Đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam<br />
<br />
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI<br />
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM<br />
NGUYỄN THỊ TUỆ ANH*<br />
VŨ THỊ NHƯ HOA**<br />
<br />
Tóm tắt: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng đối với<br />
nâng cao năng lực cạnh tranh của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt<br />
Nam. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia và<br />
Trung Quốc cho thấy, bên cạnh những đóng góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh<br />
tế, xuất khẩu, tạo việc làm, thì FDI ở các quốc gia này đóng góp đáng kể vào<br />
tăng tính sẵn có của công nghệ - là một trong những yếu tố làm tăng hiệu quả<br />
của nền kinh tế và là một trong ba trụ cột của năng lực cạnh tranh quốc gia.<br />
Tuy vậy, Việt Nam vẫn chưa thực sự khai thác FDI cho nâng cao năng lực<br />
cạnh tranh quốc gia, đặc biệt là đóng góp vào chuyển giao công nghệ. Bài viết<br />
này phân tích đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào năng lực cạnh<br />
tranh quốc gia của Việt Nam.<br />
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, năng lực cạnh tranh, vốn, công nghệ,<br />
thị trường.<br />
<br />
1. Khái quát năng lực cạnh tranh<br />
của khu vực FDI giai đoạn 1988-2013<br />
1.1. Năng lực về vốn<br />
Từ năm 1988 đến năm 2013, Việt<br />
Nam đã có 15.696 dự án còn hiệu lực<br />
với tổng vốn đăng ký mới đạt 230,157<br />
tỷ USD, không kể vốn tăng thêm. Khu<br />
vực FDI trở thành cấu thành quan<br />
trọng, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế<br />
Việt Nam và năng lực cạnh tranh của<br />
khu vực này trước hết thể hiện qua tiềm<br />
lực về vốn. Ở phạm vi tổng thể nền<br />
kinh tế, năm 2000 khu vực có vốn nước<br />
<br />
ngoài chiếm 18% tổng đầu tư xã hội thì<br />
năm 2013 là 22%. Do đó, đây là khu<br />
vực có tiềm lực về vốn, kéo theo đó là<br />
năng lực về công nghệ. Đây cũng là<br />
điểm khác biệt so với khu vực trong<br />
nước, nhất là các doanh nghiệp vừa và<br />
nhỏ thiếu vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến<br />
năng lực công nghệ.(*)<br />
<br />
Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế<br />
Trung ương.<br />
(**)<br />
Thạc sĩ, Trường Cao đẳng Thương mại và<br />
Du lịch Hà Nội.<br />
(*)<br />
<br />
25<br />
<br />
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 3(76) - 2014<br />
<br />
Bảng 1. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo thành phần kinh tế<br />
(giá hiện hành, %)<br />
Thành phần kinh tế<br />
<br />
2005<br />
<br />
2009<br />
<br />
2013<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Khu vực Nhà nước<br />
<br />
47,1<br />
<br />
40,5<br />
<br />
40,4<br />
<br />
Khu vực ngoài nhà nước<br />
<br />
38,0<br />
<br />
33,9<br />
<br />
37,6<br />
<br />
Khu vực có vốn nước ngoài<br />
<br />
14,9<br />
<br />
25,6<br />
<br />
22,0<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013a) và (2013b).<br />
Ở cấp độ doanh nghiệp, khu vực FDI<br />
có năng lực về vốn hơn hẳn khu vực<br />
ngoài nhà nước, nhưng vẫn thấp hơn so<br />
với khu vực nhà nước. Điểm đáng chú ý<br />
nữa là tỷ trọng vốn kinh doanh và tỷ<br />
trọng giá trị tài sản cố định và tài chính<br />
<br />
dài hạn tuy cao, nhưng có xu hướng<br />
giảm từ năm 2005 đến năm 2011. Sự<br />
giảm về tương đối, nhưng vẫn tăng về<br />
số tuyệt đối của hai chỉ tiêu này của khu<br />
vực FDI là do có sự vươn lên của khu<br />
vực ngoài nhà nước.<br />
<br />
Bảng 2. Cơ cấu một số chỉ tiêu thể hiện năng lực về vốn của khu vực<br />
doanh nghiệp theo sở hữu (giá hiện hành, %)<br />
Thành phần<br />
kinh tế<br />
<br />
Khu vực Nhà nước<br />
<br />
2005<br />
<br />
2007<br />
<br />
2011<br />
<br />
Số<br />
DN<br />
<br />
Vốn Giá trị Số<br />
Vốn Giá trị Số<br />
Vốn Giá trị<br />
SXKD tài sản DN SXKD tài sản DN SXKD tài sản<br />
cố<br />
cố<br />
cố<br />
định<br />
định<br />
định<br />
<br />
3,62<br />
<br />
54,09 51,08 2,24<br />
<br />
46,83 47,04<br />
<br />
1,0<br />
<br />
33,54 43,22<br />
<br />
Khu vực ngoài nhà<br />
93,11 26,15 20,60 94,57 34,84 31,90 96,23 50,47 38,48<br />
nước<br />
Khu vực có vốn<br />
nước ngoài<br />
<br />
3,27<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
100<br />
<br />
19,76 28,32 3,19<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
18,33 21,06 2,77 15,99 18,30<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013a).<br />
1.2. Năng lực công nghệ<br />
Trình độ công nghệ là một yếu tố<br />
quyết định năng lực cạnh tranh của<br />
doanh nghiệp. Trên thực tế, rất khó đánh<br />
26<br />
<br />
giá trình độ công nghệ mà khu vực FDI<br />
đưa vào Việt Nam, nhưng theo nhiều<br />
đánh giá, khu vực có vốn đầu tư nước<br />
ngoài tuy sử dụng công nghệ cao hơn so<br />
<br />
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam<br />
<br />
với công nghệ của các doanh nghiệp<br />
trong nước, nhưng phần lớn dự án sử<br />
dụng công nghệ trung bình và công<br />
nghệ thấp. Điều này thể hiện qua những<br />
ngành có sự tham gia của FDI cao như<br />
các ngành khai thác dầu khí, công<br />
nghiệp chế tạo sử dụng nhiều lao động<br />
(dệt may, giày da, chế biến thực phẩm,<br />
đồ uống...), đó là những ngành sử dụng<br />
công nghệ trung bình và thấp theo phân<br />
loại của Tổ chức Hợp tác và Phát triển<br />
Kinh tế (OECD). Mặc dù từ vài năm gần<br />
đây, Việt Nam đã thu hút được một số<br />
tập đoàn điện tử lớn như Canon,<br />
Samsung, nhưng các doanh nghiệp này<br />
chủ yếu tận dụng lao động và mặt bằng<br />
sản xuất tại Việt Nam thực hiện khâu<br />
lắp ráp tại Việt Nam để xuất khẩu.<br />
Trước năm 1995, 10 nhà đầu tư lớn<br />
nhất vào Việt Nam là các nước Đông Á:<br />
đầu tư đến từ Châu Á (không kể Nhật<br />
Bản) chiếm gần 63% số dự án, 58%<br />
tổng vốn đăng ký; các nước Tây Âu<br />
chiếm 12,6% số dự án và 14,4% tổng<br />
vốn. Nhật Bản đứng thứ ba với 8,7% số<br />
dự án và 10% vốn đăng ký. Còn lại<br />
15,7% số dự án và 17,5% tổng vốn đến<br />
từ các nước khác. Trong cơ cấu hàng<br />
nhập khẩu, tới 60% nhập từ Đông Á<br />
(không kể Nhật Bản), 17% từ Nhật Bản,<br />
15% từ Tây Âu và 8% từ Trung Quốc,<br />
trong đó phần lớn tư liệu hàng hóa nhập<br />
từ Đông Á và Trung Quốc. Cơ cấu vốn<br />
theo đối tác đầu tư và cơ cấu nhập khẩu<br />
trên đây cho thấy, năng lực công nghệ<br />
của khu vực FDI vào Việt Nam chưa<br />
<br />
cao. Ngoài ra, xuất khẩu chủ yếu là<br />
nông sản, dầu thô và hàng dệt may, tức<br />
chủ yếu là các mặt hàng thô, có hàm<br />
lượng công nghệ thấp.<br />
Trong giai đoạn 1996-2000, khu vực<br />
có vốn nước ngoài trải qua thời kỳ cơ<br />
cấu lại vốn FDI xét về ngành nghề, qui<br />
