YOMEDIA
ADSENSE
Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 5
115
lượt xem 23
download
lượt xem 23
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam Hiện nay Việt Nam có trên 95% sản lượng cà phê sản xuất ra là để xuất khẩu vì vậy thị trường tiêu thụ cà phê thế giới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển của ngành cà phê Việt Nam. Cà phê Việt Nam đã có một vị trí đáng kể trên thị trường cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ cà phê Việt Nam bao gồm nhiều nước, tiêu thụ trên khắp các châu lục. - Về thị trường truyền thống Trước thập kỷ 90...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n gay như cà phê sữa, cà phê tinh,.. ngoài ra ta còn xuất khẩu một số “sản phẩm có cà phê” như sữa cà phê, bánh kẹo cà phê,... 2 .3. Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam Hiện n ay Việt Nam có trên 95% sản lượng cà phê sản xuất ra là để xuất khẩu vì vậy th ị trường tiêu thụ cà phê thế giới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển của n gành cà phê Việt Nam. Cà phê Việt Nam đã có một vị trí đáng kể trên thị trường cà phê thế giới. Thị trư ờng tiêu thụ cà phê Việt Nam bao gồm nhiều nước, tiêu thụ trên khắp các châu lục. - Về thị trư ờng truyền thống Trước thập kỷ 90 các nư ớc SNG, Đông Âu, Singapo, Hồng Kông, Pháp... là những khách hàng thường xuyên của Việt Nam. Do những biến động lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị trong những năm cuối thập kỷ 80 gây ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu cà phê ở Việt Nam làm cho sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào th ị trường này giảm sút nhanh chóng. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay khi cuộc khung hoảng đã ổn định cà phê Việt Nam đã giữ đư ợc một vị trí xứng đ áng trên th ị trường n ày. - Th ị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam Do Việt Nam có sự thay đổi trong chính sách xuất khẩu cà phê, muốn mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp, giảm xu ất khẩu trong các nước trung gian để tránh bị ép về giá xuất khẩu. Th ị trường EU luôn là thị trường được Việt Nam chú trọng. Tuy nhiên đây là thị trường hết sức khó tính do vậy m à ta mới chỉ xuất khẩu cà phê nhân, còn cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm rất ít.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Singapo vẫn là một thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu ở Việt Nam hiện nay. Th ị trường Đức có nhu cầu nhập khẩu cà phê từ 15 – 16 % sản lư ợng cà phê xu ất khẩu của Việt Nam. Th ị trường Mĩ cũng là một thị trường nhập khẩu cà phê lớn (từ 12 – 13%). Đặc biệt khi Hiệp định th ương mại Việt Mĩ được kí kết đã tạo điều kiện cho cà phê Việt Nam xu ất khẩu sang Mĩ được thuận lợi và có triển vọng nhanh hơn. Th ị Trường châu á cũng có một số thị trường rất hấp dẫn với cà phê Việt Nam như Nhật và Trung Quốc. 2 .4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Việt Nam Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn chiếm được thị phần lớn. Điều đó thể hiện được quy mô sản xuất và khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. ở Việt Nam từ năm 1999 đến nay xuất khẩu cà phê luôn chiếm một th ị phần khá lớn trong xuất khẩu cà phê thế giới chiếm từ 13-15 % thị phần thế giới. Trong đó niên vụ cao nhất là 2000/2001 chiếm 16,1% thị phần thế giới. Thị phần của Việt Nam chỉ đứng sau Brasin với 31,3% và vượt xa các n ước Colombia 11% , Indonesia 7%. 2 .5 Giá cả cà phê xu ất khẩu cà phê của Việt Nam Do giá cà phê th ế giới luôn biến động do vậy giá cà phê của Việt Nam cũng biến động theo và có xu hướng giảm sút trong nhiều năm. Theo bảng trên ta th ấy xu hướng giá giảm dần từ năm 1999-2002 do trên th ị trường lúc đó cung vượt xa so với cầu. Năm 2003 giá bình quân cả năm đạt 874 USD/ tấn tăng 15% so với năm 2002. Nếu tính theo giá/kg thì giá cà phê trong nước biến động từ 10.000 -14.500VND/kg. Đến
