Dạy cách tạo lập văn bản hợp đồng kinh tế cho lưu học sinh tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân
lượt xem 2
download
Bài viết nghiên cứu nhằm giúp cho lưu học sinh có thể tạo lập được một kiểu văn bản có tính pháp lí cao như hợp đồng, trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã phối kết hợp nhiều phương pháp nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là người học biết, hiểu và thành thục tạo lập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dạy cách tạo lập văn bản hợp đồng kinh tế cho lưu học sinh tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 DẠY CÁCH TẠO LẬP VĂN BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ CHO LƯU HỌC SINH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Trn Th Thùy Linh Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm t t: Hợp ñồng là một thể loại văn bản có tính such as the contract, in the teaching process, we have pháp lí cao bởi tất cả các giao kết trong ñó ñều ñược coordinated a variety of methods aimed at the ultimate pháp luật bảo vệ. Do ñó, khi tạo lập hợp ñồng vấn ñề goal: the learners know, understand and master how to ñầu tiên cần ñược quan tâm là ngôn ngữ. Có thể nói, create a discourse. In more detail, we use the following ñây là yếu tố quan trọng nhất chi phối, tác ñộng tới three methods: The first method is a method of chất lượng của văn bản hợp ñồng, và nó cũng chính là practicing the sample. This is not a new method of phương tiện duy nhất chuyển tải quyền và nghĩa vụ teaching a foreign language, but very necessary, của các chủ thể tham gia kí kết hợp ñồng. Để giúp cho especially with contracts, a writing style demanding lưu học sinh có thể tạo lập ñược một kiểu văn bản có highly fixed format. The second method is the lecturing tính pháp lí cao như hợp ñồng, trong quá trình giảng and interrogating method. When using this method, the dạy, chúng tôi ñã phối kết hợp nhiều phương pháp teacher not only analyzes the features of language in nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là người học biết, the discourse, but also asks students questions. hiểu và thành thục tạo lập. Cụ thể, chúng tôi ñã sử Through these questions the teacher gives students dụng ba phương pháp chính sau: Phương pháp thứ interactions between teacher and students to help them nhất là phương pháp rèn luyện theo mẫu. Đây là một understand the important issues. This approach will phương pháp không mới trong dạy học ngoại ngữ bring efficiency in the development of independent nhưng lại rất cần thiết, ñặc biệt với hợp ñồng, một kiểu thinking skills and in improvement of ability to văn bản có tính khuôn mẫu cao. Phương pháp thứ hai, understand lectures of all students. The third method is phương pháp thuyết giảng – truy vấn.Với phương pháp the method of realizing and analyzing errors, so that này bên cạnh việc giảng viên phân tích các hiện tượng these errors do not become a barrier to communication ngôn ngữ ñặc trưng trong văn bản nhằm giúp người activities. When using these teaching methods we base học hiểu ñược những vấn ñề quan trọng còn có sự on two principles: (1) These methods should follow the tương tác giữa người dạy và người học thông qua các features of the discourse strictly; (2) and be relevant to câu hỏi giảng viên ñặt ra cho sinh viên. Cách làm này student’s level. sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển khả năng Trong khung chương trình ñào tạo dành cho tư duy ñộc lập và gia tăng mức ñộ tiếp thu bài của sinh lưu học sinh của Trường Đại học Kinh tế Quốc viên. Phương pháp thứ ba, phương pháp phát hiện và dân (ĐHKTQD) có ba học phần bắt buộc liên phân tích lỗi, ñể nó không trở thành rào cản trong hoạt ñộng giao tiếp. Những phương pháp giảng dạy này quan ñến tiếng Việt, trong ñó có học phần Tiếng ñược chúng tôi ñưa ra dựa trên hai nguyên tắc: nguyên Việt trong Kinh tế và Kinh doanh. Mục ñích của tắc thứ nhất, bám sát ñặc ñiểm văn bản dạy; nguyên học phần này là giúp người học mở rộng vốn từ tắc thứ hai, phù hợp với trình ñộ của người học. trong lĩnh vực kinh tế, pháp luật, từ ñó biết cách tạo lập một số văn bản liên quan ñến kinh tế ñặc Abstract: The contract is a kind of highly legal texts biệt là biết cách soạn thảo văn bản hợp ñồng (discourse) because in which all of the agreements are protected by law. Therefore, when creating a contract, (VBHĐ) kinh tế. Đây là kiểu văn bản ñơn giản the first issue to be considered is the language. We can nhất về hình thức, bố cục bởi nó có tính khuôn say this is the most important factor that controls and mẫu, cho nên khi học xong bắt buộc lưu học sinh has an effect on the quality of contract documents, and phải tạo lập ñược một hợp ñồng theo mẫu. it is also the only means to transfer the rights and Với thời lượng dành cho học phần Tiếng Việt obligations of the participants in signing contracts. To trong kinh tế và kinh doanh là 6 tín chỉ và ñược help foreign students create a type of legal documents chia ñều cho các kĩ năng nghe, nói, ñọc, viết, cho 461
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài nên ñể ñạt ñược mục tiêu ñặt ra ñối với kĩ năng Đồng quan ñiểm với Phạm Tất Thắng, Vương viết trên chúng tôi ñã phải sử dụng các phương Đình Quyền [6, tr. 213] cũng cho rằng không chỉ pháp khác nhau trong quá trình giảng dạy trên cơ các thành phần thuộc hình thức văn bản mà cả kết sở bám sát ñặc ñiểm VBHĐ, cụ thể là ba phương cấu nội dung văn bản, lời văn và các từ ngữ thông pháp sau: phương pháp rèn luyện theo mẫu, dụng ñều phải theo khuôn mẫu nhất ñịnh. phương pháp thuyết giảng - truy vấn và phương Những biểu hiện của tính khuôn mẫu ở phương pháp phát hiện - phân tích lỗi. diện cấu trúc của VBHĐ có thể là: Văn bản ñược 1. Phương pháp rèn luyện theo mẫu soạn theo thể thức quy ñịnh của Nhà nước; mỗi nhóm VBHĐ có những yêu cầu chặt chẽ về các Như chúng ta ñã biết, phong cách viết nói ñiều khoản. Theo ñó VBHĐ nào cũng phải có ba chung luôn có yêu cầu cao về ñộ chuẩn xác của nhóm ñiều khoản: ñiều khoản chủ yếu, ñiều khoản việc dùng từ, cấu tạo câu, liên kết văn bản. Mức thường lệ và ñiều khoản tùy nghi. Ngoài ra, tùy ñộ thành công của văn bản phụ thuộc vào khả thuộc vào loại hợp ñồng mà quy ñịnh về ñiều năng tư duy và khả năng diễn ñạt của người viết. khoản sẽ ñược cụ thể hơn. Chẳng hạn, ñối với hợp Trong hợp ñồng mặc dù từ ngữ ñược sử dụng ñồng mua bán hàng hóa thì bắt buộc phải ñảm bảo mang tính pháp lí cao bởi nó liên quan ñến quyền ñược các ñiều khoản chính sau: và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia kí kết, ñến lợi ích kinh tế của các chủ thể, song bù lại cấu trúc, - Điều khoản về ñối tượng hợp ñồng và số bố cục của từng loại hợp ñồng lại rất giản ñơn, nó lượng hàng hóa có khuôn mẫu rõ ràng. Theo ñó, người viết cứ - Điều khoản về chất lượng, quy cách hàng hóa theo mẫu sẵn có mà lấp ñầy các thông tin cần thiết. Điều này trở nên rất ñơn giản ñối với sinh viên - Điều khoản về bao bì, kí mã hàng hóa Việt Nam, nhưng với các lưu học sinh thì việc tạo - Điều khoản về giao nhận hàng lập ñược một hợp ñồng theo mẫu cũng không phải - Điều khoản về bảo hành hàng hóa và hướng là chuyện dễ. Chính vì vậy, ñể giúp người học có dẫn sử dụng ñược kĩ thuật viết hợp ñồng, phương pháp ñầu tiên chúng tôi hướng tới ñó là rèn luyện theo mẫu. - Điều khoản về giá cả Tính khuôn mẫu là ñặc ñiểm nổi bật của văn - Điều khoản về thanh toán bản hành chính nói chung, VBHĐ nói riêng. Phạm Tính khuôn mẫu thể hiện ở phương diện từ Tất Thắng cho rằng: “Các văn bản hành chính ngữ: có những từ ngữ và cấu trúc câu ñược lặp ñi thường sử dụng ñến các khuôn mẫu ngôn ngữ. lặp lại nhiều lần ở những vị trí nhất ñịnh trong văn Những khuôn mẫu này ñược sử dụng trong các bản. Các khuôn từ ngữ có sẵn, có cấu trúc chặt chẽ văn bản hành chính thì ñược gọi là khuôn ngôn ñược sử dụng nguyên khối ñể tham gia vào việc ngữ hành chính. Đó là những phương tiện ngôn tạo lập văn bản ñược gọi là các khuôn sáo hành ngữ ñược dựng sẵn và sử dụng nguyên khối ñể chính. Những khuôn sáo này ñược sử dụng ñể ñưa tham gia vào việc tạo lập văn bản” [7; tr. 17]. Như ra các căn cứ pháp lí và thực tiễn ở phần mở ñầu và nội dung văn bản như căn cứ vào, hôm nay, vậy về mặt hình thức các khuôn ngôn ngữ hành ngày/tháng/năm, tại… Chúng tôi gồm các bên chính có cấu trúc chặt chẽ như là những ñơn vị có dưới ñây…, Sau khi thỏa thuận, hai bên thống sẵn. Tùy thuộc vào những nội dung khác nhau của nhất kí kết hợp ñồng với những nội dung sau…; văn bản hành chính mà người ta lựa chọn khuôn ñể kết thúc văn bản có: hai bên cam kết thực hiện ngôn ngữ này hay khác ñể xây dựng văn bản. ñúng các ñiều khoản ñã ghi trong hợp ñồng, Hợp Cũng theo Phạm Tất Thắng, khuôn ngôn ngữ tình ñồng này ñược lập thành… bản có giá trị pháp lí huống bao gồm khuôn tình huống (cụm từ và câu) như nhau và có hiệu lực kể từ ngày kí. và khuôn cấu trúc. 462
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Vì tính khuôn mẫu là ñặc trưng của văn bản Bước 2: Giáo viên hướng dẫn người học phân hợp ñồng nên khi dạy giáo viên phải dùng phương tích văn bản hợp ñồng mẫu pháp rèn luyện theo mẫu. Trọng tâm phân tích của giáo viên là các thành Dưới ñây là ba bước trong phương pháp rèn phần thể thức trong mẫu, ñặc biệt là phân tích bố luyện theo mẫu: cục nội dung văn bản (phần mở ñầu, phần nội dung chính và kết luận), phân tích các khuôn sáo Bước 1: Giáo viên cung cấp văn bản mẫu trong mẫu. Giáo viên cung cấp một loại VBHĐ kinh tế Cái "khuôn" cấu trúc của một VBHĐ có thể nhất ñịnh làm mẫu cho người học, rồi yêu cầu họ ñược thể hiện dưới hình thức sau: nghiên cứu văn bản và ñưa ra những nhận xét ban ñầu. Ví dụ: Mẫu hợp mua bán hàng hóa. 1 MỞ ĐẦU HỢP ĐỒNG 2 NỘI DUNG HỢP ĐỒNG 3 PHẦN KÍ KẾT HỢP ĐỒNG Khi nhìn vào khuôn này hay bất kì một khuôn 2) Phần nội dung hợp ñồng: bao gồm các ñiều văn bản nào, chúng ta cũng có thể thấy có ba khu khoản chủ yếu, ñiều khoản thường lệ và ñiều vực tách biệt rõ rệt với nhau và có tính ổn ñịnh, cố khoản tùy nghi. ñịnh cao. 3) Phần kí kết hợp ñồng gồm có: số lượng bản 1) Mở ñầu hợp ñồng, có nội dung sau: quốc hiệu, hợp ñồng cần kí và ñại diện các bên kí. tên gọi hợp ñồng, số và kí hiệu hợp ñồng, những căn cứ xác lập hợp ñồng, thời gian và ñịa ñiểm kí Mô hình hoá các yếu tố trên như sau: hợp ñồng và các thông tin về chủ thể hợp ñồng. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TÊN HỢP ĐỒNG (Số và kí hiệu hợp ñồng:….) Căn cứ kí kết hợp ñồng:………………………………… Thời gian và ñịa ñiểm kí hợp ñồng:…………………….. Thông tin chủ thế kí kết hợp ñồng:…………………….. Bên A:…………………………………………………… Bên B:…………………………………………………… Sau khi thỏa thuận, hai bên thống nhất kí kết hợp ñồng với những nội dung sau: CÁC ĐIỀU KHOẢN KÍ KẾT HỢP ĐỒNG Điều 1:……………… 463
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài Điều 2: …………….. Hai bên cam kết thực hiện ñúng các ñiều khoản ñã ghi trong hợp ñồng. Hợp ñồng này ñược lập thành….. bản có giá trị pháp lí như nhau và có hiệu lực kể từ ngày kí. Đại diện bên A kí Đại diện bên B kí Chức vụ Chức vụ Họ tên người kí Họ tên người kí ñộng. Nhưng nếu thuyết giảng theo lối tương tác, Tính khuôn mẫu còn ñược thể hiện ở các mức ñặt vấn ñề cho người học suy nghĩ và lôi cuốn ñộ, cấp ñộ ngôn ngữ khác nhau: người học cùng giải quyết vấn ñề với giảng viên a) Sử dụng lặp lại các thuật ngữ, từ ngữ thuộc thì ñó lại là phương pháp giảng dạy tích cực. Như lớp từ hành chính và/hoặc thuộc ñối tượng kí kết vậy, ở ñây thuyết giảng cần phải kết hợp với truy hợp ñồng vấn thì mới mang lại hiệu quả cao cho người học. b) Sử dụng lặp ñi lặp lại một số kiểu cấu trúc Truy vấn là việc giảng viên ñặt câu hỏi ñể sinh ngữ pháp có mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế là viên tự trả lời và làm sáng tỏ nội dung vấn ñề. giả thiết – kết luận như: Trong trường hợp…. thì…; Nếu … thì… Phương pháp này ñược áp dụng có hiệu quả ñối với những nội dung mà người học ñã ít nhiều biết c) Ngôn ngữ sử dụng trong loại văn bản này ñến hoặc có thể dễ dàng tự nhận thức, tự lí giải khi phải ñảm bảo tính ñơn trị về ngữ nghĩa. Do vậy, ñược ñặt vấn ñề. Hệ thống câu hỏi dùng trong truy ngôn ngữ phải thể hiện sao cho mọi người ñều có vấn cần phải hướng người học liệt kê ñược nội thể hiểu một cách dễ dàng, chính xác, ñúng với dung chính của vấn ñề và ñưa ra ñược cách giải nội dung mà VBHĐ muốn truyền ñạt. quyết vấn ñề ñặt ra trong từng nội dung. Việc ñặt Bước 3: Giáo viên yêu cầu người học mô câu hỏi cũng phải hết sức linh hoạt, phụ thuộc rất phỏng ñể soạn thảo văn bản hợp ñồng lớn vào diễn tiến các câu trả lời của sinh viên. Nó Bước 4: Giáo viên kiểm tra ñánh giá, hướng ñòi hỏi người dạy phải biết cách dẫn dắt, gợi ý, dẫn sinh viên sửa lỗi về thể thức, nội dung, cấu hướng dẫn người học hướng vào mục tiêu chính trúc của VBHĐ. của bài học. Lợi ích của việc giảng viên truy vấn người học là kích thích sự ñộng não liên tục, rèn 2. Phương pháp thuyết giảng – truy vấn luyện tư duy lôgic cũng như khả năng ñộc lập giải Để người học hiểu rồi tạo lập ñược VBHĐ thì quyết vấn ñề. hoạt ñộng ñầu tiên người dạy tiến hành ñó là Nói tóm lại, theo chúng tôi, có hai yếu tố quyết thuyết giảng. Ngày nay, công nghệ thông tin ñã ñịnh sự thành công của phương pháp thuyết giảng phát triển như vũ bão và cho ra ñời rất nhiều các – truy vấn: sản phẩm phục vụ ñắc lực cho việc giảng dạy của giảng viên. Tuy nhiên, dù cho hiện ñại ñến mức Một là về phương pháp thuyết giảng, trước hết, nào thì các sản phẩm này cũng chỉ là công cụ hỗ lời giảng phải gãy gọn, súc tích, chặt chẽ. Sau ñó, trợ cho phương pháp giảng dạy truyền thống – tốt nhất và hiệu quả nhất là trình bày theo lối phương pháp thuyết giảng, một phương pháp có vị tương tác, nghĩa là liên tục trao ñổi với sinh viên trí then chốt và ñóng vai trò chủ lực. trong quá trình thuyết giảng. Song, nếu chỉ thuyết giảng một chiều, nghĩa là Khi tương tác, kinh nghiệm cho thấy là giảng ñơn thuần truyền ñạt kiến thức từ người dạy sang viên nên tìm cách ñặt vấn ñề ñể sinh viên suy nghĩ người học, thì ñó là phương pháp giảng dạy thụ trước khi giảng viên nói ra ñiều muốn nói, không 464
