76 Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 53 (03/2019) 76-84<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG BỐI CẢNH CÁCH<br />
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0<br />
<br />
E-COMMERCIAL TRAINING IN 4.0 INDUSTRIAL REVOLUTION<br />
<br />
Đặng Thị Thu Giang*†††††††††<br />
Nguyên Thị Kim Dung**‡‡‡‡‡‡‡‡‡<br />
<br />
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 7/9/2018<br />
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 6/3/2019<br />
Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/3/2019<br />
<br />
Tóm tắt: Giáo dục nói chung và giáo dục đại học về thương mại điện tử (TMĐT) nói riêng là một<br />
trong những lĩnh vực chịu sự tác động của CMCN 4.0 nhanh hơn cả bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những<br />
phiên bản mới của các cuộc CMCN tiếp theo. Công nghiệp 4.0 hứa hẹn những bước đột phá mới trong hoạt<br />
động đào tạo, thay đổi mục tiêu cũng như mô hình đào tạo truyền thống nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn toàn mới.<br />
Sự phát triển công nghệ thông tin, công cụ kỹ thuật số, hệ thống mạng kết nối và siêu dữ liệu sẽ là những công<br />
cụ và phương tiện tốt để thay đổi cách thức tổ chức, quản lý của hoạt động kinh doanh thông qua TMĐT. Vì<br />
vậy vai trò của các trường đại học cao đẳng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT trở nên càng bức<br />
thiết.<br />
Từ khóa: nguồn nhân lực, thương mại điện tử, cách mạng 4.0<br />
<br />
Abstract: Education in general and higher education in e-commerce in particular is one of the areas<br />
affected by 4.0 industrial revolution even faster than education itself which may create new versions of the<br />
incoming revolution. Industry 4.0 propose to make new breakthroughs in training activities, changing goals as<br />
well as traditional training models to response new requirements. The development of information technology,<br />
digital tools, connection networks and metadata will be good tools and means to change the administration of<br />
business activities through e-commerce. Therefore, the role of educational institutions in human resources<br />
training for e-commerce becomes increasingly nessesary.<br />
Keywords: human resources, e-commerce, 4.0 revolution<br />
<br />
1. Mở đầu đầu phát triển và hoàn thiện dần, hình ảnh (kể<br />
Cho tới đầu thế kỷ 20, để liên lạc với cả chữ viết con số, các ký hiệu khác và cả âm<br />
nhau người ta sử dụng hệ thống các ký hiệu như thanh đều được số hóa thành các nhóm bít điện<br />
âm thanh, hình ảnh và chữ viết. Trong nửa đầu tử, để ghi lại, lưu giữ trong môi trường từ,<br />
thế kỷ đó, kỹ thuật số trên cơ sở hệ nhị phân bắt truyền đi và đọc bằng điện tử, tất cả đều có tốc<br />
<br />
<br />
* Học viện tài chính<br />
†††††††††<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
** Khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội<br />
‡‡‡‡‡‡‡‡‡<br />
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 77<br />
<br />
<br />
<br />
độ ánh sáng (300.000km/s). Kỹ thuật số trước cuộc cách mạng số, đặc trưng bởi Internet ngày<br />
hết được áp dụng vào máy tính điện tử, tiếp đó càng phổ biến và di động, bởi các cảm biến nhỏ<br />
sang các lĩnh vực khác (cho tới điện thoại di và mạnh mẽ hơn với giá thành rẻ hơn, bởi trí<br />
động, thẻ tín dụng). Việc áp dụng kỹ thuật số tuệ nhân tạo và học máy (machine learning).<br />
có thể coi là một cuộc cách mạng vĩ đại trong Các công nghệ số với phần cứng máy tính,<br />
lịch sử nhân loại, gọi là cuộc cách mạng số hóa, phần mềm và hệ thống mạng đang trở nên ngày<br />
mở ra kỷ nguyên số hóa. càng phức tạp hơn, được tích hợp nhiều hơn và<br />
