ứng yêu<br /> Khoa, Viện, trong đó mời một số chuyên gia, nhà cầu công nghiệp. Cụ thể:<br /> khoa học và đại diện doanh nghiệp lớn tham gia + Trong chiến lược đào tạo, nhà trường<br /> hội đồng để tư vấn, góp ý xây dựng chương trình cần chú ý việc nâng cao năng lực tiếng Anh cho<br /> đào tạo tiên tiến, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sinh viên bằng cách đưa học phần Tiếng Anh<br /> nhu cầu của doanh nghiệp; Nhà trường cũng tăng chuyên ngành là học phần bắt buộc. Khuyến<br /> cường đổi mới chương trình đào tạo theo hướng khích giảng viên đăng ký giảng dạy một số học<br /> tích hợp, giảm tải kiến thức hàn lâm, tăng cường phần bằng Tiếng Anh.<br /> học ngoại khóa, thực hành, thực tập tạo sự hứng + Nhà trường cần xây dựng kế hoạch E-<br /> thú và rèn luyện các kỹ năng đối với người học. learning, mời các chuyên gia nước ngoài phổ<br /> Chương trình đào tạo hiện nay vẫn chưa được biến kiến thức, cũng như tổ chức nhiều đợt tập<br /> linh hoạt, nội dung chưa phù hợp với nhu cầu huấn cho cán bộ giảng dạy trong toàn trường.<br /> và xu thế thị trường lao động CMCN 4.0. Giáo + Nhà trường cần có cơ chế thu hút nhân<br /> dục và huấn luyện là một trong các lĩnh vực có tài về công tác tại trường, cũng như tạo điều kiện<br /> nhiều thay đổi, hệ thống giáo dục nghề nghiệp học tập nâng cao trình độ cho giảng viên trẻ.<br /> sẽ bị tác động rất mạnh và toàn diện, danh mục<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 83<br /> <br /> <br /> <br /> Thứ hai, một vấn đề khác đặt ra cho phát triển các phần mềm sàn giao dịch ảo để<br /> các cơ sở đào tạo là cách thức tổ chức để tránh dạy chay. Giảng viên Đội ngũ giảng viên<br /> chuyển tải nội dung chương trình đào tạo đến TMĐT còn đang rất thiếu ngay cả ở các trường<br /> người học. Cách mạng 4.0 đòi hỏi phương thức lớn như Đại học Quốc gia.<br /> và phương pháp đào tạo thay đổi với sự ứng Thứ năm, để việc đào tạo ngành<br /> dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, công TMĐT tại các trường đại học đáp ứng được xu<br /> nghệ kỹ thuật số và hệ thống mạng. Các hình hướng kinh doanh hiện đại cũng như gia tăng<br /> thức đào tạo online, đào tạo ảo, mô phỏng, số tính thực tiễn. Việc liên kết giữa nhà trường và<br /> hóa bài giảng… sẽ là xu hướng đào tạo nghề các doanh nghiệp TMĐT là rất cần thiết. Từ đó<br /> nghiệp trong tương lai. Điều này đòi hỏi các cơ phát huy năng lực và thế mạnh của mỗi bên.<br /> sở đào tạo phải có sự chuẩn bị tốt nguồn lực tổ Khai thác và tận dụng hiệu quả các tiềm năng<br /> chức giảng dạy, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, về cơ sở vật chất, con người, chuyên môn trong<br /> xây dựng không gian học tập, trang thiết bị việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về<br /> phục vụ cho việc dạy và học…. thương mại điện tử.<br /> Thứ ba, Về tổ chức giảng dạy: việc<br /> thành lập bộ môn chuyên về TMĐT ở các 4. Kết luận<br /> trường đại học cao đẳng thay vì chỉ coi đó là Chúng ta có thể thấy được một số vấn<br /> một học phần cũng là một hướng đi mới cần đề nổi bật trong đào tạo TMĐT thời gian qua<br /> được nghiên cứu, xem xét. Bởi vì việc thành như sau: Vấn đề nổi bật đầu tiên là vấn đề giảng<br /> lập riêng bộ môn TMĐT trước hết sẽ giúp hình viên đội ngũ giảng viên vừa thiếu về số lượng,<br /> thành đội ngũ giảng viên chuyên trách giảng vừa chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên<br /> dạy. Bên cạnh đó cũng tạo thuận tiện cho việc môn. Tình hình này còn có thể kéo dài nhiều<br /> xây dựng nội dung chương trình đào tạo. Trình năm nửa nếu các cơ quan quản lý nhà nước<br /> độ đào tạo và vai trò của các trường Đại học không có giải pháp tích cực tháo gỡ. Hai vấn<br /> đào tạo ngành TMĐT cần có kiến thức rất rộng đề tiếp theo là chương trình khung và giáo<br /> trong nhiều lĩnh vực như Kinh tế, CNTT, Quản trình. Hai vấn đề này liên hệ chặt chẽ với nhau.<br /> trị và ngoại ngữ, nên đòi hỏi thời gian đào tạo Bộ cần xây dựng gấp chương trình khung, phải<br /> dài, các lớp ngắn hạn và dạy nghề chỉ giải quyết nắm vai trò tiên phong trong việc phân khúc<br /> tạm thời trong thời gian còn thiếu nhân lực, giữa các cấp độ để bảo đảm tính thống nhất và<br /> không thể đem lại cho người học những kiến không chồng chéo trong đào tạo. Vấn đề thứ tư<br /> thức và kỹ năng đầy đủ để tổ chức hoạt động là nhận thức về tỉ lệ kiến thức CNTT và kiến<br /> TMĐT hiệu quả tại doanh nghiệp, vì vậy đào thức kinh tế, thương mại giữa hai trường phái<br /> tạo chính quy dài hạn tại các trường đại học là lấy CNTT làm nền và lấy quản trị, thương<br /> mới là cứu cánh cho nhân lực của TMĐT mại làm nền. Vấn đề thứ năm là phải có sự liên<br /> Thứ tư, về thực hành trong giảng dạy kết chặt chẽ giữa việc học lý thuyết tại trường<br /> TMĐT: cơ sở vật chất cho đào tạo TMĐT và với các doanh nghiệp cung cấp công nghệ, giải<br /> cho nghiên cứu về TMĐT của giảng viên còn pháp cho TMĐT, để tránh tình trạng học một<br /> rất thiếu, chủ yếu cần xây dựng thêm các phòng đàng, ra làm việc một nẻo.<br /> thực hành chuyên cho thương mại điện tử, và<br /> 84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> 1. Zorayda Ruth Andam (2003), Kinh doanh điện<br /> tử và thương mại điện tử, www.eprimer-ecom-<br /> vietnamese-version.pdf<br /> 2. Tạ Minh Châu (2013), “Đào tạo nguồn nhân lực<br /> thương mại điện tử Việt Nam”, Phát triển và hội<br /> nhập số 9(19) Tháng 3-4 (2013).<br /> 3. Ao Thu Hoài, Nguyền Viết Khôi (2017), Thương<br /> mại điện tử, NXB Thông tin truyền thông, Hà<br /> Nội 2017.<br /> 4. Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, Báo cáo<br /> chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2018.<br /> <br /> Địa chỉ tác giả: Học viện tài chính<br /> Email: Thugiang.hvtc@gmail.com<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1