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 nên nói trước kết quả mà hãy dẫn dắt sinh viên quy tắc viết hoa tên người, tên ñịa danh, tên tổ cùng tư duy ñể ñi ñến kết quả. Cách làm này sẽ chức trong VBHĐ… Tiếp ñó, ở bình diện từ mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển khả vựng-ngữ nghĩa, giảng viên giải thích nghĩa, cách năng tư duy ñộc lập và gia tăng mức ñộ tiếp thu sử dụng các thuật ngữ hoặc từ, cụm từ thường bài của sinh viên. Khi sinh viên ñược yêu cầu xuyên xuất hiện trong VBHĐ như trách nhiệm, tham gia suy nghĩ thay vì thụ ñộng tiếp nhận nghĩa vụ, thủ tục hợp lệ, thủ tục hợp pháp, giá trị thông tin thì họ sẽ tập trung hơn, có thể tự kiểm pháp lí, thương lượng, hiệu lực... Đối với bình tra sự hiểu biết của bản thân họ, ñồng thời ñược diện ngữ pháp, trước hết, người dạy yêu cầu người gợi ý về việc chọn lựa nội dung cần nhấn mạnh. học thống kê những kiểu câu có tần số xuất hiện lớn trong VBHĐ và thử lí giải nguyên nhân tồn tại Hai là phải tổ chức các hoạt ñộng ñan xen của những kiểu câu ñó. Tiếp ñó, nhiệm vụ của trong quá trình thuyết giảng. Hoạt ñộng có thể là giảng viên là ñính chính và bổ sung kiến thức cần ñặt vấn ñề ñể sinh viên suy nghĩ và phát biểu, thiết giúp người học hiểu chính xác, rõ ràng và cụ chứng minh một vấn ñề, thảo luận từng ñôi, thảo thể vấn ñề. Chẳng hạn, khi người học ñã phát hiện luận nhóm, v.v.. Việc này tưởng chừng như hao ra kiểu câu giả thiết – kết quả thường xuyên xuất phí thời gian nhưng thực ra cái lợi thu ñược sẽ lớn hiện trong VBHĐ, với biểu hiện cụ thể là cặp kết hơn nhiều so với trường hợp dành toàn bộ lượng từ “Nếu … thì…” nhưng chưa giải thích ñược lí thời gian ñó cho giảng viên nói. do thì lúc này, giảng viên có thể nêu thêm một số Với VBHĐ, khi tiến hành thuyết giảng, giảng biểu hiện khác của kiểu câu giả thiết - kết quả viên nên chia nội dung theo vấn ñề nhằm giúp trong VBHĐ như: (Trong) trường hợp… thì …; người học dễ nắm bắt. Chúng ta có thể có một số Khi … thì … nhóm vấn ñề trong VBHĐ như: - Nếu bên B không ñến nhận hàng ñúng lịch thì - Vấn ñề về căn cứ kí kết hợp ñồng phải chịu chi phí lưu kho là … ñồng/ngày. - Vần ñề về chủ thể tham gia kí kết - Trường hợp công trình chưa ñủ ñiều kiện ñể - Vấn ñề về ñiều khoản chủ yếu nghiệm thu, bàn giao thì các bên xác ñịnh lí do và - Vấn ñề về ñiều khoản thường lệ nêu cụ thể những công việc mà Nhà thầu phải làm ñể hoàn thành công trình. - Vấn ñề về ñiều khoản tùy nghi - Khi tiến ñộ ñã bị chậm hơn so với tiến ñộ thi Sau ñó, giảng viên giải thích lí do tồn tại của công như các bên ñã thỏa thuận trong hợp ñồng từng nhóm vấn ñề, chẳng hạn “Nhóm ñiều khoản của công việc ñó mà không phải do những nguyên chủ yếu”, ñây là những ñiều khoản bắt buộc ñể nhân ñã nêu trên, khi ñó Chủ ñầu tư yêu cầu Nhà hình thành nên chủng loại hợp ñồng cụ thể, nếu thầu trình một bản tiến ñộ thi công ñược sửa ñổi thiếu một trong những ñiều khoản chủ yếu này sẽ ñể thực hiện tiến ñộ trong thời gian yêu cầu. không hình thành một hợp ñồng. Ví dụ, trong hợp ñồng mua bán hàng hóa thì các ñiều khoản chủ Ngoài ra, ñể người học hiểu sâu và nhớ lâu vấn yếu là số lượng hàng hóa, chất lượng quy cách ñề, giảng viên cần lí giải nguyên nhân của việc hàng hóa, giá cả, ñiều kiện giao nhận hàng và kiểu câu giả thiết-kết quả xuất hiện nhiều trong phương thức thanh toán. VBHĐ. Với kiểu câu này, người viết không chỉ nêu lên những tình tiết hay ñiều kiện dự kiến có Bên cạnh ñó, giảng viên cũng có thể thuyết thể xảy ra trong cuộc sống mà con người gặp phải giảng theo từng bình diện ngôn ngữ, cụ thể là 3 bằng vế “Nếu X”, mà còn có thể nêu rõ cách xử sự bình diện chính: bình diện ngữ âm, bình diện từ phải theo khi gặp trường hợp nêu ở phần giả ñịnh vựng-ngữ nghĩa và bình diện ngữ pháp. Ở bình hoặc những biện pháp tác ñộng của Nhà nước ñối diện ngữ âm, giảng viên giúp người học hệ thống với chủ thể nào không thực hiện ñúng các quy lại quy tắc chính tả của tiếng Việt với trọng tâm là ñịnh của phần quy phạm pháp luật. Điều này sẽ 465
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài giúp các chủ thể kí kết lường trước ñược các vấn người học và ñưa ra kết luận cuối cùng về phương ñề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp ñồng. án sửa lỗi. 3. Phương pháp phát hiện và phân tích lỗi Ở ñây cũng cần lưu ý là các hoạt ñộng sửa lỗi cần ñược thay ñổi cho phong phú và gây hứng thú Theo quan ñiểm của ngôn ngữ học tri nhận, lỗi cho người học, tạo ra ñộng cơ và nhu cầu viết. là một hiện tượng ñương nhiên và không hề tiêu cực trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên, vì 4. Thay lời kết lỗi là sự vi phạm chuẩn mực về sử dụng ngôn ngữ, VBHĐ là công cụ pháp lí quan trọng ñể các sự vi phạm này có thể dẫn ñến hiểu nhầm hoặc chủ thể trong xã hội trao ñổi, dịch chuyển các lợi không thể hiểu ñược thông tin và có thể phá vỡ ích do mình tạo ra và nhận lại những lợi ích vật giao tiếp nên chúng vẫn rất cần ñược khắc phục ñể chất cần thiết từ các chủ thể khác nhằm thỏa mãn không trở thành rào cản trong hoạt ñộng giao tiếp. các nhu cầu chính ñáng của mình và loại văn bản Với phương pháp này, cả người dạy và người học này cũng ñóng vai trò quan trọng trong quá trình cùng tích cực tham gia vào việc phát hiện lỗi, nêu vận hành của nền kinh tế, vì nó là hình thức pháp nguyên nhân và hướng sửa. lí cơ bản của sự trao ñổi hàng hóa trong xã hội. Để Thực ra, khi trình bày vấn ñề dưới dạng viết giúp cho người học có thể tạo lập ñược một người học ñã có thời gian lựa chọn từ, cấu trúc VBHĐ có chất lượng, trong quá trình giảng dạy câu và sắp xếp các ý hợp lí. Vì vậy, việc mắc lỗi giáo viên nên phối kết hợp các phương pháp trên. trong văn viết ít mang yếu tố khách quan và yếu tố Trong trường hợp quỹ thời gian cho phép, giáo tâm lí mà thể hiện rõ năng lực và trình ñộ của viên nên hướng người học vào từng kiểu hợp ñồng người viết. Cho nên, vai trò của người dạy là bên nhất ñịnh theo trật tự từ ñơn giản ñến phức tạp. cạnh việc chữa lỗi còn cần giải thích lỗi, tìm Một ñiều nữa chúng tôi muốn nói là trong việc rèn nguyên nhân mắc lỗi và chữa lỗi. kĩ năng viết thì một ñiều vô cùng quan trọng là “trăm hay không bằng tay quen”, có nghĩa giáo viên Người dạy có thể tiến hành các bước sau khi sử cần yêu cầu người học thực hành viết thật nhiều. dụng phương pháp phát hiện và phân tích lỗi trong