Cuộc cách mạng này diễn ra với tốc độ vì vậy đang làm biến đổi xã hội và nền kinh tế<br />
nhanh. Chiếc máy tính điện tử đầu tiên có thể toàn cầu. Cùng với xu hướng CMCN 4.0, kinh<br />
chương trình hóa ra đời năm 1946, có kích tế số là yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng<br />
thước bằng bốn đến năm gian phòng, trị giá lớn đến đời sống, xã hội và cơ cấu của nền kinh<br />
nhiều triệu USD và chỉ thực hiện được 5 nghìn tế. Thương mại dần được toàn cầu hóa; công<br />
lệnh trong một giây. Năm mươi năm sau, máy nghệ cao và các mô hình kinh doanh mới ngày<br />
tính điện tử cá nhân thông dụng, chỉ có kích càng phát triển. Thị trường TMĐT vì thế cũng<br />
thước để bàn, giá trị chỉ khoảng một nghìn được mở rộng, mô hình TMĐT ngày càng đổi<br />
USD và thực hiện được trên 400 triệu lệnh mới, các chuỗi cung ứng truyền thống với sự<br />
trong một giây nhờ sử dụng chip vi mạch cho hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa của số hóa và công<br />
phép đóng- mở nhiều triệu lần một giây. Các nghệ thông tin trở thành chuỗi cung ứng thông<br />
phương tiện truyền thông hiện đại cũng song minh, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế số nói<br />
song cùng phát triển, ngày nay một sợi cáp chung cũng như TMĐT nói riêng.<br />
quang mảnh bằng sợi tóc có thể truyền một TMĐT Việt Nam mặc dù đã bắt nhịp<br />
lượng thông tin chứa đựng trong 90 nghìn cuốn xu hướng TMĐT mới của thế giới, phục vụ<br />
từ điển bách khoa trong một giây, hệ thống liên hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh,<br />
lạc viễn thông và định vị toàn cầu thông qua tạo thói quen mua sắm hiện đại của người tiêu<br />
các vệ tinh đã bao phủ toàn thế giới, ngành dùng trên môi trường mạng. Tuy nhiên, các hạ<br />
công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng tầng cho kinh tế số, như hạ tầng thanh toán điện<br />
chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Nhân loại tử, hạ tầng phân phối điện tử, hạ tầng nhân lực<br />
đang sống trong thời kỳ máy tính hóa xã hội, TMĐT và CNTT, hạ tầng an toàn an ninh thông<br />
khác biệt hoàn toàn về chất so với thời kỳ tin còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt nguồn<br />
trước. Quá trình máy tính hóa xã hội bắt đầu nhân lực phục vụ cho phát triển TMĐT ở Việt<br />
bùng nổ, rồi nhanh chóng chuyển sang mang Nam còn rất mỏng và yếu. Điều này đòi hỏi vai<br />
tính chất toàn cầu sau khi Internet ra đời, trong trò của các trường đại học, cao đẳng trong việc<br />
bối cảnh ấy hoạt động kinh tế nói chung và quan tâm, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn<br />
thương mại nói riêng, kể cả khâu quản lý cũng nhân lực phục vụ cho TMĐT ngày càng trở nên<br />
chuyển sang dạng số hóa, điện tử hóa, khái bức thiết. Bài viết góp phần đưa ra cái nhìn<br />
niệm TMĐT, dần dần hình thành và ứng dụng tổng quan về thực trạng đào tạo TMĐT ở Việt<br />
TMĐT ngày càng mở rộng. Nam và qua đó gợi ý một số hướng phát triển<br />
Ngày nay, cách mạng công nghiệp lần TMĐT trong tương lai với vai trò của các<br />
thứ 4 (CMCN 4.0) được xây dựng dựa trên trường đại học cao đẳng.<br />
78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br />
<br />
<br />
<br />
2. Nội dung Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ phê<br />
2.1 Bối cảnh ra đời và phát triển duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại<br />
ngành học Thương mại Điện tử tại Việt Nam điện tử giai đoạn 2006-2010 tại quyết định số<br />
và chính sách phát triển của Nhà nước 222/2005/QĐ-TTg năm 2005 đã nhấn mạnh tới<br />
TMĐT là hình thức mua bán hàng hóa phát triển nguồn nhân lực là chính sách đầu tiên<br />