mô dự án. Tỷ trọng vốn đầu tư của khu<br />
vực Đông Á và Trung Quốc cũng giảm<br />
nhẹ trong tổng đầu tư trực tiếp nước<br />
ngoài. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu<br />
trong thời kỳ này tuy thay đổi, trong đó<br />
bắt đầu hướng vào các thị trường khác<br />
ngoài Châu Á như EU, Bắc Mỹ, nhưng<br />
công nghệ của khu vực có vốn nước<br />
ngoài cũng không có nhiều thay đổi so<br />
với giai đoạn trước đó.<br />
Từ năm 2001 trở đi, sau khi Hiệp định<br />
Thương mại Việt - Mỹ (BTA) có hiệu<br />
lực, nhất là từ khi Việt Nam chính thức là<br />
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế<br />
giới (WTO), đã có sự thay đổi tích cực<br />
hơn về trình độ công nghệ của khu vực<br />
FDI, thể hiện qua sự cam kết đầu tư của<br />
trên 100 công ty đa quốc gia vào Việt<br />
Nam (chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ<br />
cao, sản xuất vật liệu xây dựng, công<br />
nghệ thông tin...) như Intel, Panasonic,<br />
Canon, Robotech, Samsung, v.v.. Theo<br />
đó, trình độ công nghệ của khu vực có<br />
vốn nước ngoài cao hơn hoặc bằng các<br />
thiết bị tiên tiến đã có trong nước và<br />
tương đương các nước trong khu vực.<br />
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có số liệu<br />
thống kê hoặc điều tra về trình độ công<br />
nghệ của FDI ở phạm vi cả nước.<br />
27<br />
<br />
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 3(76) - 2014<br />
<br />
1.3. Năng lực thị trường<br />
Tiếp cận nguồn nguyên liệu<br />
So với doanh nghiệp trong nước, khu<br />
Theo số liệu điều tra của Báo cáo đầu<br />
vực doanh nghiệp FDI cũng có lợi thế tư công nghiệp năm 2011 (Cục Đầu tư<br />
hơn hẳn về thị trường đầu vào sản xuất nước ngoài và Tổ chức Phát triển Công<br />
và thị trường đầu ra, nhất là thị trường nghiệp Liệp Hợp Quốc (UNIDO) 2011),<br />
xuất khẩu. Xuất khẩu của khu vực FDI doanh nghiệp FDI có tỷ lệ sử dụng đầu<br />
luôn chiếm trên 50% tổng giá trị xuất vào trong nước tăng lên, nhưng vẫn thấp<br />
khẩu cả nước là một bằng chứng cho do thị trường trong nước không đáp ứng<br />
năng lực cạnh tranh cao hơn của khu yêu cầu và công nghiệp hỗ trợ kém phát<br />
vực này so với khu vực trong nước. triển, do đó họ có xu hướng nhập khẩu<br />
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt đầu vào sản xuất, nhất là để sản xuất<br />
Nam được biết đến nhờ khu vực FDI xuất khẩu. Các doanh nghiệp 100% vốn<br />
như linh kiện, điện tử, điện dân dụng, FDI có xu hướng nhập khẩu cả nguyên<br />
điện thoại di động và máy văn phòng. liệu và đầu vào trung gian nhiều hơn<br />
Các doanh nghiệp FDI cũng tiếp cận thị doanh nghiệp liên doanh, điều đó cho<br />
trường nguyên liệu sản xuất dễ dàng hơn thấy họ có tiềm năng về vốn để sẵn sàng<br />
khu vực trong nước nhờ năng lực về vốn nhập khẩu đầu vào so với các loại hình<br />
và công nghệ tốt hơn.<br />
doanh nghiệp còn lại.<br />
Bảng 3. Tỷ trọng doanh nghiệp mua nguyên liệu thô<br />
và đầu vào trung gian theo hình thức pháp lý<br />
A: Nguyên liệu thô<br />
Địa điểm<br />
<br />
Doanh nghiệp FDI<br />
100% vốn nước ngoài<br />
<br />
Liên doanh<br />
(DNNN + FDI)<br />
<br />
Liên doanh<br />
(DNTN + FDI)<br />
<br />
Cùng tỉnh<br />
<br />
26,8<br />
<br />
31,7<br />
<br />
36,4<br />
<br />
Tỉnh khác trong vùng<br />
<br />
13,7<br />
<br />
15,5<br />
<br />
21,3<br />
<br />
Vùng khác trong nước<br />