Có như vậy, người học mới viết tốt và hình thành việc phát triển kĩ năng viết cho lưu học sinh. nên các kĩ năng, kĩ xảo trong việc tạo lập hợp ñồng. Bước 1: Giáo viên thống kê và phân loại lỗi từ TÀI LIỆU THAM KHẢO các VBHĐ do lưu học sinh tạo lập. Đó có thể là 1. Tạ Hữu Ánh (2010), Soạn thảo và ban hành văn lỗi chính tả, lỗi từ vựng, lỗi ngữ pháp, lỗi bố cục, bản của cơ quan, tổ chức, Nxb Dân trí, Hà Nội. lỗi diễn ñạt… 2. Học viện hành chính (2008), Giáo trình kĩ thuật Bước 2: Giáo viên tiến hành phân tích lỗi và xây dựng và ban hành văn bản (Đào tạo Đại học Hành chính), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. xác ñịnh nguyên nhân gây lỗi. Đây là bước rất quan trọng vì có xác ñịnh ñúng nguyên nhân 3. Nguyễn Đức Dân (2000), Ngữ dụng học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. người dạy mới có phương hướng khắc phục triệt 4. Nguyễn Đăng Dung, Hoàng Trọng Phiến (1998), ñể các lỗi. Hướng dẫn soạn thảo văn bản, NXB Thống kê. Bước 3: Giảng viên yêu cầu người học tự sửa 5. Nguyễn Thiện Giáp (2006), Những lĩnh vực ứng lỗi cho nhau. Đối với lỗi diễn ñạt dễ mắc – khó dụng của Việt ngữ học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. sửa, người dạy nên hướng dẫn cho người học phát 6. Vương Đình Quyền (2006), Lí luận và phương hiện và chữa lỗi bằng cách tìm ra những cấu trúc pháp công tác văn thư, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội ñúng, các mẫu lời nói chuẩn mực. 7. Phạm Tất Thắng (2002), Về các khuôn ngôn ngữ tình huống, tiếng Việt trong giao tiếp hành chính, Nxb Bước 4: Giáo viên ñánh giá kết quả sửa lỗi của Văn hóa thông tin, Hà Nội. 466
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY
11 p | 746 | 218
-
Giáo trình Văn học phương Tây 1: Phần 1 - Phùng Hoài Ngọc
50 p | 296 | 59
-
Tránh lặp từ Có hai kiểu lặp từ: chủ ý và vô ý.
7 p | 138 | 22
-
Một số đặc điểm chính của hệ thống luận cứ trong văn bản luật tục của người Ê Đê ở Tây Nguyên
10 p | 136 | 17
-
Một số phương thức rèn luyện năng lực thích nghi trí tuệ cho học sinh phổ thông trong quá trình nghiên cứu và thực hành dạy học Toán - Đỗ Văn Cường
9 p | 108 | 12
-
Giáo trình mô đun Tiếng Việt thực hành (Nghề: Văn thư hành chính - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
40 p | 25 | 10
-
Giáo án môn Làm văn – Bài dạy: Thực hành làm văn bản nghị luận – Ngô Thị Thanh Xuân
10 p | 125 | 10
-
Phong cách Hồ Chí Minh: Phần 1
92 p | 21 | 6
-
Ebook Phong cách Hồ Chí Minh: Phần 1
92 p | 16 | 5
-
Bài giảng Nguyên tắc và phong cách học tập của người lớn - PGS.TS. Hà Văn Như
37 p | 20 | 4
-
Phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh theo hướng tích hợp trong dạy đọc hiểu
6 p | 100 | 3
-
Ebook Sống-học tập-làm việc theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Phần 2
284 p | 14 | 3
-
Vấn đề cải cách, xây dựng quân đội trong các phong trào duy tân ở Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan) thời cận đại
4 p | 62 | 3
-
Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy môn Tiếng Việt thực hành ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
8 p | 49 | 2
-
Thử nghiệm phương pháp quan sát trong dạy Làm văn ở Trường THPT Nguyễn Văn Côn, Tiền Giang
10 p | 39 | 2
-
Thực trạng phát triển kĩ năng viết văn bản cho học sinh khuyết tật trí tuệ lớp 2
6 p | 2 | 2
-
Giáo dục Israel: Thúc đẩy sáng tạo
13 p | 54 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn