intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dạy học môn sinh học tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới

Chia sẻ: DanhVi DanhVi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích đặc điểm chính của chương trình giáo dục phổ thông mới, từ đó xác định một số phương pháp dạy học đặc thù môn sinh học. Để minh họa cho cách phân tích, hiểu và cụ thể hóa yêu cầu cần đạt tiền đề cho thiết kế và triển khai hoạt động dạy học từng chủ đề nội dung bài viết đã dẫn chứng một số ví dụ cụ thể. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dạy học môn sinh học tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 435 (Kì 1 - 8/2018), tr 40-43; 63<br /> <br /> DẠY HỌC MÔN SINH HỌC<br /> TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI<br /> Đinh Quang Báo - Phan Thị Thanh Hội<br /> Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Ngày nhận bài: 10/06/2018; ngày sửa chữa: 15/06/2018; ngày duyệt đăng: 05/07/2018.<br /> Abstract: The article analyzes the main characteristics of the New General Education Program<br /> and thereby identifies some specific teaching methods for Biology. To illustrate the analysis,<br /> understanding and concretization of the objectives for the design and implementation of teaching<br /> content topics, the article proposes a number of examples. These examples explain the process of<br /> activating a curriculum text in a general logic: Analyzing of the general education curriculum →<br /> Subject curriculum → Content Topics → Objectives → Teaching methods and techniques. In this<br /> logic, illustrative examples transform the verb which expresses the objectives into an operational<br /> process which students acquire knowledge and essential skills and competencies. This teaching<br /> process develops professional competency that can be generalized by the formula: Competence =<br /> Knowledge + Skills + Values + Case study.<br /> Keywords: Competency, objective, action, action verb.<br /> 1. Mở đầu<br /> Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới có các<br /> điểm chính như: 1) Định hướng phát triển năng lực người<br /> học, điều này yêu cầu người giáo viên (GV) cần phải biết<br /> cách lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH), cách đánh<br /> giá kết quả giáo dục đáp ứng mục tiêu hiện thực hóa yêu<br /> cầu cần đạt thành và chuẩn đầu ra của chương trình,<br /> nghĩa là cần xem mục tiêu và chuẩn đầu ra là bản thiết<br /> kế, còn người dạy là người đọc bản vẽ thiết kế và thi công<br /> làm ra sản phẩm là nhân cách học sinh (HS); 2) Chương<br /> trình và sách giáo khoa (SGK) theo định hướng tích hợp<br /> và phân hóa. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học<br /> trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS huy động tổng<br /> hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khoa học<br /> khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; qua đó<br /> hình thành kiến thức, kĩ năng mới và qua đó phát triển<br /> được các năng lực (NL) cần thiết, đặc biệt là NL giải<br /> quyết vấn đề. Dạy học phân hóa là định hướng dạy học<br /> trong đó GV tổ chức dạy học tùy theo đối tượng HS,<br /> nhằm bảo đảm yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm<br /> tâm, sinh lí, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác<br /> nhau của HS; trên cơ sở đó phát triển tối đa tiềm năng<br /> vốn có của mỗi HS; 3) Chương trình được thiết kế theo<br /> hai giai đoạn: giáo dục cơ bản 9 năm ở trung học cơ sở<br /> và giáo dục định hướng nghề nghiệp 3 năm ở trung học<br /> phổ thông. Giai đoạn giáo dục cơ bản HS được học một<br /> hệ thống trọn vẹn về tri thức phổ thông nền tảng; sự tích<br /> hợp chặt chẽ nội dung ở các lĩnh vực khoa học nhằm<br /> trang bị cho HS các kiến thức, kĩ năng cốt lõi và các<br /> nguyên lí khoa học mang tính khái quát về bản chất sự<br /> <br /> 40<br /> <br /> vật, hiện tượng khách quan, phát triển được các NL<br /> chung cho người học; giai đoạn giáo dục THPT sẽ phân<br /> hoá sâu đảm bảo cho HS tiếp cận nghề nghiệp phục vụ<br /> trực tiếp cho học nghề, học các chuyên ngành cụ thể ở<br /> các trường trung cấp, cao đẳng, đại học; 4) Thực hiện cơ<br /> chế một chương trình quốc gia, nhiều bộ SGK, điều này<br /> nếu GV biết cách lựa chọn thông tin sẽ là cơ hội cho việc<br /> đổi mới giáo dục; đổi mới PPDH; kiểm tra, đánh giá kết<br /> quả học tập; 5) Kiểm tra, đánh giá và thi cử theo định<br /> hướng đánh giá NL, đòi hỏi phải đổi mới PPDH theo<br /> hướng phát triển NL; liên tục tổ chức điều chỉnh quá trình<br /> giáo dục để khắc phục được những hiện tượng như “ngồi<br /> nhầm lớp”, “nhầm cấp học”, “chọn nhầm nghề”; khi<br /> đánh giá không yêu cầu học thuộc mà phải biết gia công<br /> trí tuệ thông tin thu được, đặc biệt đánh giá tư duy phê<br /> phán, tư duy phản biện sẽ kích thích hứng thú học tập của<br /> HS, tạo một môi trường học tập dân chủ, sáng tạo [1].<br /> Để hiện thực hóa Chương trình GDPT mới, GV, HS<br /> và nhà trường cần có những nỗ lực trong đổi mới chuyên<br /> môn, quản lí. Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu một<br /> số ví dụ minh họa cho việc GV biết phân tích chương<br /> trình, đọc được bản thiết kế yêu cầu cần đạt để tổ chức<br /> dạy học môn Sinh học đáp ứng yêu cầu Chương trình<br /> GDPT mới.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Mục tiêu Chương trình môn Sinh học<br /> Theo Dự thảo Chương trình môn Sinh học, mục tiêu<br /> góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ<br /> yếu, NL chung và NL chuyên môn. Môn Sinh học vừa<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 435 (Kì 1 - 8/2018), tr 40-43; 63<br /> <br /> phát triển các phẩm chất ở HS như tự tin, trung thực,<br /> khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận<br /> dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với<br /> thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững;<br /> phát triển NL tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ sinh học, bao<br /> gồm NL nhận thức kiến thức sinh học, NL tìm tòi, khám<br /> phá tự nhiên và NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực<br /> tiễn thông qua việc hệ thống hoá, củng cố kiến thức, phát<br /> triển kĩ năng và giá trị cốt lõi của môn Sinh học đã được<br /> học ở giai đoạn giáo dục cơ bản. Chương trình môn Sinh<br /> học giúp HS tiếp tục tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh<br /> học làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh<br /> học, nhất là tiến bộ của công nghệ sinh học vào thực tiễn<br /> đời sống; trên cơ sở đó HS định hướng được ngành nghề<br /> để tiếp tục học, phát triển sau THPT [2].<br /> 2.2. Các phương pháp dạy học đặc thù trong môn Sinh học<br /> Để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong mục tiêu, GV cần<br /> đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá. Trong Dự thảo<br /> Chương trình môn Sinh học đã xác định: Sinh học là môn<br /> học gắn với thực hành, thực nghiệm. Do vậy, dạy HS học<br /> gắn với thực tiễn qua các PPDH, trong đó thí nghiệm<br /> thực hành là đặc trưng. Ngoài sử dụng các PPDH chung,<br /> dạy học môn Sinh học ở THPT cần quan tâm, sử dụng<br /> hiệu quả các PPDH đặc thù. Chẳng hạn như:<br /> - Dạy học bằng sử dụng các phương tiện trực quan:<br /> video, tranh, mô hình, thí nghiệm ảo, quan sát mẫu vật thật,...<br /> - Dạy học thông qua thực hành trong phòng thí<br /> nghiệm, ngoài thực địa.<br /> - Dạy học dự án ứng dụng sinh học; Dự án tìm hiểu<br /> các vấn đề sinh học trong thực tiễn.<br /> Ngoài ra có thể sử dụng các PPDH phổ biến như: dạy<br /> học giải quyết vấn đề, dạy học bằng bài tập tình huống,<br /> dạy học hợp đồng, dạy học vi mô,...<br /> 2.3. Triển khai hoạt động dạy - học phát triển phẩm<br /> chất, năng lực<br /> Như đã phân tích ở trên, khi dạy học theo tiếp cận<br /> Chương trình mới, GV cần bám sát yêu cầu cần đạt, coi<br /> các yêu cầu cần đạt là đầu ra kết quả học tập của HS.<br /> Muốn vậy, cần chú ý phân tích các động từ diễn đạt yêu<br /> cầu cần đạt để thiết kế hoạt động phù hợp; khi thiết kế<br /> các hoạt động dạy học cần sử dụng các thông tin, kênh<br /> hình, thí nghiệm, các hoạt động ứng dụng thực tiễn: giải<br /> thích, vận dụng vào thực tiễn và chú ý tới các ngành nghề<br /> liên quan. Mặt khác, tùy mỗi loại kiến thức sinh học mà<br /> có thể sử dụng các PPDH đặc trưng.<br /> TT<br /> <br /> Các loại nội dung<br /> kiến thức sinh học<br /> <br /> Các PPDH đặc trưng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hình thái<br /> giải phẫu<br /> <br /> Thực hành quan sát ngoài<br /> thiên nhiên<br /> <br /> 41<br /> <br /> Quan sát mẫu vật trong<br /> phòng thí nghiệm<br /> Quan sát tranh, ảnh, mô<br /> hình, video clip.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cơ chế sinh lí<br /> <br /> Thí nghiệm: thực hành,<br /> biểu diễn<br /> Thí nghiệm ảo<br /> Video clip, sơ đồ, tranh<br /> ảnh<br /> <br /> 3<br /> <br /> Quy luật và quá<br /> trình sinh học<br /> <br /> Video, tranh, ảnh, sơ đồ<br /> Thực địa ngoài thiên<br /> nhiên.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Kiến thức<br /> ứng dụng<br /> <br /> Thực hành<br /> Tham quan cơ sở sản xuất<br /> Dự án, đề tài<br /> Video clip<br /> <br /> Để thiết kế các hoạt động học tập cho HS, GV bắt đầu<br /> từ các động từ diễn đạt yêu cầu cần đạt. Phân tích kĩ động<br /> từ hành động này phải làm bộc lộ quy trình hoạt động<br /> nhận thức trong đó HS phải huy động kiến thức, kĩ năng<br /> với một ý thức đúng đắn về giá trị để giải quyết vấn đề<br /> học tập. Đó chính là thực hiện công thức:<br /> NĂNG LỰC = KIẾN THỨC + KĨ NĂNG + GIÁ TRỊ<br /> + TÌNH HUỐNG.<br /> Dựa theo công thức trên, GV và tác giả SGK mới có<br /> thể lựa chọn nội dung, KN, tác nhân kích thích hoạt động<br /> tích cực để HS khai thác.<br /> 2.4. Một số ví dụ về dạy học Sinh học trong Chương<br /> trình mới<br /> 2.4.1. Dạy học các kiến thức hình thái<br />  Chủ đề: Mối quan hệ kiểu gene - môi trường kiểu hình (Sinh học 12)<br /> Yêu cầu cần đạt: - Phân tích được sự tương tác kiểu<br /> gene và môi trường; - Trình bày được khái niệm, nguyên<br /> nhân phát sinh. Lấy được các ví dụ minh hoạ.