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ăm 2004 th ì giá cà phê Việt Nam có tăng hơn một chút đạt từ 980 -1.010 USD/tấn. Ba tháng đầu năm 2005 giá cà phê trên th ế giới đ ã liên tục tăng lên những mức cao. Tại NewYork giá cà phê Arabica giao ngay ước đạt 2.895USD/ tấn, tăng 29% so với tháng 12 năm 2004.Tại Luân Don giá cà phê Robusta giao ngay tăng 33,4 % so với 2004. ở Việt Nam giá ch ào bán cà phê Robusta loại 2 của Việt Nam lên 1 .350USD/tấn. Giá thu mua có thời kỳ lên tới 17.100VND/kg. Nguyên nhân là do n guồn cung cà phê giảm mạnh ở Việt Nam và Brasin, đây là 2 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Sản lượng cà phê Brasin niên vụ 04-05 chỉ đạt 40,5 triệu bao, giảm 2,2 triệu bao so với dự đoán tháng 12 năm 2004. Dự báo niên vụ 05/06 cà phê chỉ đạt 30-31triệu bao giảm 23 -26% so với vụ trứơc. ở Việt Nam theo đánh giá của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn th ì do h ạn hán nặng nề ở Tây Nguyên làm giảm sản lượng cà phê vụ 04/05 xuống 30% so với vụ trước. Do đó giá cà phê th ế giới có thể tăng lên. 2 .6. Về chất lượng cà phê xu ất khẩu của Việt Nam - Trong điều kiện ta không chủ trương giữ diện tích và sản lượng cà phê ở mức hợp lý thì việc nâng cao chất lượng cà phê để qua đó tăng giá trị xuất khẩu là một định hướng quan trọng. Trong m ấy năm trở lại đây chất lư ợng cà phê nước ta tăng lên rõ rệt. - Do áp dụng được quy trình đảm bảo chất lượn g từ khâu chọn giống đến khâu bao gói xu ất khẩu. Đặc biệt trong quy trình ch ế biến cà phê xuất khẩu đã có bước tiến bộ rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp có sân phơi tiêu chu ẩn và thiết bị để sơ ch ế cà phê chất lượng cao cho xuất khẩu. Tỷ lệ cà phê chất lượng cao được nâng lên góp phần n âng cao giá trị xuất khẩu thu hẹp phần chênh lệch giữa giá xuất khẩu của ta so với
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giá ở Luân Đôn. Đáng chú ý là đa số máy móc trong ngành cà phê, đã tự sản xuất được trong nước, kể cả dây chuyền chế biến ướt, máy xát tươi, làm sạch tiết kiệm nước. Hiện nay chỉ còn máy bán màu là phải nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu áp dụng TCVN 4193 do đó chất lượng - cà phê được cải thiện rõ rệt. Các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng dựa trên các định chuẩn - sau : Vinacontrol, CF control, SGS, FCC,… 2 .7. Các đơn vị xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam Tổng công ty cà phê Việt Nam(VINACAFE) ( thị phần xuất khẩu chiếm 20- - 30% của cả n ước) Công ty XNK d ịch vụ – TM (INTIMEX) - Công ty XNK2/9 Đăk lăk - Công ty ĐT XNK Đăk lăk - Công ty cà phê Phư ớc An Đăk lăk - Công ty TMKT& ĐT(PECTEC) - Công ty XNK Tín Nghĩa Đồng Nai - Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận Tp Hồ Chí Minh - Công ty thực phẩm miền bắc - - Công ty TNHH Thái Hoà. II. Th ực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trư ờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam 1 Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt Nam. 1 .1.Sự hình thành và quá trình phát triên của tổng công ty.