intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay. Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, lâm sàng, mức độ nặng trên chẩn đoán điện với đau thần kinh. Khảo sát sự tương quan giữa điểm đau thần kinh DN4 với điểm đau VAS và điểm Boston.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 ĐAU THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Nguyễn Văn Ca1, Vũ Anh Nhị2, Nguyễn Lê Trung Hiếu2,3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tỉ lệ đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay khác nhau tùy theo các nghiên cứu. Đau thần kinh có liên quan đến mức độ đau nhưng mối liên quan của nó với mức độ nặng lâm sàng và chẩn đoán điện vẫn chưa có sự thống nhất. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay. Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, lâm sàng, mức độ nặng trên chẩn đoán điện với đau thần kinh. Khảo sát sự tương quan giữa điểm đau thần kinh DN4 với điểm đau VAS và điểm Boston. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 66 bệnh nhân với 112 bàn tay mắc hội chứng ống cổ tay tại Phòng khám Quốc tế Exson từ tháng 1 cho đến hết tháng 4 năm 2020. Khảo sát đau thần kinh bằng thang điểm DN4. Kết quả: Tỉ lệ đau thần kinh là 40,9%. Không có mối liên quan giữa: tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI, bên, thời gian mắc hội chứng ống cổ tay với đau thần kinh. Hội chứng ống cổ tay hai bên có tỉ lệ đau thần kinh cao hơn một bên. Tỉ lệ test Tinel (+), Phalen (+), điểm đau VAS và điểm Boston ở nhóm bàn tay có đau thần kinh cao hơn nhóm không có đau thần kinh. Có sự khác biệt về mức độ nặng chẩn đoán điện giữa hai nhóm. Có sự tương quan giữa điểm DN4 với điểm đau VAS và điểm Boston. Kết luận: Thang điểm DN4 có thể là một công cụ hữu ích trong đánh giá đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay. Từ khóa: đau thần kinh, hội chứng ống cổ tay ABSTRACT NEUROPATHIC PAIN IN PATIENTS WITH CARPAL TUNNEL SYNDROME Nguyen Van Ca, Vu Anh Nhi, Nguyen Le Trung Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 13 - 19 Background: The incidence of neuropathic pain in patients with carpal tunnel syndrome according to studies varies widely. Neuropathic pain is associated with pain severity but its association with clinical and electrodiagnostic severity remain unconsensus. Objectives: To determine the incidence of neuropathic pain in patients with carpal tunnel syndrome, investigate association of neuropathic pain with demographic factors, clinical characteristics and electrodiagnostic severity. To investigate correlation between DN4 score with VAS and Boston scores. Methods: Descriptive study of 66 patients with 112 hands with carpal tunnel syndrome at Exson international clinic from January to April 2020. Valuation of neuropathic pain by DN4 scale. Results: Neuropathic pain accounted for 40.9%. There was no relationship between: age, sex, height, weight, BMI, lateral, duration of carpal tunnel syndrome with neuropathic pain. Patients with bilateral carpal tunnel syndrome had a significantly higher incidence of neuropathic pain than unilateral. The rate of Tinel (+), Phalen (+), VAS score and Boston scores in the hand group with neuropathic pain was higher than in the group without 1Phòng khám Quốc tế Exson 2Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 3Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Ca ĐT: 0396913681 Email: bs.ngvca@gmail.com Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 13
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học neuropathic pain. There was a significant difference in the electrodiagnostic severity between the two groups. There was a significantly correlation between DN4 score with VAS score and Boston score. Conclusion: The DN4 score may be a useful tool in assessing neuropathic pain in patients with carpal tunnel syndrome. Key words: neuropathic pain, carpal tunnel syndrome ĐẶT VẤN ĐỀ theo tiêu chuẩn của Viện Thần kinh học Hoa Kỳ Theo Dieleman (IASP, 2008) có đến 54,5% (AAN, 1993)(9). bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay có đau - Xác nhận chẩn đoán hội chứng ống cổ tay thần kinh nhưng không được điều trị trong vòng trên test chẩn đoán điện theo khuyến cáo thực 6 tháng kể từ khi được chẩn đoán(1). hành của Hội Thần kinh cơ và chẩn đoán điện y Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỉ lệ khoa Hoa Kỳ (AANEM, 2011)(10). đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống - Đồng ý tham gia nghiên cứu. cổ tay dao động từ 54,2 – 93%, tỉ lệ này tính theo Tiêu chuẩn loại trừ bàn tay từ 30,8 – 73,46%(2,3,4,5). Mối liên quan giữa Phát hiện bất thường của thần kinh giữa nhân khẩu học, mức độ đau với đau thần kinh đoạn ngoài ống cổ tay trên chẩn đoán điện. đã có sự thống nhất, tuy nhiên mối liên quan Phát hiện bệnh của dây thần kinh ngoại biên giữa mức độ nặng lâm sàng và chẩn đoán điện khác ở chi trên hoặc bệnh đa dây thần kinh ghi với đau thần kinh vẫn chưa thống nhất giữa các nhận trên chẩn đoán điện. nghiên cứu(6,7,8). Phát hiện các tình trạng rối loạn hoặc bệnh lí Các thang điểm đau thần kinh đã được sử của hệ thống thần kinh cảm giác trung ương trên dụng trong đánh hội chứng ống cổ tay, tuy lâm sàng. nhiên sự tương quan giữa chúng với điểm mức Không hoàn tất các phần cần thiết cho độ đau và điểm mức độ nặng lâm sàng vẫn chưa nghiên cứu. được làm sáng tỏ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đau thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng Phát hiện các bệnh lí đi kèm cần ưu tiên xử ống cổ tay” với các mục tiêu sau: trí trong quá trình lấy số liệu. - Xác định tỉ lệ đau thần kinh ở bệnh nhân Phương pháp nghiên cứu mắc hội chứng ống cổ tay. Thiết kế nghiên cứu - Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố Nghiên cứu mô tả cắt ngang. nhân khẩu học, lâm sàng, mức độ nặng trên Cỡ mẫu chẩn đoán điện với đau thần kinh. n ≥ (1,96/m)2 x p (1 – p) - Khảo sát sự tương quan giữa điểm đau Với tỉ lệ đau thần kinh được xác định bởi thần kinh DN4 với điểm mức độ đau VAS và DN4 dao động trong khoảng từ 76,7 – 93%(9,11), điểm mức độ nặng lâm sàng Boston. chọn p=0,8; m=0,1; cỡ mẫu tối thiểu là 62 bệnh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU nhân. Tỉ lệ đau thần kinh tính theo bàn tay mắc Đối tượng nghiên cứu hội chứng ống cổ tay dao động trong khoảng từ Bệnh nhân (BN) từ 18 tuổi trở lên đến khám 30,8 – 73,46%(2,3,6,7) tính được cỡ mẫu tối thiểu là tại Phòng khám Quốc tế Exson trong thời gian từ 81 bàn tay. tháng 01 đến hết tháng 4 năm 2020. Phương pháp thực hiện Tiêu chuẩn chọn Đau thần kinh được đánh giá bởi thang điểm Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. DN4. Bàn tay mắc hội chứng ống cổ tay có đau - Chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay thần kinh khi điểm DN4 ≥4. 14 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Mức độ đau gây ra do hội chứng ống cổ tay Tỉ lệ đau thần kinh được đánh giá bởi thang điểm đau VAS. Trong 66 bệnh nhân có 27 bệnh nhân có ít Mức độ nặng của hội chứng ống cổ tay trên nhất một bàn tay mắc hội chứng ống cổ tay có lâm sàng được đánh giá bởi thang điểm Boston điểm DN4 ≥4, tương ứng với tỉ lệ đau thần kinh bao gồm mức độ nặng triệu chứng (Boston-SSS) 40,9%. Trong 112 bàn tay mắc hội chứng ống cổ và mức độ nặng chức năng (Boston-FSS). tay có 38 bàn tay có điểm DN4 ≥4, tương ứng với Xử lí và phân tích số liệu tỉ lệ đau thần kinh là 33,9%. Trên phần mềm SPSS 20. Mối liên quan giữa nhân khẩu học, lâm sàng và mức độ nặng trên chẩn đoán điện với đau Y đức thần kinh Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, chiều đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại cao, cân nặng, BMI, bên (phải và trái) với đau học Y Dược TP. HCM, số 760/ HĐĐĐ, ngày thần kinh. Tỉ lệ đau thần kinh ở nhóm bệnh 12/12/2019. nhân mắc hội chứng ống cổ tay hai bên cao hơn KẾT QUẢ có ý nghĩ so với nhóm bệnh nhân chỉ mắc hội Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu chứng ống cổ tay một bên (p=0,023). Trong 66 bệnh nhân có 17 nam (25,8%) và 49 Về lâm sàng, không có mối liên quan giữa nữ (74,2%), tỉ lệ nữ:nam xấp xỉ 3:1, 46 bệnh nhân thời gian mắc hội chứng ống cổ tay với đau mắc hội chứng ống cổ tay hai bên (69,7%). Tuổi thần kinh (p=0,547). Tỉ lệ test Tinel và Phalen trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 54,27 ± (+) ở nhóm bàn tay có đau thần kinh cao hơn 10,02 (33 – 77), chiều cao 157,12 ± 7,78 (140 – 175), có ý nghĩa so với nhóm không có đau thần cân nặng 59,12 ± 8,83 (41 – 82), BMI 23,86 ± 2,35 kinh (p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 2 đoán điện Có Không (χ – test) Nặng 12 2 14 Nhẹ 8 42 50 Tổng 38 74 112