và dịch vụ thông qua mạng máy tính tòan cầu. trong số sáu chính sách và giải pháp chủ yếu<br />
TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được đề ra trong kế hoạch tổng thể phát triển<br />
được tiến hành trên mạng máy tính mở như TMĐT giai đoạn 2006-2010. Trước hết tập<br />
Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động trung đào tạo nguồn nhân lực chính qui tại các<br />
thương mại thông qua mạng Internet đã làm trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên<br />
phát sinh thuật ngữ TMĐT. nghiệp thuộc khối ngành kinh tế và luật, đồng<br />
TMĐT gồm các hoạt động mua bán thời đào tạo theo chương trình đại cương tại các<br />
hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, trường dạy nghề thuộc các chuyên ngành<br />
giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, thương mại, quản trị kinh doanh, đào tạo cho<br />
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, cán bộ quản lý nhà nước làm công tác hoạch<br />
vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác định chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT<br />
thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, ở trung ương, địa phương và các tỉnh, thành<br />
tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các phố, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia<br />
dịch vụ sau bán hàng. cung cấp dịch vụ đào tạo về TMĐT.<br />
TMĐT được thực hiện đối với cả Ngày 16/5/2013, chính phủ ra nghị định<br />
thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu số 25/2013/NĐ-CP về TMĐT trong đó quy<br />
dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý<br />
mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông hoạt động thương mại điện tử. qua đó tạo đà<br />
tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động cho sự phát triển mạnh mẽ hơn của ngành này.<br />
truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo Ngày 08/08/2016, Chính phủ tiếp tục<br />
dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch tổng<br />
ảo). Sự xuất hiện của TMĐT đã tạo ra một cuộc thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020.<br />
cách mạng làm thay đổi cách thức kinh doanh Trong đó một lần nữa nhấn mạnh TMĐT là một<br />
của doanh nghiệp. trong những kết cấu hạ tầng quan trọng của lĩnh<br />
TMĐT được hình thành từ năm 2003 vực thương mại và của xã hội thông tin; là<br />
đến nay khi Internet bắt đầu bùng nổ, nhưng đã phương thức giúp doanh nghiệp Việt Nam đẩy<br />
phát triển khá nhanh. Tới năm 2009 nhiều mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất<br />
trường đã chủ động triển khai hoạt động đào nhập khẩu, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn<br />
tạo chính quy TMĐT, nhưng sự phát triển của cầu, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc<br />
lĩnh vực này bị ảnh hưởng đáng kể do có sự gia trong hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh<br />
chênh lệch lớn giữa khả năng đào tạo về TMĐT công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TMĐT<br />
của các cơ sở đào tạo với nhu cầu về nguồn là lĩnh vực có hàm lượng ứng dụng công nghệ<br />
nhân lực TMĐT của tổ chức, doanh nghiệp. cao, tốc độ phát triển nhanh. Doanh nghiệp là<br />
lực lượng nòng cốt triển khai, nhà nước đóng<br />
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 79<br />
<br />
<br />
<br />
vai trò quản lý, thiết lập hạ tầng và tạo môi nguyên nhân khiến nhiều trường đại học cao<br />
trường cho thương mại điện tử phát triển. đẳng mở thêm ngành liên quan để đáp ứng nhu<br />
Chính sách quản lý được xây dựng trên cơ sở cầu thị trường. Lĩnh vực này cũng hứa hẹn sẽ<br />
thực tiễn, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm thông qua nhu<br />
đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng cầu tuyển dụng ngày càng lớn của các doanh<br />
khi ứng dụng thương mại điện tử. Đặc biệt nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMĐT.<br />
quan tâm chính sách phổ biến, tuyên truyền về Tuy nhiên, một thực tế hiện nay tuy lực<br />
TMĐT cũng như đào tạo chính qui tại các lượng sinh viên ngành TMĐT khá đông đảo<br />
trường đại học, cao đẳng. Bộ Giáo dục và đào nhưng các doanh nghiệp hiện nay vẫn đang<br />
tạo và Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thiếu trầm trọng nhân lực có trình độ chuyên<br />
thương) là hai cơ quan quản lý nhà nước chịu môn tốt. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương<br />
trách nhiệm tổ chức triển khai hoạt động đào mại điện tử Việt Nam - VECOM, trong năm<br />
tạo ở tầm vĩ mô. 2017 có đến 31% doanh nghiệp gặp khó khăn<br />
TMĐT Việt Nam hiện được xem đang trong việc tuyển dụng lao động liên quan đến<br />
bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt công nghệ thông tin và TMĐT.<br />
trong 3 năm trở lại đây. Theo thông tin từ Cục<br />
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, 2.2 Kinh nghiệm đào tạo thương mại<br />
ngành này đang có tốc độ tăng trưởng điện tử của một số nước trên thế giới<br />
25%/năm, thuộc top tăng trưởng lớn nhất trên Đa số các quốc gia đều đào tạo TMĐT<br />
thế giới. Tốc độ này được dự báo sẽ tiếp tục giữ ở cả trình độ đại học và sau đại học, tuy nhiên<br />
vững trong vài năm tới và đến năm 2020, mỗi quốc gia lại đào tạo ngành TMĐT tập trung<br />
TMĐT Việt Nam sẽ có thể đạt 10 tỷ USD. vào một trình độ nhất định như: Canada tập<br />
Ngoài ra tiềm năng của TMĐT tại Việt trung đào tạo trình độ cao đẳng TMĐT.<br />
Nam cũng đang còn rất lớn nếu so sánh với các Australia tập trung đào tạo thạc sĩ quản trị kinh<br />
nước khác trong khu vực. Nếu xét trên tỷ lệ doanh chuyên ngành TMĐT… Ngoài ra hình<br />
giữa doanh thu TMĐT so với tổng doanh thu thức đào tạo thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên<br />
bán lẻ trong năm 2017, Trung Quốc đang là số ngành TMĐT phổ biến ở hầu hết các quốc gia.<br />
1 trên thế giới, chiếm khoảng hơn 20%, ở Nhật Chương trình giảng dạy và nội dung<br />
Bản là 10%, Hàn Quốc là 12% nhưng tại Việt giảng dạy có sự khác biệt khá rõ rệt tuỳ theo<br />
Nam con số này chỉ mới dừng lại ở con số cách tiếp cận. Có ba khuynh hướng tiếp cận<br />
1,4%. trong chương trình giảng dạy.<br />
Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh - Cách tiếp cận theo khuynh hướng<br />
giá về mức độ hấp dẫn đứng thứ 6 trên thế giới, Công nghệ thông tin.<br />
trong khu vực chỉ sau Trung Quốc và Malaysia. - Cách tiếp cận theo khuynh hướng<br />
Các chuyên gia dự đoán rằng trong vòng 5-7 Quản trị kinh doanh.<br />
năm tới, TMĐT tăng trưởng ít nhất 10 lần, lạc - Cách tiếp cận theo khuynh hướng<br />
quan sẽ là 20 lần. Liên ngành.<br />
Tiềm năng lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội Cách tiếp cận theo khuynh hướng Công<br />
cũng như nguồn nhân lực khan hiếm là những nghệ thông tin: Khác với thương mại truyền<br />
80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br />
<br />
<br />
<br />
thống, TMĐT là phương thức thương mại “dựa +Tình hình đào tạo TMĐT tại Hoa kỳ:<br />
trên công nghệ” (Technology- based Chương trình cử nhân Hệ thống thông tin,<br />
Commerce), ở đây là dựa trên công nghệ thông chuyên ngành TMĐT của trường Đại học<br />
tin-truyền thông (CNTT-TT). Chính sự phát Fullerton thuộc California State University.<br />
triển ứng dụng của CNTT trong các ngành kinh Nội dung chương trình phần bắt buộc gồm 10<br />
tế dẫn tới sự ra đời của TMĐT TMĐT được môn học mỗi môn gồm 3 tín chỉ. Số môn học<br />
tiến hành trong môi trường điện tử và dựa trên về thương mại, quản trị kinh doanh chiếm 50%<br />
những nguyên tắc, yêu cầu riêng (về giao dịch thời lượng, số môn học về kỹ thuật, công nghệ<br />
thanh toán, về an toàn bảo mật, về hành lang thông tin chiếm khoảng 50% thời lượng. Tại<br />
pháp lý, về khiếu nại, tranh chấp…) Vì vậy Hoa Kỳ, các trường kinh tế và quản trị kinh<br />
những người làm TMĐT cần phải nắm vững doanh đang giảng dạy hai ngành có liên quan<br />
những vấn đề liên quan đến thương mại và cả đến TMĐT là Hệ thống Thông tin Quản lý<br />
công nghệ thông tin. (HTTTQL, MIS) và TMĐT.<br />
Cách tiếp cận theo khuynh hướng Quản +Tình hình đào tạo TMĐT tại Canada:<br />
trị kinh doanh: Tiếp cận theo khuynh hướng Về tiêu dùng trực tuyến, Canada đã vượt Hoa<br />
quản trị kinh doanh nhấn mạnh trọng tâm trang Kỳ và là quốc gia có lượng mua sắm trực tuyến<br />
bị các kỹ năng và kiến thức thuộc lĩnh vực kinh cao nhất thế giới. Theo thống kê, trong hệ<br />
tế-kinh doanh, khoa học xã hội- hành vi cho thống các trường đại học và cao đẳng Canada,<br />
người học, và hình thành trên nền chương trình khoảng 50 trường cao đẳng và học viện kỹ<br />
đào tạo quản trị kinh doanh, điều chỉnh, sửa đổi thuật của Canada cung cấp các khoá học đào<br />
cho thích hợp với TMĐT, Ngoài ra người học tạo TMĐT. Có khoảng 20% trường cao đẳng<br />
còn được trang bị các kỹ năng, kiến thức cần đào tạo cử nhân chuyên ngành TMĐT. Các<br />
thiết về CNTT-TT, trong đó chú trọng trang bị trường đại học đào tạo thạc sĩ quản trị kinh<br />
các kỹ năng, kiến thức về khai thác, sử dụng doanh chuyên ngành TMĐT như: Athbasca,<br />
các thiết bị phần cứng, phần mềm trong CNTT Ottawa, McMaster, Concordia, McGill…<br />
để phục vụ cho TMĐT chứ không trang bị các + Tình hình đào tạo TMĐT tại Hàn<br />
kiến thức nền tảng sâu về CNTT-TT quốc: Doanh số TMĐT của Hàn Quốc năm<br />
Cách tiếp cận theo khuynh hướng Liên 2004 đạt 314 tỷ USD chiếm 20% tổng giao<br />
ngành: Theo khuynh hướng này các chương dịch thương mại. TMĐT phát triển khá đồng<br />
trình đào tạo chủ trương đảm bảo sự hài hoà đều trên các loại hình B2B, B2C, B2G. Khảo<br />
kiến thức và kỹ năng thuộc cả ba lĩnh vực kinh sát 50 trường đại học lớn của Hàn Quốc cho<br />
tế -kinh doanh, khoa học xã hội-hành vi, và thấy 100% trường kinh tế và quản trị kinh<br />
CNTT-TT. Để xây dựng đội ngũ đào tạo doanh thành lập khoa MIS đào tạo trình độ đại<br />
TMĐT theo cách tiếp cận liên ngành, các cơ sở học và sau đại học. Khoa MIS chịu trách nhiệm<br />
đào tạo thành lập đội ngũ giảng dạy liên bộ giảng dạy một số môn học chuyên ngành<br />
môn, liên khoa gồm các giảng viên thuộc các TMĐT Ngoài khoa MIS, một số trường còn<br />
lĩnh vực quản trị kinh doanh, marketing và thành lập khoa Kinh doanh trên Internet hoặc<br />
CNTT. đào tạo riêng ngành TMĐT.<br />
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 81<br />
<br />
<br />
<br />
2.3 Tình hình đào tạo Thương mại + Giáo trình: Hiện nay giáo trình<br />
điện tử tại Việt Nam cũng như khả năng đáp TMĐT do các cơ sở đào tạo tự quyết định, các<br />
ứng đối với thị trường giảng viên dạy môn học TMĐT tự biên soạn,<br />
Theo số liệu của Cục Thương mại điện thường sử dụng giáo trình có sẵn của nước<br />
tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công thương, ngoài hoặc sử dụng lại giáo trình của các đại<br />
điều tra tình hình đào tạo TMĐT tại 250 trường học khác biên soạn. Trong đó sách, tài liệu<br />
đại học và cao đẳng trên phạm vi toàn quốc vào TMĐT của nước ngoài về Việt Nam từ nhiều<br />