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế la Vinacafe phê ( Vietnam National Coffee Corpration). Căn cứ vào quyết định 91 TTG ngày 7/3/1994 của Thủ Tướng chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đo àn kinh doanh và nghị định 44/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ phê chuẩn “Điều lệ tổ chức và ho ạt động của Tổng công ty cà phê Việt nam”.Tháng 9/1995 liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt n am bắt đầu đi vào hoạt động dưới hình thức Tổng công ty. Tổng công ty cà phê Việt Nam đư ợc thành lập với mục đích nhằm xoá bỏ tình trạng phân tán, thiếu liên kết trong sản xuất kinh doanh của ngành, hàng cà phê. Nhằm đ ẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung tài chính, sản phẩm để xây dựng một ngành kinh tế thực sự lớn mạnh m à Tổng công ty làm nòng cốt để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tạo điều kiện khả năng trong hợp tác, đầu tư, thu hút vốn, tranh thủ công nghệ tiên tiến của n ước ngoài nh ằm phát triển sản xuất, chế biến cà phê cả về chiều rộng và chiều sâu để ngày càng nâng cao khả năng khai thác tiềm năng của từng vùng trong cả nước. Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh nghiệp nh à nước thành lập trên cơ sở các thành viên là các doanh nghiệp nh à nước, sản xuất, chế biến, dịch vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu và các tổ chức sự nghiệp, nghiên cứu khoa học kỹ thuật… có mối liên h ệ tác động lẫn nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ… nhằm liên kết th ành một tổt chức kinh tế mạnh, qui mô lớn, thúc đẩy tập trung vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao tăng cường khả năng cạnh tranh trên th ị trường trong nước và ngoài nước. 1 .2 Ch ức năng và nhiệm vụ của tổng công ty
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với mục đích th ành lập của Tổng công ty cà phê Việt Nam là nh ằm xây dựng một n gành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiềm năng của đất nư ớc trong giai đoạn mới. Tổng công ty Cà phê Việt Nam được coi là đơn vị nòng cốt của ngành cà phê Việt Nam do đó tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: - Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của nh à nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên. - Hạch toán chiến lược phát triển kinh doanh của tổng công ty, xây dựng kế hoạch 5 n ăm và hàng năm của tổn công ty - Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu… giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt đư ợc mục đích, chiến lược chung của Tổng công ty - Thực hiện kế hoạch của nhà nước giao hoặc tham gia đấu thầu trong và ngoài nước để giao hoặc đấu thầu lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá sản xuất giữa các đ ơn vị th ành viên - Thực hiện điều ho à phân phối vốn do tổng công ty quản lý tập trung - Thông qua phương án đ ầu tư chiều sâu và đầu tư m ở rộng tận các đ ơn vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của tổng công ty. 1 .3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổng công ty c à phê Việt Nam Bảng 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty: - Hội đồng quản trị có 5 thành viên do thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách trong đó có chủ tịch hội đồng quản trị, một phó chủ tịch, một thành viên chuyên kiêm trưởng ban kiểm soát, một th ành viên kiêm tổng giám đốc,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một th ành viên là chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty , thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, đưa ra những quyết định về sản xuất kinh doanh và phê duyệt những phương án hoạt động do tổng gíam đốc đệ trình. - Ban kiểm soát: do hội đồng quản trị lập ra để giúp hội đồng quảng trị thực hiện việc kiểm tra giám sát tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị th ành viên trong các ho ạt động. Ban kiểm soát có 5 thành viên trong đó trưởng ban kiểm soát là thành viên của hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do họi đồng quản trị miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật gồm 1 thành viên là chuyên môn kế toán, một thành viên cho đại hội công nhân viên chức, một th ành viên do