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chúng tôi (Việt Nam, 2020) DN4 40,9% Mối liên quan giữa thời gian mắc hội chứng Trong số 112 bàn tay có 99,1% bàn tay có ống cổ tay với đau thần kinh triệu chứng tê; 58,9% bàn tay có triệu chứng cảm Không có mối liên quan giữa thời gian mắc giác rần rần; 36,6% bàn tay có giảm cảm giác sờ hội chứng ống cổ tay với đau thần kinh chạm; 29,5% bàn tay có cảm giác châm chích; (Mann-Whitney-test, p=0,547), tương tự với kết 25,9% bàn tay có giảm cảm giác châm kim; 24,1% quả nghiên cứu của các tác giả Sonohata M bàn tay có cảm giác buốt cóng; 21,4% bàn tay có (Nhật Bản, 2014)(6), Sonohata M (Nhật bản, cảm giác như điện giật; 12,5% bàn tay có cảm 2017)(7), Gursoy AE (Thổ Nhĩ Kỳ, 2013)(3). giác nóng rát; 6,3% bàn tay có cảm giác ngứa và Mối liên quan giữa test Tinel và Phalen với chỉ có 0,9% bàn tay xuất hiện đau hoặc đau tăng đau thần kinh lên khi chà nhẹ. Kết quả này của chúng tôi tuy có tỉ lệ % xuất hiện các triệu chứng thấp hơn so với Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với Gursoy AE (Thổ Nhĩ Kỳ, 2013). Kết quả này có nghiên cứu của Oteo-Álvaro A (tê 96,7%; rần rần thể được lí giải là do hai test lâm sàng Tinel và 98,9%; giảm cảm giác sờ chạm 63,6%; giảm cảm Phalen có cơ chế làm căng dây thần kinh giữa giác châm kim 53,3%; cảm giác điện giật 41,1%; đồng thời làm tăng áp lực bên trong ống cổ tay, cảm giác nóng rát 33,3%; cảm giác buốt cóng từ đó gây ra các triệu chứng hoặc làm nặng thêm 24,4%; cảm giác ngứa và cảm giác đau xuất hiện các triệu chứng hội chứng ống cổ tay. Ở những hoặc tăng lên khi chà sát là 11,1%)(4). Tuy nhiên bàn tay có đau thần kinh có sự tăng nhạy cảm có một điểm chung đó là các triệu chứng tê, rần đau do đó hai test này có tỉ lệ (+) cao hơn ở rần, giảm cảm giác là những triệu chứng thường gặp nhất, trong khi các triệu chứng ngứa, đau những bàn tay không có đau thần kinh. xuất hiện hoặc tăng lên khi chà nhẹ lại rất ít gặp. M i liên quan gi a m c au v i Mối liên quan giữa nhân khẩu học, lâm sàng và mức độ au th n kinh nặng trên chẩn đoán điện với đau thần kinh Điểm VAS hiện tại và tệ nhất trong 4 tuần Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học qua ở nhóm bàn tay có đau thần kinh cao hơn với đau thần kinh có ý nghĩa so với nhóm không có đau thần Chúng tôi nhận thấy rằng không có mối kinh (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Mối liên quan giữa mức độ nặng lâm sàng với Sự tương quan giữa điểm đau thần kinh DN4 đau thần kinh với điểm mức độ đau VAS và điểm mức độ Ở những bàn tay có đau thần kinh biểu hiện nặng lâm sàng Boston tình trạng lâm sàng nặng hơn cả về triệu chứng Sự tương quan giữa điểm DN4 và điểm VAS và chức năng so với những bàn tay không có Kết quả của chúng tôi tương tự với hầu hết đau thần kinh. Kết quả của chúng tôi tương tự các nghiên cứu trên thế giới (Bảng 6). Sự tương với Oteo-Álvaro A (Tây Ban Nha, 2018). Truini quan giữa DN4 và VAS có thể giải thích là do (Ý, 2009) sử dụng thang điểm NPSI để đánh giá DN4 càng cao thì nhiều khả năng bệnh nhân có đau thần kinh trên 117 bàn tay của 70 bệnh nhân đau thần kinh, và như đã biết điểm đau VAS cao mắc hội chứng ống cổ tay cho thấy không có sự hơn ở bệnh nhân có đau thần kinh(12,13). khác biệt về điểm Boston giữa hai nhóm có đau Bảng 6: Sự tương quan giữa điểm đau thần kinh với thần kinh và nhóm không có đau thần kinh điểm mức độ đau (p >0,2; Mann-Whiteney test). Như vậy, cho tới Thang đau Thang mức độ Tác giả (năm) Kết quả thời điểm hiện tại chưa có sự đồng nhất trong thần kinh đau các kết quả nghiên cứu về mối liên quan giữa r=0,264; Sonohata M VAS (hiện tại và p=0,223 đau thần kinh với mức độ nặng lâm sàng. (Nhật Bản, (5) painDETECT tệ nhất trong 4 r=0,048; 2013) tuần qua) Mối liên quan giữa mức độ nặng trên chẩn p=0,828 Gursoy AE (Thổ r=0,712; đoán điện với đau thần kinh Nhĩ Kỳ, 2013) (3) LANSS VAS p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 r=0,533, - Có mối tương quan giữa điểm đau thần painDETECT DHI p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2