intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT42

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT42 sau đây là đáp án chi tiết với thang điểm cho mỗi ý trả lời sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn đang ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề nghề Điện tàu thủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT42

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ:  ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT ­ LT 42 Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 Vẽ sơ đồ và trình bày phương pháp hòa đồng bộ chính xác bằng hệ  3,0 thống đèn quay? * Sơ đồ   1,0 Sơ đồ nguyên lý hòa đồng bộ theo phương pháp đèn quay * Phương pháp hoà:    2,0 Khi sử dụng hệ thống đèn quay ta cần thực hiện như sau: ­ Nếu thứ  tự  pha giống nhau, khi fF fL  thì các đèn 1, 2, 3 sẽ  lần  0,4 lượt sáng và tắt. Vì các đèn được bố  trí trên đường tròn nên ta có cảm   giác ánh sáng quay. ­ Nếu tần số  của điện áp máy phát định hòa lớn hơn tần số  của   0,4 điện áp lưới (fF fL) thì đèn sẽ  quay theo chiều: 3­1­2­3­1­2 (theo chiều   kim đồng hồ). Ta phải giảm nhiên liệu cho động cơ lai máy phát định hòa. ­ Nếu tần số  của điện áp máy phát định hòa nhỏ  hơn tần số  của  
  2. điện áp lưới (fF fL) thì đèn sẽ  quay theo chiều: 2­1­3­2­1­3 (theo ngược   0,4 chiều kim đồng hồ). Ta phải tăng nhiên liệu cho động cơ  lai máy phát  định hòa.  ­ Tốc độ  ánh sáng đèn quay nhanh hay chậm phụ  thuộc vào sự  0,4 chênh lệch giữa tần số máy phát và tần số lưới. Ta điều chỉnh sao cho tốc   độ quay của đèn là chậm nhất và theo chiều quay kim đồng hồ (fF fL), lúc  đó tần số máy phát coi như bằng tấn số lưới (fF fL).  ­ Khi bóng đèn số một tắt (lúc này bóng đèn 2 và 3 sáng như nhau)  0,4 là thời điểm đóng cầu dao của máy phát vào lưới để hòa đồng bộ. 2 Các phương pháp nạp ắc quy. Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc   4,0 quy trên tàu thủy. Phương pháp nạp với dòng không đổi Phương pháp nạp với dòng điện không đổi được ứng dụng rộng rãi  trong thực tế. Để  có thể  giữ  cho dòng không đổi trong quá trình nạp thì  điện áp đặt trên cực ắc quy phải tăng dần theo sự  tăng dần sđđ trong ắc   0,5 quy. Muốn vậy ta phải mắc nối tiếp biến trở R (hay điều chỉnh điện áp  nguồn)  0,5   Phương pháp này cùng lúc nạp cho nhiều tổ   ắc quy mắc nối tiếp  0,5 nhau, có cùng dung lượng (có thể khác điện áp ). Có thể điều chỉnh dòng  nạp để   ắc quy được nạp no hoàn toàn và có thể  nạp cho những  ắc quy   mới hoặc đã bị sunphát hóa. Nhược điểm của phương pháp này là thời gian nạp lâu và luôn luôn   phải điều chỉnh điện áp trên ắc quy. Phương pháp nạp với điện áp không đổi Phương pháp này trong mạch nạp, các tổ ắc quy phải đấu song song  với nhau. Điện áp nguồn đảm bảo sao cho trên mỗi  ắc quy kiềm, đạt  0,5 diện áp 1,5V và trên mỗi  ắc quy axít đạt 2,5V. Dòng nạp lúc đầu sẽ  rất   lớn, sau giảm dần cho đến bằng 0 vì sđđ của ắc quy tăng dần.
  3. 0,5   Phương   pháp   này   có   ưu   điểm   là   thời   gian   nạp   tương   đối   ngắn.  Nhưng ắc quy không được nạp no hoàn toàn, không thể nạp cho các loại   mới lần đầu hoặc đã bị sunphát hóa. 0,5 Dấu hiệu  ắc quy đã được nạp no là điện áp không đổi trên cực  ắc  quy và dung dịch có nồng độ  cố  định trong ba giờ  cuối cùng. Trong thời  gian nạp phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ  dung dịch. Nếu nhiệt độ  tới 45oC thì phải giảm dòng nạp đi 50% hay ngắt mạch nạp  ắc quy cho  nghỉ  đến khi nhiệt độ  còn 30oC lại tiếp tục cho nạp. Tăng nhiệt độ   ắc  quy quá 45o  C là không cho phép vì như  vậy sẽ  làm giảm tuổi thọ. Về  cuối giai đoạn nạp nồng độ dung dịch có thể khác với nồng độ định mức   nên ta phải điều chỉnh bằng cách đổ thêm axít H2SO4 hay nước cất. Thời  gian phóng của ắc quy axít có thể kéo dài bằng cách ở cuối giai đoạn nạp   khi thấy khí thoát ra, ta giảm cường độ dòng nạp. Đối với  ắc quy axít ta thường tiến hành nạp theo hai bậc . Bậc một   nạp bằng dòng định mức (0,1 Qđm) cho đến khi thấy khí thoát ra nhiều và  điện áp mỗi ắc quy đạt 2,35V ­ 2,4V. Bậc thứ hai nạp với dòng1/2 dòng  nạp định mức. Thời gian nạp bậc hai khoản từ 3 ­ 5 giờ. Khi n ạp song  ắc   quy phải đạt 112% ­ 120% dung lượng định mức. Các hện tượng nạp   chưa đủ hay nạp qua là không cho phép và có hại cho ắc quy axít.  Ắc quy  kiềm phải nạp cho đến cuối giai đoạn bằng dòng nạp định mức. Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc quy 1,0 Việc sử  dụng  ắc quy trên tàu thuỷ  cần tuân theo những điều kiện   phòng tránh khi tiếp xúc với nó: * Đối với  ắc quy axít khi tiến hành pha dung dịch điện phân ta phải   0,5 đổ  từ  từ  axít sunphuríc (H2SO4  ) vào nước đồng thời cầm que thuỷ  tinh   quấy đều dung dịch. Tuyệt đối không đổ nước vào axít khi pha dung dịch   vì khi đổ nước vào axít làm cho dung dịch nóng nhanh sôi lên, bắn ra ngoài  có thể  bắn vào mặt mũi tay chân v.v… người phục vụ. Khi tiếp xúc với   axít cần phải đeo kính, mang găng tay cao su, mặc quần áo chống axít.   Những nơi công tác với axít cần có dung dịch sôda với nồng độ  5% để  trung hoà axít khi rơi vào người và quần áo. Khi chăm sóc ắc quy chỉ được dùng đèn pin, điện, không được dùng 
  4. đèn có ngọn lửa vì có thể gây nổ nguy hiểm. Khi nạp điện và phóng điện cần chặt các đầu đấu dây trên cực  ắc   quy, tránh gây ra tia lửa.  * Nếu việc sửa chữa cần dùng lửa phải thực hiện ở nơi thoáng: 0,25 Không được sờ  mó tay để  trồm trên bề  mặt  ắc quy và phải rửa tay   bằng xà phòng sau khi kết thúc công việc với ắc quy. Khi đặt ắc quy vào phòng dành riêng cho ắc quy ta cần thông gió tốt   để  chống tích tụ  hơi nổ. Các dây dẫn và khí cụ  điện trong phòng để  ắc  quy phải có khả năng chống nổ. Không được hút thuốc lá và dùng những thiết bị  sưởi  điện trong  phòng để ắc quy. * Đối với  ắc quy kiềm thì quá trình pha chế  dung dịch điện phân  0,25 càng nguy hiểm hơn. Chất kiềm rơi vào da có thể  làm bỏng nặng. Phải  đeo kính khi đập vụn kali, dùng kẹp để  gắp mảnh kiềm. Nếu bột bột  kiềm rơi trên da hay quần áo phải phủi sạch ngay và sau đó dùng dung  dịch axitborit với nồng độ  10% để rửa. Nếu rơi vào mắt phải dùng dung   dịch axitborit 2% rửa và đưa ngay đến bác sĩ. Các phòng để  ắc quy kiềm   cần có dung dịch axit borit 10% và 2 % để đề phòng khi cần thiết. Cộng (I) 07 II.  Phần tự chọn, do trường tự chọn 1 ….. 2 ….. Cộng (II) 03 Tổng cộng (I + II) 10 ……, ngày    tháng     năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2