tháng 7 năm 2010 và nhận được trả lời của 125 nguồn khác nhau như: Giảng viên học nước<br />
trường, chủ yếu tập trung vào các trường đào ngoài cầm tay về, mua qua mạng, các đại học<br />
tạo các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và CNTT, nước ngoài tặng.<br />
có 77 trường đã triển khai hoạt động đào tạo Khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực<br />
thương mại điện tử, trong đó có 49 trường đại TMĐT so với nhu cầu của thị trường theo báo<br />
học và 28 trường cao đẳng. Về tổ chức giảng cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2018 của Hiệp hội<br />
dạy Trong số 49 trường đại học đã giảng dạy thương mại điện tử Việt Nam cho thấy:<br />
TMĐT, có 01 trường thành lập khoa TMĐT, Lĩnh vực công nghệ thông tin truyền<br />
10 trường thành lập bộ môn TMĐT Trình độ thông, tài chính và bất động sản có tỷ lệ lao<br />
đào tạo Trong số các trường đã đào tạo TMĐT động chuyên trách về TMĐT cao nhất (đều<br />
có 03 trường ( chiếm 4%) đào tạo TMĐT cho chiếm 49% trong tổng số doanh nghiệp tham<br />
bậc cao đẳng nghề, 52 trường đào tạo TMĐT gia khảo sát), tiếp theo là lĩnh vực giải trí<br />
cho bậc cao đẳng (chiếm 68%), 47 trường đào (47%). Lĩnh vực xây dựng chỉ có 23% doanh<br />
tạo TMĐT cho bậc đại học (chiếm 61%) và 08 nghiệp có lao động chuyên trách TMĐT. Khảo<br />
trường đào tạo TMĐT cho bậc sau đại học sát qua các năm cũng cho thấy tỷ lệ doanh<br />
(chiếm 10%). nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao<br />
+ Phương thức đào tạo: Phương thức động có kỹ năng về công nghệ thông tin và<br />
đào tạo TMĐT chủ yếu hiện nay vẫn là phương TMĐT có xu hướng tăng lên, điển hình năm<br />
thức giảng dạy và học tập tập trung trên lớp. 2015 có 24% doanh nghiệp gặp khó khăn, năm<br />
Tuy nhiên, có một số trường bắt đầu áp dụng 2016 có 29% và năm 2017 có tới 31% doanh<br />
phương thức đào tạo trực tuyến vào công tác nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng.<br />
giảng dạy và học tập TMĐT. So với năm 2008, Kỹ năng về quản trị website và sàn giao dịch<br />
số lượng giảng viên tăng từ 368 lên 553 người. TMĐT đang là nhu cầu lớn nhất đối với các<br />
Phần lớn giảng viên giảng dạy các môn liên doanh nghiệp, 46% doanh nghiệp gặp khó khăn<br />
quan đến TMĐT đều là các giảng viên chuyên khi tuyển dụng lao động có kỹ năng này. Với<br />
ngành khác như Công nghệ thông tin hay Quản các kỹ năng khác tình hình như sau:<br />
trị kinh doanh được bồi dưỡng thêm về TMĐT Kỹ năng khai thác, sử dụng các ứng<br />
hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT. dụng TMĐT: 45%<br />
Chương trình đào tạo chhủ yếu theo hai cách Kỹ năng cài đặt chế độ, ứng dụng, khắc<br />
tiếp cận cơ bản trong đào tạo TMĐT của các phục sự cố thông thường của máy vi tính: 42%<br />
nước là nhóm kinh tế và nhóm công nghệ. Kỹ năng xây dựng kế hoạch, triển khai<br />
dự án TMĐT: 42%<br />
82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br />
<br />
<br />
<br />
Kỹ năng quản trị cơ sở dữ liệu: 42% nghề đào tạo và chương trình đào tạo sẽ phải<br />
Kỹ năng tiếp thị trực tuyến: 35% điều chỉnh, cập nhật liên tục vì ranh giới giữa<br />
Kỹ năng triển khai thanh toán trực các lĩnh vực rất mỏng manh. Các trường đại<br />
tuyến: 30% học thực hiện hoạt động đào tạo theo hai<br />
hướng: một mặt phải đáp ứng tính định hướng<br />
3. Các đề xuất xã hội, mặt khác đào tạo cung cấp nguồn nhân<br />
Nền tảng của CMCN 4.0 là sự kết nối lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.<br />
giữa thật và ảo thông qua phần mềm công nghệ Tuy nhiên, áp lực đối với các trường đại học<br />
thông tin, kỹ thuật số và kết nối mạng, do vậy càng lớn khi chương trình đào tạo vừa đáp ứng<br />
kiến thức và kỹ năng về TMĐT và kỹ thuật số tính chuyên môn cao trong lĩnh vực nhất định,<br />
có vai trò rất quan trọng đối phương thức kinh vừa đáp ứng tính liên ngành (công nghệ thông<br />
doanh hiện đại trên thế giới. Nhiệm vụ của các tin, kỹ thuật số, mạng, kiến thức chuyên ngành)<br />
trường đại học trong giai đoạn tới phải đào tạo và các kỹ năng khác không thể thiếu, như: khả<br />
đủ chuyên gia công nghệ thông tin; chuyên gia năng suy nghĩ có hệ thống, khả năng tổng hợp,<br />
về kinh doanh tích cực trang bị cho các em sinh khả năng liên kết giữa thế giới thực và ảo, khả<br />
viên các kiến thức và kỹ năng có liên quan về năng sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm, khả<br />
TMĐT để đáp ứng nhu cầu xã hội trong nền năng hợp tác liên ngành… Trong bối cảnh kiến<br />
công nghiệp 4.0. Trang bị trình độ ngoại ngữ thức về công nghệ thay đổi rất nhanh, việc<br />
đủ để có thể làm việc ở mọi nơi trong tư cách trang bị cách thức tự học và ý thức học tập suốt<br />
của công dân toàn cầu. Với việc tổ chức hội thảo đời càng quan trọng hơn kiến thức của chương<br />
này đã thực sự cho thấy sự nhận thức rất rõ ràng trình đào tạo. Như vậy, CMCN 4.0 đã tạo áp<br />
vai trò, tác động của cuộc cách mạng 4.0 tới việc lực lớn trong hoạt động đào tạo đối với các<br />
đào tạo TMĐT ở các trường đại học cao đẳng. trường đại học, từ xây dựng chương trình đào<br />
Thứ nhất, Về chương trình đào tạo: tạo, cập nhật nội dung chương trình cho đến<br />
Trường thành lập Hội đồng khoa học tại các đào tạo kỹ năng cho người học để đáp ứng yêu<br />
Khoa, Viện, trong đó mời một số chuyên gia, nhà cầu công nghiệp. Cụ thể:<br />
khoa học và đại diện doanh nghiệp lớn tham gia + Trong chiến lược đào tạo, nhà trường<br />
hội đồng để tư vấn, góp ý xây dựng chương trình cần chú ý việc nâng cao năng lực tiếng Anh cho<br />
đào tạo tiên tiến, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sinh viên bằng cách đưa học phần Tiếng Anh<br />
nhu cầu của doanh nghiệp; Nhà trường cũng tăng chuyên ngành là học phần bắt buộc. Khuyến<br />
cường đổi mới chương trình đào tạo theo hướng khích giảng viên đăng ký giảng dạy một số học<br />
tích hợp, giảm tải kiến thức hàn lâm, tăng cường phần bằng Tiếng Anh.<br />
học ngoại khóa, thực hành, thực tập tạo sự hứng + Nhà trường cần xây dựng kế hoạch E-<br />
thú và rèn luyện các kỹ năng đối với người học. learning, mời các chuyên gia nước ngoài phổ<br />
Chương trình đào tạo hiện nay vẫn chưa được biến kiến thức, cũng như tổ chức nhiều đợt tập<br />
linh hoạt, nội dung chưa phù hợp với nhu cầu huấn cho cán bộ giảng dạy trong toàn trường.<br />
và xu thế thị trường lao động CMCN 4.0. Giáo + Nhà trường cần có cơ chế thu hút nhân<br />
dục và huấn luyện là một trong các lĩnh vực có tài về công tác tại trường, cũng như tạo điều kiện<br />
nhiều thay đổi, hệ thống giáo dục nghề nghiệp học tập nâng cao trình độ cho giảng viên trẻ.<br />
sẽ bị tác động rất mạnh và toàn diện, danh mục<br />
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 83<br />
<br />
<br />
<br />
Thứ hai, một vấn đề khác đặt ra cho phát triển các phần mềm sàn giao dịch ảo để<br />
các cơ sở đào tạo là cách thức tổ chức để tránh dạy chay. Giảng viên Đội ngũ giảng viên<br />
chuyển tải nội dung chương trình đào tạo đến TMĐT còn đang rất thiếu ngay cả ở các trường<br />
người học. Cách mạng 4.0 đòi hỏi phương thức lớn như Đại học Quốc gia.<br />
và phương pháp đào tạo thay đổi với sự ứng Thứ năm, để việc đào tạo ngành<br />
dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, công TMĐT tại các trường đại học đáp ứng được xu<br />
nghệ kỹ thuật số và hệ thống mạng. Các hình hướng kinh doanh hiện đại cũng như gia tăng<br />
thức đào tạo online, đào tạo ảo, mô phỏng, số tính thực tiễn. Việc liên kết giữa nhà trường và<br />
hóa bài giảng… sẽ là xu hướng đào tạo nghề các doanh nghiệp TMĐT là rất cần thiết. Từ đó<br />
nghiệp trong tương lai. Điều này đòi hỏi các cơ phát huy năng lực và thế mạnh của mỗi bên.<br />
sở đào tạo phải có sự chuẩn bị tốt nguồn lực tổ Khai thác và tận dụng hiệu quả các tiềm năng<br />
chức giảng dạy, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, về cơ sở vật chất, con người, chuyên môn trong<br />
xây dựng không gian học tập, trang thiết bị việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về<br />
phục vụ cho việc dạy và học…. thương mại điện tử.<br />
Thứ ba, Về tổ chức giảng dạy: việc<br />
thành lập bộ môn chuyên về TMĐT ở các 4. Kết luận<br />
trường đại học cao đẳng thay vì chỉ coi đó là Chúng ta có thể thấy được một số vấn<br />
một học phần cũng là một hướng đi mới cần đề nổi bật trong đào tạo TMĐT thời gian qua<br />
được nghiên cứu, xem xét. Bởi vì việc thành như sau: Vấn đề nổi bật đầu tiên là vấn đề giảng<br />
lập riêng bộ môn TMĐT trước hết sẽ giúp hình viên đội ngũ giảng viên vừa thiếu về số lượng,<br />
thành đội ngũ giảng viên chuyên trách giảng vừa chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên<br />
dạy. Bên cạnh đó cũng tạo thuận tiện cho việc môn. Tình hình này còn có thể kéo dài nhiều<br />
xây dựng nội dung chương trình đào tạo. Trình năm nửa nếu các cơ quan quản lý nhà nước<br />
độ đào tạo và vai trò của các trường Đại học không có giải pháp tích cực tháo gỡ. Hai vấn<br />
đào tạo ngành TMĐT cần có kiến thức rất rộng đề tiếp theo là chương trình khung và giáo<br />
trong nhiều lĩnh vực như Kinh tế, CNTT, Quản trình. Hai vấn đề này liên hệ chặt chẽ với nhau.<br />
trị và ngoại ngữ, nên đòi hỏi thời gian đào tạo Bộ cần xây dựng gấp chương trình khung, phải<br />
dài, các lớp ngắn hạn và dạy nghề chỉ giải quyết nắm vai trò tiên phong trong việc phân khúc<br />
tạm thời trong thời gian còn thiếu nhân lực, giữa các cấp độ để bảo đảm tính thống nhất và<br />
không thể đem lại cho người học những kiến không chồng chéo trong đào tạo. Vấn đề thứ tư<br />
thức và kỹ năng đầy đủ để tổ chức hoạt động là nhận thức về tỉ lệ kiến thức CNTT và kiến<br />
TMĐT hiệu quả tại doanh nghiệp, vì vậy đào thức kinh tế, thương mại giữa hai trường phái<br />
tạo chính quy dài hạn tại các trường đại học là lấy CNTT làm nền và lấy quản trị, thương<br />
mới là cứu cánh cho nhân lực của TMĐT mại làm nền. Vấn đề thứ năm là phải có sự liên<br />
Thứ tư, về thực hành trong giảng dạy kết chặt chẽ giữa việc học lý thuyết tại trường<br />
TMĐT: cơ sở vật chất cho đào tạo TMĐT và với các doanh nghiệp cung cấp công nghệ, giải<br />
cho nghiên cứu về TMĐT của giảng viên còn pháp cho TMĐT, để tránh tình trạng học một<br />
rất thiếu, chủ yếu cần xây dựng thêm các phòng đàng, ra làm việc một nẻo.<br />
thực hành chuyên cho thương mại điện tử, và<br />
84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br />
<br />
<br />
<br />
Tài liệu tham khảo:<br />
1. Zorayda Ruth Andam (2003), Kinh doanh điện<br />
tử và thương mại điện tử, www.eprimer-ecom-<br />
vietnamese-version.pdf<br />
2. Tạ Minh Châu (2013), “Đào tạo nguồn nhân lực<br />
thương mại điện tử Việt Nam”, Phát triển và hội<br />
nhập số 9(19) Tháng 3-4 (2013).<br />
3. Ao Thu Hoài, Nguyền Viết Khôi (2017), Thương<br />
mại điện tử, NXB Thông tin truyền thông, Hà<br />
Nội 2017.<br />
4. Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, Báo cáo<br />
chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2018.<br />
<br />
Địa chỉ tác giả: Học viện tài chính<br />
Email: Thugiang.hvtc@gmail.com<br />