TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 - Thaùng 8/2014<br />
<br />
<br />
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG<br />
GIÁO DỤC THEO HƯỚNG LẤY NGƯỜI HỌC<br />
LÀM TRUNG TÂM Ở BỘ MÔN MARKETING CĂN BẢN<br />
<br />
TRẦN QUANG NAM(*)<br />
LÊ NGUYỄN BÌNH MINH(**)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Dạy học theo dự án là một phương pháp mới hướng chủ yếu đến người học. Trong đó<br />
sinh viên sẽ được tham gia vào một dự án (được mô phỏng như trong thực tế) buộc sinh<br />
viên phải tự tìm hiểu và tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong dự án. Như vậy sinh viên<br />
vừa phải tìm hiểu về lý thuyết, và vận dụng các lý thuyết đó vào trong thực tế, vừa được<br />
trau dồi thêm về kỹ năng và thái độ cần thiết khi thực hiện dự án. Phương pháp này sẽ rất<br />
phù hợp với các mục tiêu đào tạo của các đại học đó là các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng<br />
và thái độ. Bài báo này thảo luận một số khái niệm, lý thuyết về phương pháp dạy học theo<br />
dự án và kết quả thực tế khi ứng dụng phương pháp này vào môn Marketing căn bản tại<br />
Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Sài Gòn.<br />
Từ khóa: dự án, mô phỏng, Marketing căn bản, Quản trị kinh doanh<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Project based learning (PBL) method is an innovative approach which is oriented to<br />
students. Of which, students will be put in a simulated situation in order to help them<br />
understand and solve problems that may happen in reality. This approach will be fit with<br />
universities’ training objectives in term of knowledge, skills and attitudes. This paper<br />
focuses on concepts, the theory of PBL, real results after applying this method in<br />
teaching Marketing unit (basic) at the Business Administration Faculty, Saigon University<br />
(SGU)<br />
Keywords: project, simulation, Marketing unit, Business Administration<br />
<br />
1. TỔNG QUAN(*)(**) là phương pháp dạy học quan trọng để thực<br />
Khái niệm dự án (Project) được sử hiện quan điểm dạy học lấy sinh viên làm<br />
dụng trong các trường dạy kiến trúc-xây trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm<br />
dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó tư tưởng của dạy học truyền thống coi thầy giáo là<br />
dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng như trung tâm.<br />
một số nước Châu Âu khác và Mỹ, trước Dạy học theo dự án góp phần gắn lý<br />
hết là trong các trường đại học và chuyên thuyết với thực hành, tư duy và hành động,<br />
nghiệp. Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào<br />
đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng<br />
pháp dự án (The Project Method) và coi đó lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề<br />
phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả<br />
(*)<br />
TS, Trường Đại học Sài Gòn năng cộng tác làm việc của người học.<br />
(**)<br />
ThS, Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
27<br />
Trong trường hợp các môn học xã hội, một dự án đã được thực hiện cho sinh viên<br />
đặc biệt là chuyên ngành Quản trị kinh khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học<br />
doanh, sinh viên cần được trau dồi thêm về Sài Gòn, môn Marketing căn bản.<br />
kỹ năng và thái độ ngoài việc được trang bị 2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ DẠY HỌC<br />
kiến thức thông qua các môn học được THEO DỰ ÁN<br />
giảng dạy trên lớp. 2.1. Khái niệm dự án<br />
Nghiên cứu của Lê Nguyễn Bình Minh Dự án là một dự định, một kế hoạch<br />
và nhiều tác giả [3] cho thấy hiện nay sinh cần được thực hiện trong điều kiện thời<br />
viên khoa Quản trị Kinh doanh, Trường gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật<br />
Đại học Sài Gòn cần có thêm thời gian để lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề<br />
tiếp cận với thực tế. Hiện nay, khoa cũng ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được<br />
đã thiết kế các chuyến tham quan thực tế thực hiện trong hình thức tổ chức dự án<br />
cho sinh viên để có cơ hội học tập và tìm chuyên biệt.<br />
hiểu ở các doanh nghiệp; tuy nhiên, kết quả Theo Lưu Thu Thủy [4] một dự án nói<br />
của các chuyến tham quan này mới dừng ở chung có những đặc điểm cơ bản sau:<br />
mức độ biết và hiểu thông qua việc quan - Có mục tiêu được xác định rõ ràng.<br />
sát thực tế và trao đổi với các doanh nghiệp - Có thời gian qui định cụ thể.<br />
(thời gian dành cho các hoạt động này vẫn - Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực<br />
còn ít). Trong khi đó yêu cầu của các giới hạn.<br />
doanh nghiệp đối với các sinh viên khi ra - Mang tính duy nhất (phân biệt với<br />
trường ngày càng cao: đó là phải làm được các dự án khác).<br />
chứ không chỉ dừng ở mức độ biết và hiểu. - Mang tính phức hợp, tổng thể.<br />
Để giải quyết tốt vấn đề trên, dạy học - Được thực hiện trong hình thức tổ<br />
theo dự án có thể sẽ là một giải pháp phù chức dự án chuyên biệt.<br />
hợp. Phương pháp này sẽ đặt sinh viên vào Quá trình thực hiện một dự án<br />
một tình huống tương tự như trong thực tế Quá trình thực hiện một dự án được<br />
mà sinh viên khi đi làm sẽ gặp phải, và đòi phân chia thành các giai đoạn khác nhau.<br />
hỏi sinh viên phải tìm hiểu nhiều hơn, có Cách phân chia phổ biến bao gồm 4 giai<br />
điều kiện để trau dồi các kỹ năng khác đoạn cơ bản sau đây:<br />
nhau, và có thái độ phù hợp khi làm việc - Xác định mục tiêu dự án (giai đoạn<br />
trong dự án, cũng như ý thức được trách chuẩn bị / giai đoạn khả thi).<br />
nhiệm của mỗi cá nhân trong dự án. Kết - Lập kế hoạch dự án (lập kế hoạch và<br />
quả của dự án thành công hay thất bại thiết kế dự án).<br />
không quan trọng bằng việc sinh viên đã - Thực hiện dự án (thực hiện và kiểm<br />
học được gì và rút ra những kinh nghiệm gì tra).<br />
thông qua dự án đã thực hiện. Do đó, công - Kết thúc dự án (đánh giá).<br />
tác đánh giá và giúp sinh viên nhận ra<br />
2.2. Khái niệm dạy học theo dự án<br />
những ưu điểm và nhược điểm của mình là<br />
Dạy học theo dự án là một hình thức<br />
rất quan trọng.<br />
dạy học, trong đó người học thực hiện một<br />
Bài báo này ngoài mục tiêu giúp người<br />
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp<br />
đọc hiểu thêm về phương pháp dạy học<br />
giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản<br />
theo dự án, còn đưa ra đánh giá kết quả của<br />
<br />
28<br />
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết<br />
người học thực hiện với tính tự lực cao vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.<br />
trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng<br />
nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ<br />
học theo dự án. năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của<br />
Dạy học theo dự án (project-based người học.<br />
learning) bao gồm các hoạt động tạo ra và - Tính tự lực cao của người học:<br />
lĩnh hội kiến thức thông qua việc thực hiện Trong dạy học theo dự án, người học cần<br />
các dự án (Ayas and Zeniuk 2001; tham gia tích cực và tự lực vào các giai<br />
Scarbrough & ctg., 2004). Theo Frank, Lavy, đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng<br />
and Elata [2] vai trò mới của giảng viên đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm,<br />
trong mô hình dạy học theo dự án là động sự sáng tạo của người học. Giảng viên chủ<br />
viên, tư vấn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp<br />
người học lĩnh hội kiến thức, thay cho đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp<br />
phương pháp thuyết giảng theo truyền thống. với kinh nghiệm, khả năng của sinh viên và<br />
2.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án mức độ khó khăn của nhiệm vụ.<br />
Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của dạy - Cộng tác làm việc: Các dự án học<br />
học theo dự án như sau: tập thường được thực hiện theo nhóm,<br />
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự trong đó có sự cộng tác làm việc và sự<br />
án xuất phát từ những tình huống của thực phân công công việc giữa các thành viên<br />
tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và<br />
thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác<br />
chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa<br />
độ và khả năng của người học. sinh viên và giảng viên cũng như với các<br />
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự lực lượng xã hội khác tham gia trong dự<br />
án học tập góp phần gắn việc học tập trong án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập<br />
nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. mang tính xã hội.<br />
Trong những trường hợp lý tưởng, việc - Định hướng sản phẩm: Trong quá<br />
thực hiện các dự án có thể mang lại những trình thực hiện dự án, các sản phẩm được<br />
tác động xã hội tích cực. tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn<br />
- Định hướng hứng thú người học: trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong<br />
Sinh viên được tham gia chọn đề tài, nội đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra<br />
dung học tập phù hợp với khả năng và những sản phẩm vật chất của hoạt động<br />
hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này<br />
người học cần được tiếp tục phát triển có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.<br />
trong quá trình thực hiện dự án. 3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO DỰ ÁN<br />
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương<br />
sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc pháp, người ta có thể chia tiến trình của<br />
môn học khác nhau nhằm giải quyết một dạy học theo dự án làm nhiều giai đoạn<br />
vấn đề mang tính phức hợp. khác nhau. Sau đây trình bày một cách<br />
- Định hướng hành động: Trong quá phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo<br />
trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa dự án theo 5 giai đoạn.<br />
<br />
29<br />
a. Xác định chủ đề và mục đích của dự dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra<br />
án: giảng viên và sinh viên cùng nhau đề qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự<br />
xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích án cũng có thể là những hành động phi vật<br />
của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch,<br />
phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các<br />
nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể<br />
với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có<br />
Cần chú ý đến hứng thú của người học thể được giới thiệu trong nhà trường, hay<br />
cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. Giảng ngoài xã hội.<br />
viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài f. Đánh giá dự án: giảng viên và sinh<br />
để sinh viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong viên đánh giá quá trình thực hiện và kết<br />
trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó<br />
xác định đề tài có thể xuất phát từ phía sinh rút ra những kinh nghiệm cho việc thực<br />
viên. Giai đoạn này còn được mô tả thành hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án<br />
hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài.<br />
luận về sáng kiến. Việc đánh giá sẽ gồm các mặt sau:<br />
b. Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong + Nội dung (tiêu chí) – giá trị của sản<br />
giai đoạn này sinh viên với sự hướng dẫn phẩm là ở chỗ nào?<br />
của giảng viên xây dựng đề cương cũng + Rút ra được bài học gì? (kiến thức, kĩ<br />
như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. năng, thái độ)<br />
Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định + Làm việc tập thể như thế nào?<br />
những công việc cần làm, thời gian dự + Sự thoải mái và tích cực tham gia ở<br />
kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến mức độ nào?<br />
hành và phân công công việc trong nhóm. + Điều gì cần tiếp tục phát huy ở<br />
c. Thu thập thông tin: học cách nhìn những lần sau?<br />
đúng chỗ với cái nhìn nhiều chiều (phỏng + Điều gì cần thay đổi? Những điểm<br />
vấn nhân chứng, quan sát, mạng Internet, thư nào cần được cải thiện?<br />
viện, bảo tàng, sách, tạp chí, phim ảnh, trao 4. DỰ ÁN MARKETING VÀ KINH DOANH<br />
đổi thư tín – các mối liên hệ với quốc tế). SẢN PHẨM TIÊU DÙNG CHO SINH VIÊN<br />
d. Thực hiện dự án: các thành viên NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH<br />
thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra Dự án được thử nghiệm cho 2 lớp<br />
cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, (100-130sv/lớp). Yêu cầu của dự án được<br />
sinh viên thực hiện các hoạt động trí tuệ và giảng viên trình bày trên lớp và được tóm<br />
hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt tắt trên blog cá nhân của giảng viên để sinh<br />
động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn viên theo dõi. Cụ thể yêu cầu được đưa ra<br />
nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án như sau:<br />
giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua “Thực hiện một dự án (marketing cho<br />
thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của một sản phẩm do lớp chọn) trong đó gồm có:<br />
dự án và thông tin mới được tạo ra. 1 nhóm phụ trách việc lên kế hoạch<br />
e. Trình bày sản phẩm dự án: kết quả và giám sát (planning/supervising).<br />
thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng 2-3 nhóm phục trách việc điều<br />
thu hoạch, báo cáo, bài báo... Trong nhiều nghiên và báo cáo (research/report).<br />
<br />
30<br />
1 nhóm phụ trách công tác tài chính Tuần 8:<br />
của dự án (finance/accounting). Tổng kết và báo cáo kết quả.<br />
2-3 nhóm phụ trách bán hàng trực Chia sẽ kết quả của dự án.<br />
tiếp (sales). Nộp báo cáo cá nhân của các thành<br />
2 nhóm phụ trách marketing online viên về quả trình hoạt động.<br />
(forum seeding, blogs, spam mail, Lưu ý: Trong quá trình hoạt động cố<br />
telesales, facebook, zing,…). gắng bám sát tiến độ và công việc nhiệm<br />
1 nhóm về ý tưởng quảng cáo (ads, vụ do nhóm planning đề ra. Trong quá<br />
poster, banner, video,…). trình hoạt động nếu có xung đột, cố gắng<br />
Tiến độ thực hiện dự án hòa giải với nhau sớm, nếu không được<br />
Tuần 1:<br />
liên lạc giảng viên để nhờ can thiệp sớm.”<br />
Chia nhóm, trao đổi và lên kế Trong tuần đầu tiên các thành viên<br />
hoạch.<br />
trong lớp được chia ra theo các nhóm.<br />
Nhóm Research về khảo sát sơ bộ<br />
Trong đó nhóm trưởng nhóm lập kế hoạch<br />
để tìm ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu<br />
của đối tượng khách hàng là sinh viên. (planning) sẽ đóng vai trò như CEO của<br />
Nhóm Finance bắt đầu chuẩn bị kế một công ty và chịu trách nhiệm lên kế<br />
hoạch huy động vốn cho dự án. hoạch cụ thể và chọn loại sản phẩm để kinh<br />
Tuần 2: doanh. Sau một tuần chuẩn bị và thực hiện<br />
Nhóm Research báo cáo kết quả và nghiên cứu thăm dò thị trường lớp 1 với<br />
gợi ý cho nhóm planning để lên kế hoạch. mã lớp là DQK T6.1 đã chọn loại sản phẩm<br />
Cuối tuần nhóm Planning hoàn là rau câu để kinh doanh, trong khi đó lớp<br />
thành bản kế hoạch để đặt mục tiêu và giao 2 với mã lớp là DQK T7.1 đã chọn lại sản<br />
công việc cho các nhóm khác triển khai. phẩm là khăn giấy và mặt hàng handmade<br />
Nhóm Finance dùng bảng báo cáo (vòng đeo tay theo cung hoàng đạo) để<br />
(của nhóm nghiên cứu) và kế hoạch về sản kinh doanh. Sau đó nhóm trưởng các nhóm<br />
phẩm và việc triển khai (của nhóm đã họp lại với nhau để thống nhất kế hoạch<br />
Planning) đê huy động vốn cho dự án.<br />
triển khai thực hiện và đặt ra mục tiêu cho<br />
Nhóm Research lên kế hoạch và<br />
từng nhóm, và từng tuần.<br />
chia tổ để có thể theo dõi và báo cáo<br />
thường xuyên về tiến độ của dự án (doanh Các lớp được giảng viên cung cấp dàn<br />
số, doanh thu, chi phí, nhân sự, ở các địa bài cho kế hoạch thực hiện việc marketing<br />
điểm, kết quả hoạt động của hoạt động và kinh doanh các sản phẩm, yêu cầu các<br />
online, đánh giá của khách hàng về sản lớp phải hoàn chỉnh và nộp lại cho giảng<br />
phẩm,…). viên và công bố trước lớp để các thành<br />
Tuần 3- tuần 7: viên trong lớp nắm bắt và thực hiện. Lớp<br />
Các nhóm triển khai thực hiện theo DQK T7.1 đã bước vào thực hiện dự án<br />
kế hoạch do nhóm Planning đưa ra. đúng tiến độ, đặt ra mục tiêu phù hợp và có<br />
Nhóm Planning phối hợp cùng nhóm sự quản lý và động viên từ các nhóm<br />
Research để giám sát và đốc thúc các nhóm trưởng do đó dự án đã có bước đầu thành<br />
khác thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. công . Sau một tuần thực hiện dự án, lớp đã<br />
Nhóm Research liên tục báo cáo về<br />
bán được 659 bịch khăn giấy khô và 50<br />
tiến độ và hỗ trợ cho các nhóm Planning,<br />
bịch khăn giấy ướt, đạt doanh thu là<br />
Sales, Online và Ads.<br />
1.788.000 đồng. Trong khi đó lớp DQK<br />
<br />
31<br />
T6.1 xuất phát chậm hơn do đặc điểm của chứng tỏ sinh viên còn yếu trong phần phối<br />
sản phẩm là thực phẩm (rau câu) nên cần hợp và làm việc cùng nhau. Kỹ năng quản<br />
nhiều thời gian để bàn về chi phí cho việc lý của các nhóm trưởng đều được đánh giá<br />
bảo quản và vận chuyển sản phẩm như ở mức 9/10, và đều được các thành viên<br />
thùng xốp và đá. đánh giá là có tinh thần trách nhiệm và<br />
Kết quả dự án của lớp DQK T6.1 đạt nhiệt tình, tuy nhiên còn yếu về kỹ năng<br />
mức lợi nhuận ròng là 635.000 đồng sau động viên và đốc thúc các thành viên làm<br />
khi đã trừ các khoản chi phí và vốn huy việc. Việc giám sát cũng còn chưa tốt, một<br />
động từ lớp. Trong khi đó lớp DQK T7.1 số còn yếu về khả năng phân công công<br />
đạt mức lợi nhuận ròng là 3.520.000 đồng việc giữa các thành viên trong nhóm. Có<br />
sau khi đã trừ các khoản chi phí và vốn huy trường hợp còn cho rằng nhóm trưởng<br />
động từ lớp. chưa có kỹ năng thuyết trình và thuyết<br />
Kết quả từ việc học theo phương pháp phục các bạn. Đây sẽ là những kinh<br />
dạy học theo dự án nghiệm quý báu để các sinh viên học tập và<br />
- Kiến thức: Sinh viên đã phải vừa học biết để cải thiện những điểm yếu của mình.<br />
trên lớp qua phần thuyết giảng của giảng - Thái độ: qua dự án này, các sinh viên<br />
viên vừa phải tìm hiều thêm trước trong thấy được tầm quan trọng và trách nhiệm<br />
sách và các nguồn thông tin khác để biết về của từng cá nhân trong dự án, có thái độ<br />
các hoạt động marketing cho sản phẩm. làm việc nghiêm túc, có ý thức hợp tác khi<br />
Trong một số trường hợp, sinh viên cần làm việc với các thành viên khác, cũng như<br />
phải trau dồi thêm kiến thức của mình giúp đỡ các thành viên khác để hoàn thành<br />
trong một số môn khác như Quản trị học, dự án theo đúng mục tiêu và thời gian đề ra.<br />
lãnh đạo, marketing online, và nghiên cứu 5. KẾT LUẬN<br />
thị trường, v.v… Việc thử nghiệm phương pháp dạy học<br />
- Kỹ năng: sinh viên có cơ hội trau dồi theo dự án môn Marketing căn bản cho<br />
các kỹ năng như nói trước công chúng, viết sinh viên khoa Quản trị kinh doanh,<br />
báo cáo, thảo luận nhóm và phát triển ý Trường Đại học Sài Gòn cho thấy những<br />
tưởng mới, làm việc nhóm, lãnh đạo, quản kết quả nhất định. Các bảng đánh giá và<br />
lý thời gian, quản lý đội nhóm, lập kế các ý kiến của cá nhân các thành viên trong<br />
hoạch kinh doanh, kỹ năng giải quyết vấn lớp cho thấy đây là phương pháp mới, kích<br />
đề và bán hàng, v.v… Tuy nhiên kết quả thích sinh viên tham gia và hiểu hơn các<br />
khảo sát chứng tỏ sinh viên còn chưa tự tin kiến thức được học trong thực tế. Không<br />
về khả năng làm việc nhóm của mình, 46% những vậy, sinh viên còn có cơ hội rèn<br />
số sinh viên đánh giá mức điểm cao nhất luyện các kỹ năng của mình, và có thái độ<br />
cho khả năng làm việc nhóm (5/5), 43% làm việc nghiêm túc và chuyên nghiệp.<br />
sinh viên đánh giá mức điểm 4/5 cho khả Một số sinh viên cảm thấy thích thú vì có<br />
năng này. Trong khi đó, các tiêu chí khác cơ hội trải nghiệm thực tế và gắn bó với<br />
như mức độ tham gia các buổi họp nhóm các thành viên trong lớp hơn. Kết quả khả<br />
có 78% sinh viên đánh giá mức 5 điểm; về quan từ dự án về mặt tài chính cũng là<br />
mức hoàn thành nhiệm vụ, mức điểm tối đa niềm vui về thành quả mà lớp đã đạt được<br />
có 70% sinh viên, hoàn thành nhiệm vụ và nó cũng là một nguồn kinh phí cho hoạt<br />
đúng thời hạn (72%). Kết quả khảo sát động sinh hoạt kết thúc dự án, tạo niềm vui<br />
<br />
32<br />
và khích lệ các thành viên trong lớp. hoạt động nhiều hơn trong việc liên lạc<br />
Mặc dù vậy, vẫn có những sinh viên thường xuyên và phải có các kênh giao tiếp<br />
còn thụ động chưa thích nghi với cách học hiệu quả để nắm bắt tình hình. Công tác<br />
mới, tham gia dự án với thái độ hời hợt chuẩn bị về tài liệu và các yêu cầu cho các<br />
(