<br />
17,1<br />
<br />
18,7<br />
<br />
15,7<br />
<br />
Các nước ASEAN<br />
<br />
11,6<br />
<br />
14,0<br />
<br />
9,1<br />
<br />
Các nước ngoài ASEAN<br />
<br />
30,8<br />
<br />
20,1<br />
<br />
17,5<br />
<br />
Tổng số quan sát<br />
<br />
(805)<br />
<br />
(70)<br />
<br />
(77)<br />
<br />
B: Đầu vào trung gian<br />
Địa điểm<br />
<br />
Doanh nghiệp FDI<br />
100% vốn nước ngoài<br />
<br />
Công ty liên doanh Công ty liên doanh<br />
(DNNN+ FDI)<br />
(DNTN + FDI)<br />
<br />
Cùng tỉnh<br />
<br />
22,5<br />
<br />
29,5<br />
<br />
31,0<br />
<br />
Tỉnh khác trong vùng<br />
<br />
16,0<br />
<br />
15,5<br />
<br />
22,8<br />
<br />
28<br />
<br />
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam<br />
<br />
Vùng khác trong nước<br />
<br />
10,7<br />
<br />
14,2<br />
<br />
12,8<br />
<br />
Các nước ASEAN<br />
<br />
10,9<br />
<br />
14,4<br />
<br />
7,0<br />
<br />
Các nước ngoài ASEAN<br />
<br />
39,9<br />
<br />
26,4<br />
<br />
26,4<br />
<br />
(1456)<br />
<br />
(76)<br />
<br />
(101)<br />
<br />
Tổng số quan sát<br />
<br />
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài và UNIDO (2011).<br />
Thị trường đầu ra<br />
Khu vực FDI chứng tỏ năng lực cạnh<br />
tranh của mình qua kết quả xuất khẩu khá ấn<br />
<br />
tượng trong giai đoạn 25 năm qua, đặc biệt<br />
sau khi Việt Nam gia nhập WTO và phần lớn<br />
sản phẩm tạo ra được dành cho xuất khẩu.<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu sang công ty mẹ ở nước ngoài<br />
hoặc các đối tác nước ngoài<br />
Sản phẩm<br />
Các sản phẩm thực phẩm<br />
<br />
Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp Tổng số<br />
FDI<br />
nhà nước<br />
tư nhân<br />
45,43<br />
<br />
0<br />
<br />
26,8<br />
<br />
38,62<br />
<br />
58<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
58<br />
<br />
Dệt may<br />
<br />
68,5<br />
<br />
80<br />
<br />
30,14<br />
<br />
63,87<br />
<br />
Hàng may mặc<br />
<br />
71,48<br />
<br />
69<br />
<br />
56,84<br />
<br />
67,99<br />
<br />
Sản phẩm da và đồ liên quan<br />
<br />
87,66<br />
<br />
39<br />
<br />
40,75<br />
<br />
80,71<br />
<br />
Đồ gỗ<br />
<br />
67,71<br />
<br />
27.33<br />
<br />
43,3<br />
<br />
57,84<br />
<br />
Giấy và các sản phẩm giấy<br />
<br />
48,9<br />
<br />
0<br />
<br />
7,5<br />
<br />
40,65<br />
<br />
In ấn, các sản phẩm băng đĩa<br />
<br />
37,5<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
37,5<br />
<br />
Hoá chất và các sản phẩm<br />
hoá học<br />
<br />
33,5<br />
<br />
24<br />
<br />
12<br />
<br />
28,25<br />
<br />
60<br />
<br />
-<br />
<br />
100<br />
<br />
65,71<br />
<br />
Cao su và các sản phẩm nhựa<br />
<br />
59,19<br />
<br />
90<br />
<br />
31,55<br />
<br />
54,22<br />
<br />
Các sản phẩm khoáng phi<br />
kim loại khác<br />
<br />
54,55<br />
<br />
-<br />
<br />
50<br />
<br />
53,85<br />
<br />
Các kim loại cơ bản<br />
<br />
68,38<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
68,38<br />
<br />
Các sản phẩm kim loại ngoại<br />
trừ máy móc<br />
<br />
56,33<br />
<br />
0<br />
<br />
27,33<br />
<br />
52,82<br />
<br />
Máy tính, sản phẩm điện tử<br />
và quang học<br />
<br />
68,55<br />
<br />
0<br />
<br />
50<br />
<br />
66,3<br />
<br />
Đồ uống nhẹ<br />
<br />
Dược phẩm<br />
<br />
29<br />
<br />