<br /> Để đạt được yêu cầu này, GV cho HS quan sát 2 hình<br /> và sơ đồ sau, trả lời các câu:<br /> 1) Phân tích đặc điểm cây rau mác và hoa anh thảo ở<br /> các môi trường khác nhau. Phân tích sự khác nhau giữa<br /> các đặc điểm của các đối tượng thể hiện trong hai hình.<br /> 2) Trình bày mối quan hệ giữa kiểu gen và môi<br /> trường. Phát biểu khái niệm thường biến.<br /> 3) Nguyên nhân phát sinh thường biến là gì?<br /> 4) Nếu đưa cây rau mác ở trên cạn xuống trồng trong<br /> môi trường ngập nước thì điều gì sẽ xảy ra?<br /> 5) Hãy tìm ra các ví dụ khác tương tự và giải thích.<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 435 (Kì 1 - 8/2018), tr 40-43; 63<br /> <br /> Sơ đồ biến đổi lá cây rau mác<br /> <br /> KIỂU GEN<br /> <br /> (Nguồn: SGK Sinh học 12)<br /> Môi trường 1<br /> Môi trường 2<br /> Môi trường n<br /> <br /> Kiểu hình 1<br /> Kiểu hình 2<br /> Kiểu hình n<br /> <br /> Thường biến<br /> <br /> NL, KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN<br /> quan sát, phân tích, so sánh, đọc thông tin từ tranh/ hình,<br /> KN thiết kế mối quan hệ nhân quả.<br /> 2.4.2. Dạy học các kiến thức cơ chế sinh lí<br />  Chủ đề: Chu kì tế bào, nguyên phân<br /> Yêu cầu cần đạt: - Trình bày được một số nhân tố ảnh<br /> hưởng đến quá trình nguyên phân; - Giải thích được sự<br /> phân chia tế bào một cách không bình thường có thể dẫn<br /> đến ung thư.<br /> Để đạt được yêu cầu đó, có thể tổ chức các hoạt động<br /> cho HS như sau:<br /> 1) Quan sát và giải thích các sơ đồ sau: Những biến<br /> đổi di truyền cơ thể chuyển các gene tiền ung thư thành<br /> các gene ung thư và quá trình hình thành ung thư vú<br /> ở người.<br /> 2) Hãy dự đoán những nguyên nhân nào gây ung<br /> thư? Hình ảnh dưới đây thể hiện nguyên nhân nào trong<br /> các nguyên nhân trên?<br /> <br /> (Nguồn: Campbell - Reece, 2017)<br /> 3) Làm thế nào để cơ thể có một hệ thống miễn dịch<br /> khỏe mạnh giúp cho việc phòng và ngăn ngừa ung thư?<br /> 4) Hãy tìm hiểu thêm về các nguyên nhân, cách<br /> phòng tránh và cách chiến đấu chống lại ung thư.<br /> <br /> 42<br /> <br /> (Nguồn: SGK Sinh học 12)<br /> NL, KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN<br /> quan sát, phân tích, đọc thông tin từ tranh/hình.<br />  Chủ đề: Sinh trưởng ở thực vật<br /> Yêu cầu cần đạt: Nêu được khái niệm và đặc điểm<br /> sinh trưởng ở thực vật. Phân tích được một số yếu tố môi<br /> trường ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở thực vật.<br /> GV có thể tổ chức cho HS làm thí nghiệm:<br /> - Hình thức tổ chức: Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi<br /> nhóm 2-3 HS, từng nhóm chuẩn bị 4 hộp cây đánh số thứ<br /> tự từ 1-4, gieo 10 hạt đậu chất lượng tốt vào mỗi hộp đựng<br /> cát theo thứ tự: hộp 1 để ngoài sáng và tưới nước hàng<br /> ngày; hộp 2 tưới ẩm nước rồi bịt kín bằng túi trong và<br /> không cho không khí vào; hộp 3 cho vào bóng tối, tưới<br /> nước hàng ngày; hộp 4 cho ngoài sáng và không tưới nước.<br /> - Yêu cầu: + Quan sát và ghi lại số liệu về số lượng lá,<br /> kích thước lá, kích thước thân của từng ngày, nhận xét về<br /> số lượng rễ và kích thước rễ. Sau 7-10 ngày mang các cây<br /> ra so sánh hộp 2, 3, 4 với hộp 1 về kích thước thân, lá, màu<br /> sắc lá, thân... Giải thích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng<br /> trên; + Qua thí nghiệm này: HS nêu được khái niệm, biểu<br /> hiện sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng,<br /> phát triển. + Phẩm chất: tỉ mỉ, cẩn thận, tò mò.<br /> NL, KN hướng tới: giải quyết vấn đề, hợp tác, tìm tòi<br /> và khám phá tự nhiên; KN: làm thí nghiệm, quan sát, thu<br /> thập, phân tích số liệu, giải thích nguyên nhân, giải thích<br /> mối quan hệ nhân - quả.<br /> Cùng thí nghiệm này, có thể lựa chọn đối tượng và thêm<br /> hộp thí nghiệm phun kích thích sinh trưởng và bấm ngọn tỉa<br /> cành từ đó có thể giải thích ứng dụng trong thực tiễn.<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 435 (Kì 1 - 8/2018), tr 40-43; 63<br /> <br /> 2.4.3. Dạy học các kiến thức quy luật và quá trình<br />  Chủ đề: Tiến hóa nhỏ<br /> Yêu cầu cần đạt: Phân tích được chọn lọc tự nhiên là<br /> nhân tố chính của quá trình tiến hóa. Để đạt được yêu cầu<br /> trên, GV yêu cầu HS quan sát, phân tích hình Quá trình<br /> hình thành loài hươu cao cổ và giải thích những nhân tố<br /> nào chi phối quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo<br /> quan điểm Lamark, Darwin, tiến hóa hiện đại.<br /> NL, KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN<br /> quan sát, phân tích, đọc thông tin từ tranh/ hình, so sánh,<br /> tư duy phản biện, thiết lập mối quan hệ nhân quả.<br /> <br /> 2.4.4. Dạy học các kiến thức ứng dụng<br />  Chủ đề: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật<br /> Yêu cầu cần đạt: Vận dụng hiểu biết về dinh dưỡng<br /> trong xây dựng chế độ ăn uống và các biện pháp dinh<br /> dưỡng phù hợp ở mỗi lứa tuổi và trạng thái cơ thể. GV sử<br /> dụng các bảng số liệu, yêu cầu HS xây dựng chế độ ăn phù<br /> hợp cho mỗi lứa tuổi và lao động (xem bảng).<br /> <br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> NL, KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN<br /> quan sát, phân tích, đọc thông tin từ bảng, thiết lập mối<br /> quan hệ giữa nhu cầu dinh dưỡng và các loại thực phẩm.<br />  Chủ đề: Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn<br /> Yêu cầu cần đạt: - Trình bày được một số ứng dụng<br /> vi sinh vật trong thực tiễn (sản xuất và bảo quản thực<br /> phẩm, sản xuất thuốc, xử lí môi trường,...); - Thực hiện<br /> được dự án hoặc đề tài tìm hiểu về các sản phẩm công<br /> nghệ vi sinh vật. Làm được tập san các bài viết, tranh ảnh<br /> về công nghệ vi sinh vật; - GV yêu cầu HS thực hiện dự<br /> án: Tìm hiểu ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống;<br /> - Các tiểu dự án: làm rượu nếp; làm tương; làm sữa chua;<br /> làm dưa muối chua; - Các câu hỏi định hướng của dự án,<br /> ví dụ: Cơ sở khoa học là gì? Quy trình tiến hành như thế<br /> nào? Làm thế nào để vi sinh vật sinh trưởng nhanh nhất?<br /> Tình hình sản xuất sản phẩm ở địa phương như thế nào?<br /> Làm thế nào để phát triển sản phẩm thương mại hóa?;<br /> - Kế hoạch thực hiện dự án, bao gồm các nhiệm vụ như:<br /> Thu thập thông tin; điều tra, khảo sát về sản phẩm tại địa<br /> phương; thảo luận, xử lí thông tin; viết báo cáo và làm ra<br /> sản phẩm; chiến lược tuyên truyền sản phẩm.<br /> NL, KN hướng tới: NL tự học, giao tiếp, hợp tác, giải<br /> quyết vấn đề; KN thực hành.<br /> 3. Kết luận<br /> Trong nội dung bài viết trên đây, trên cơ sở phân tích<br /> mục tiêu chương trình môn Sinh học hướng tới là phát<br /> triển NL, phẩm chất người học và định hướng nghề nghiệp<br /> cho HS, chương trình xác định một số PPDH cụ thể. Dựa<br /> vào các động từ cần đạt thể hiện trong chương trình chúng<br /> tôi đã đưa ra một số ví dụ minh họa ứng với 4 loại kiến<br /> thức đặc trưng môn Sinh học. Các ví dụ này cũng minh<br /> họa cho việc dạy học theo chương trình mới môn Sinh học<br /> nhằm làm tài liệu tham khảo cho GV Sinh học.<br /> <br /> Bảng. Thành phần dinh dưỡng của một số loại thực phẩm<br /> Thành phần dinh dưỡng<br /> Tỉ lệ<br /> Thực phẩm<br /> thải bỏ (%)<br /> Protein<br /> Lipid<br /> Carbohydrate<br /> Gạo tẻ<br /> 1,0<br /> 8,6<br /> 1,5<br /> 74,9<br /> Ngô tươi<br /> 45<br /> 4,1<br /> 2,3<br /> 39,6<br /> Mì sợi<br /> 0<br /> 11<br /> 0,9<br /> 74,2<br /> Thịt bò loại 1<br /> 2<br /> 21<br /> 3,8<br /> Thịt gà ta<br /> 52<br /> 20,3<br /> 13,1<br /> Cà chua<br /> 5<br /> 0,6<br /> 4,2<br /> Cải bắp<br /> 10<br /> 1,8<br /> 5,4<br /> Cải xanh<br /> 24<br /> 1,7<br /> 2,1<br /> Chuối tiêu chín<br /> 30<br /> 15<br /> 0,2<br /> 22,2<br /> <br /> Năng lượng<br /> 346<br /> 196<br /> 349<br /> 118<br /> 199<br /> 19<br /> 29<br /> 15<br /> 97<br /> <br /> (Nguồn: https://www.eurofins.vn/vn/tin-tức-kiểm-nghiệm/kiến-thức-ngành/bảng-thành-phần-dinh-dưỡng-thực-phẩm-2/)<br /> (Xem tiếp trang 63)<br /> <br /> 43<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 435 (Kì 1 - 8/2018), tr 60-63<br /> <br /> trong quy trình bồi dưỡng tư duy chiến lược. Thấy được<br /> tầm ảnh hưởng cũng như sự quan trọng của cơ sở vật chất<br /> với kết quả bồi dưỡng, Hội nghị lần thứ 3 Trung ương<br /> khóa 8 đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường cơ<br /> sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, kinh phí bồi dưỡng. Kết<br /> luận số 37-KL/TW ngày 2/2/2009 của Ban Chấp hành<br /> Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh Chiến lược cán bộ thời<br /> kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước tiếp tục khẳng định<br /> cần huy động mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư ngân<br /> sách nhà nước cho việc bồi dưỡng cán bộ cả trong và<br /> ngoài nước, trong và ngoài Đảng. Các quá trình nhận<br /> thức sẽ diễn ra nhanh hơn, phong phú hơn nếu có sự hỗ<br /> trợ của các phương tiện trực quan. Điều đó chứng tỏ cơ<br /> sở vật chất, trang thiết bị có ảnh hưởng, tác động đến kết<br /> quả bồi dưỡng tư duy chiến lược.<br /> - Sự mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế. Việt Nam<br /> đang trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, đòi<br /> hỏi con người Việt Nam cần có sự chủ động, tích cực học<br /> hỏi và tiếp thu tinh hoa văn hóa của thế giới để hội nhập,<br /> đi tắt và để đạt đến mục tiêu này cần tranh thủ những<br /> thành tựu về khoa học và công nghệ từ quá trình giao lưu<br /> và hội nhập, góp phần mở rộng cơ hội để đưa thế giới<br /> đến với Việt Nam gần hơn và đưa Việt Nam vươn ra thế<br /> giới nhanh hơn, song cũng đặt ra không ít thách thức trên<br /> mọi phương diện, tất yếu chúng ta cần có dự báo về<br /> khuynh hướng vận động của thế giới cũng như trong<br /> nước, do vậy trong chương trình bồi dưỡng tư duy chiến<br /> lược cho cán bộ lãnh đạo không thể không tính đến các<br /> nội dung này để đưa vào chương trình bồi dưỡng.<br /> 3. Kết luận<br /> Trong quá trình lãnh đạo không cho phép sai lầm về<br /> mặt chiến lược, bởi tư duy chiến lược có tính chính trị, tính<br /> giai cấp và có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định,<br /> thực hiện các mục tiêu của hệ thống, bộ máy, đơn vị.<br /> Người lãnh đạo dù ở cấp độ nào cũng phải có tư duy chiến<br /> lược. Vì vậy, bồi dưỡng tư duy chiến lược cho cán bộ lãnh<br /> đạo trong quá trình học cao cấp lí luận chính trị đảm bảo<br /> nâng cao nhận thức chính trị, đường lối của Đảng và hiện<br /> thực hóa vào trong các quyết định lãnh đạo phù hợp với<br /> những quy luật của hiện thực khách quan. Trong quá trình<br /> bồi dưỡng tư duy chiến lược cho cán bộ, cần xác định rõ<br /> các yếu tố ảnh hưởng về chủ quan và khách quan cũng như<br /> mức độ ảnh hưởng để tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi<br /> dưỡng phù hợp, đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ, thực<br /> hiện thắng lợi Chiến lược cán bộ mà Đảng đã đề ra từ Nghị<br /> quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Lê Chi Mai (2015). Phát triển tư duy chiến lược của<br /> người lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước. Tạp chí<br /> Lí luận chính trị, số 11, tr 50-54.<br /> <br /> 63<br /> <br /> [2] Trần Văn Phòng (2016). Bồi dưỡng tư duy chiến<br /> lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lí đáp ứng<br /> yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập<br /> quốc tế ở Việt Nam hiện nay thực trạng và vấn đề<br /> đặt ra. Tạp chí Thông tin khoa học Lí luận chính trị,<br /> số 01, tr 20-25.<br /> [3] Nguyễn Trung Thanh (2016). Một số vấn đề lí luận<br /> về dạy học theo thuyết Đa trí tuệ. Tạp chí Giáo dục,<br /> số 378, tr 22-23; 29.<br /> [4] Phạm Minh Chính (2018). 20 năm thực hiện chiến<br /> lược cán bộ và những bài học quý giá cho chúng ta.<br /> http://dangcongsan.vn.<br /> [5] Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2008).<br /> Kỉ yếu Hội thảo Tư duy chiến lược - Nội dung, đặc<br /> điểm, con đường hình thành. Hà Nội.<br /> [6] Ban Tổ chức Trung ương (2013). Công văn số 4741CV/BTCTW ngày 20/05/2013 về một số vấn đề về<br /> đào tạo cao cấp lí luận chính trị - hành chính.<br /> [7] Irene Sanders. T. (2006). Tư duy chiến lược và khoa<br /> học mới. NXB Tri thức.<br /> [8] Phạm Kiêm Ích (2010). Tính tất yếu của tư duy phức<br /> hợp. Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 1, tr 15-19.<br /> <br /> DẠY HỌC MÔN SINH HỌC TIẾP CẬN...<br /> (Tiếp theo trang 43)<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ<br /> thông - Chương trình tổng thể.<br /> [2] Bộ GD-ĐT (2018). Dự thảo Chương trình giáo dục<br /> môn Sinh học<br /> [3] Campbell-Reece, Urry - Cain - Wasserman Minorsky Jackson (2017, bản dịch). Sinh học. NXB<br /> Giáo dục Việt Nam.<br /> [4] Đinh Quang Báo - Mai Sỹ Tuấn - Phan Thị Thanh<br /> Hội (2017). Định hướng xây dựng chương trình môn<br /> Sinh học trung học phổ thông đáp ứng chương trình<br /> giáo dục phổ thông tổng thể. Tạp chí Giáo dục, số<br /> 419, tr 5-9.<br /> [5] Bộ GD-ĐT (2007). Sinh học 12. NXB Giáo dục.<br /> [6] Phan Thị Thanh Hội (2017). Vận dụng phương pháp<br /> đóng vai trong dạy học tích hợp bảo tồn thiên nhiên<br /> và đa dạng sinh học môn Sinh học cấp trung học cơ<br /> sở. Tạp chí Giáo dục, số 404, tr 50-53.<br /> [7] Phan Thị Thanh Hội (2017). Phát triển chương trình<br /> môn Lí luận dạy học Sinh học ở trường đại học sư<br /> phạm. Tạp chí Giáo dục, số 399, tr 27-30; 34.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2