trưởng quản lý ngành giới thiệu và một do tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp h ành pháp luật, điều lệ Tổng công ty và các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. - Hội đồng giám đốc: Có 1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiêm, khen thư ởng kỷ luật do hội đồng quản trị đề nghị bộ trưởng quản lý và bộ trưởng, trư ởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đ ại diện pháp nhân của Tổng công ty và ch ịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Thủ tướngChính phủ và pháp lu ật điều h ành ho ạt động của công ty. Tổng giám đốc được trợ giúp bởi 3 Phó tổng giám đốc và ban tham mưu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Một Phó tổng giám đốc phụ trách việc xây dựng cơ bản, một Phó tổng giám đốc khoa học nông nghiệp, một phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất tại Tây Nguyên. +Ban tham mưu gồm: Văn phòng: Chuyên tổng hợp tình hình chung của Tổng công ty Ban tổ chức cán bộ thanh tra: Tiến h ành sắp xếp và bố trí tổ chức bộ máy sản xuất hoạt động kinh doanh, xây dựng quy chế và quản lý nội bộ. Ban tài chính kế toán: Quản lý nguòn tài chính và qu ản lý nguồn thu chi, tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở h ạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các đ ịnh mức trong sản xuất kinh doanh. Ban kinh doanh tổng hợp: Điều hành công tác kinh doanh xu ất nhập khẩu, tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngo ài. Ban khoa học và công ngh ệ: Ban kế hoạch và đ ầu tư: Xây dựng các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, các dự án đ ầu tư, thu mua cà phê ở các tỉnh phía Bắc để kinh doanh xuất khẩu. Tập hợp tình h ình về sản xuất và kinh doanh cây cà phê. 2 . Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trường EU EU là một thị trư ờng xuất khẩu tiềm năng của cà phê Việt Nam. Điều n ày được thể h iện ở chỗ EU là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn trên thế giới, có nhu cầu đa dạng về mặt h àng này. Hơn nữa EU là m ột khu vực kinh tế phát triển ốn đ ịnh, có đồng tiền chung Euro, mức tiêu thụ ở thị trư ờng này lớn. Vì th ế vị thế của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com EU ngày càng được nâng cao trên th ị trường quốc tế. Đăc biệt khi EU mở rộng thêm 10 thành viên đã tác động tích cực về quan hệ kinh tế thượng mại giữa EU và các nước đang phát triển. Việc ho à nh ập các tiêu chuẩn chung trên kh ắp châu âu như việc giảm thuế nhập khẩu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng những quy định chung về thuế quan, cạnh tranh đ ã tạo đ iều kiện cho h àng hoá các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vào thị trường EU thuận lơi hơn.Tuy nhiên EU là th ị trường khó tình, yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Nếu đảm bảo yêu cầu trên thì sản phẩm đẽ dàng vào thị trư ờng EU cũng nh ư sản phẩm mặc nhiên đạt được những sản phẩm quốc tế và dễ dàng nhập khẩu vào thị trường khó tính khác. 2 .1. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh ngiệp nhà nước lớn, đứng đầu trong n gành cà phê. Hàng năm Tổng công ty đã thực hiện sản xuất tạo nguồn h àng, kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê. Tổng công ty đ ã đ ạt được những thành công lớn, h àng năm thu về một nguồn ngoại tệ khá lớn chiếm từ 20 -30% kim ngạch cả nước. Từ năm 1999-2001 kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe luôn tăng. Đặc biệt vào niên vụ 1999-2000 kim ngạch cà phê của Vinacafe tăng đột biến với 47,8% so với niên vụ trước. Nguyên nhân là do năm 1999 cà phê th ế giới chịu ảnh hưởng của hạn hán kéo dài. Việt Nam lại ít chịu ảnh hưởng của hiện tượng này nên xuất khẩu tăng lên, do đó kim ngạch xuất khẩu tăng lên rõ rệt.Tuy nhiên năm 2002 thì do tình hình cung cầu cà phê thế giới có sự chênh lệch khá lớn, trong đó cung lớn hơn rất nhiều so với cầu dẫn đến khủng hoảng thừa đẩy giá xuống thấp. Vì thế kim ngạch cà phê
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ắt đầu có xu hướng giảm xuống. Năm 2004 thì giá cà phê thế giới đi vào ổn định h ơn do vâỵ kim ngạch cũng tăng khá và ổn định. Đối với thị trường EU là th ị trường lớn của Vinacafe nên mang lại cho Tổng công ty m ột lượng ngoại tệ khá lớn. Điều n ày th ể hiện bằng chỉ tiêu kim ngạch của Vinacafe trên thị trường EU như sau . Năm 2001 được coi là năm thành công nhất của cà phê Việt Nam nói chung Vinacafe của Vinacafe nói riêng. Kim ngạch của Vinacafe đạt 28.522.000 USD tăng 6 ,9 % so với năm 2000. Tuy nhiên kim ngạch cà phê xuất khẩu luôn phụ thuộc Vinacafe vào giá cả cà phê. Năm 2002 do có sự giảm sút về giá dẫn đến kim ngạch giảm –22% so với năm trước. Năm 2003 do nhu cầu tiêu thụ cà phê của EU tăng lên vinacafe vì th ế xuất khẩu vào thị trường n ày tăng lên 18% so với năm trước. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho ngành cà phê nước ta. 2 .2. Cơ cấu sản phẩm cà phê. Lo ại cà phê xuất khẩu của Vinacafe. - Việt Nam nói chung và Vinacafe nói riêng đều xuất khẩu 2 loại cà phê chính đó là cà phê Robusta và cà phê Arabica.Trong đó cà phê Robusta là chủ yếu, chiếm khoảng 80% trong tổng cà phê xuất khẩu. Sản phẩm cà phê xuất khẩu - Từ trước năm 200 th ì Vinacafe h ầu hết chỉ xuất khẩu cà phê nhân. Loai cà phê này không qua chế biến do đó giá trị xuất khẩu không cao. Mấy năm trở lại đây do nhu cầu tiêu dùng cà phê của EU tăng lên, hơn nữa chủng loại cũng như cơ cấu sản phẩm cũng đòi hỏi đa dạng hơn. Do đó Tổng công ty cũng đã tìm mọi cách đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu vào thị trường n ày. Ngoài cà phê nhân còn có cà
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phê hoà tan, cà phê thành phẩm. Loại cà phê hoà tan này còn chưa chiếm được thị h iếu tiêu dùng của ngư ời tiêu dùng EU nên lư ợng cà phê này xuất khẩu vào thị tru ờng EU chiếm một tỉ lệ thấp chỉ khoảng 4-5%. Ngoài ra cũng có cà phê thành phẩm nhưng tỉ lệ này cung không cao, chỉ khoảng 7-9%. Sản phẩm này chủ yếu được Vinacafe xuất khẩu vào thị trường dễ tính như Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Nh ật, Malaysia,.. Vì vậy trong vòng vài năm tới Vinacafe cần phải tăng khối lượng 2 loại cà phê xuất khẩu là cà phê hoà tan và cà phê thành ph ẩm. Có như vậy mới nâng cao được gí trị xuất khẩu cho Việt Nam nói chung cũng như Vinacafe nói riêng. Ngoài ra cũng cần đa dạng hoá sản phẩm bằng cách tăng các mặt hàng chứa cà phê như bánh kẹo cà phê, sữa cà phê ,…Nếu tính theo sản phẩm xuất khẩu vào th ị trường EU, thì Tổng công ty có cơ cấu xuất khẩu từng loại sản phẩm như sau. Như vậy xuất khẩu cà phê vào th ị trường EU Vinacafe mới chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân, cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê rang xay rất ít. Mà chính sản phẩm cà phê này đem lại giá trị lớn hơn rất nhiều cà phê nhân.Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang EU các doanh nghiệp nên chú ý đ ến việc đa dạng hoá sản phẩm cà phê mà cần chú trọng đến cà phê chế biến. 2 .3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê của Vinacafe trên th ị truờng EU. EU là thị trư ờng có nhu cầu tiêu thụ cà phê khá lớn, tương đối ổn định. EU với dân số 455 triệu người, thu nhập cao.Tuy nhiên đây là thị trường rất khó tính do đó để chiếm lĩnh thị truờng này không ph ải đơn giản. Năm 2003 nước ta xuất khẩu được 352 nghìn tấn cà phê vào EU chiếm 47% và 109 n ghìn tấn vào thị trư ờng Hoa kỳ chiếm 14,6%.
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn