Đẩy nhanh cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA - 7
lượt xem 5
download
Vấn đề đào tạo cán bộ ở các doanh nghiệp là vấn đề được thường xuyên nhấn mạnh bởi con người là yếu tố quyết định. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở đây để khẳng định lại tầm quan trọng cần đặc biệt ưu tiên để đảm bảo thắng lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc đào tạo cần được qui hoạch, phân loại, để đào tạo theo năng lực sở trường dựa trên yêu cầu công việc. Đào tạo lại và đào tạo mới cần kết hợp để đáp ứng được những nhu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đẩy nhanh cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA - 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vấn đề đ ào tạo cán bộ ở các doanh nghiệp là vấn đề được thường xuyên nhấn mạnh bởi con người là yếu tố quyết định. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở đây để khẳng định lại tầm quan trọng cần đặc biệt ưu tiên để đảm bảo thắng lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc đ ào tạo cần được qui hoạch, phân loại, để đào tạo theo năng lực sở trường dựa trên yêu cầu công việc. Đào tạo lại và đào tạo mới cần kết hợp để đáp ứng đư ợc những nhu cầu mới phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trước mắt cần tới 3 loại cán bộ sau đây: Đào tạo công nhân lành nghề ở từng lĩnh vực, dây chuyền sản xuất. Vấn đề này - cần đ ược nhấn mạnh ở thời điểm này bởi thời gian qua đào tạo ở cấp đại học đã được chú trọng nhiều, tuy cần thiết, nhưng sẽ thiếu tác dụng động lực nếu thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề. Đào tạo cán bộ có trình độ kinh doanh quốc tế giỏi. Đây là loại hình cán bộ rất - tổng hợp cả am hiểu sản xuất, cả am hiểu thị trư ờng, kỹ thuật đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng, và th ạo ngoại ngữ. Chúng ta rất thiếu, và rất cần loại cán bộ này. Đào tạo cán bộ pháp lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và thương m ại quốc - tế, để đủ trình độ tư vấn, trợ lý giúp giám đốc trong kinh doanh và hợp tác quốc tế. 2.7. Tham gia với Chính phủ và các cơ quan chức năng trong việc rà soát chính sách Các doanh nghiệp cần có cơ chế theo dõi sát chương trình CEPT, vì tu ỳ mức độ sẽ trực tiếp hay gián tiếp, doanh nghiệp sẽ đối mặt với các cơ hội hoặc thách thức như: Kh ả năng lựa chọn được nguồn cung cấp rẻ h ơn từ ASEAN với lý do việc giảm - thu ế nhập khẩu tron g nội bộ khu vực. Dung lượng và cơ cấu tiêu dùng sẽ thay đổi, dẫn đến thay đổi cơ cấu thị trường - cung và cầu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vị trí độc quyền của một số doanh nghiệp Nhà nước sẽ thay đổi. Các doanh - nghiệp vừa và nhỏ sẽ dễ bị tổn th ương nhất… Đa số các doanh nghiệp trong nước hiện nay đều có quy mô nhỏ, khó đủ sức làm chủ thị trư ờng trong nước cũng như không đủ sức vươn ra th ị trường nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ lẻ, rời rạc hiện nay nên tập hợp thành các Hiệp hội ngành, hàng thì mới tạo thành sức mạnh để tham gia các hoạt động trên th ị trường với quy mô lớn hơn như: thu nhập thông tin, khảo sát thị trường ngoài nước, phối hợp các khả năng sản xuất để có thể cung cấp h àng hoá có số lượng lớn, hợp sức cải tiến các vấn đề về ch ất lượng.. Như vậy, trong môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp, doanh nghiệp cần phải năng động hơn, chú trọng hơn đ ến các vấn đề về thông tin, tư vấn. Cần thiết lập các mối liên hệ với các đầu mối thông tin như các cơ quan Nhà nước, các Hiệp hội ngành hàng, các cơ quan tư vấn trong và ngoài nước… Trong quá trình đ àm phán ký kết hợp ồng với bạn h àng ở các nước, các doanh nghiệp cần quan tâm tổng kết thực tiễn, so sánh đối chiếu với các cam kết quốc tế, xem chính sách của nước đó đối với hàng hoá của Việt Nam thế nào, mức thuế cao hay thấp. Các ch ế độ chính sách thủ tục phi quan thuế trong xuất nhập khẩu và đầu tư đối với ta có điều gì trở ngại bất hợp lý cần tháo gỡ kịp thời để phản ánh cho các cấp quản lý, phản ánh cho Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tổng hợp đưa ra đàm phán, đòi các nước n ày sửa đổi. Với việc nghiên cứu đúc rút thực tiễn trong quan hệ bạn hàng với các nước, kết hợp với năng lực sản xuất và kinh doanh của ta, các đ ơn vị doanh nghiệp cần thông qua các đơn vị chủ quản của m ình, các Hiệp hội ngành hàng, ph ản ánh n guyện vọng, đóng góp vào việc xây dựng chiến lược và phương án đàm phán cụ thể với từng tổ chức
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế quốc tế và khu vực. Nói khác đi, mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan qu ản lý của Nhà nước và doanh nghiệp cần được tăng cường, duy trì thường xuyên và đều đặn. Đứng trước nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương khuyến khích mọi th ành phân kinh tế (quốc doanh và ngoài quốc doanh) cùng phát triển. Vấn đề còn ph ải làm tiếp là tạo ra môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh cho các nguồn đầu tư. Trên đây là m ột vài đề xuất, ý kiến đóng góp của luận văn đối với một vấn đề hiện đang còn nhiều tranh luận. Trong khuôn khổ của đề tài này, em xin nh ấn mạnh một điều là các giải pháp và biện pháp này cần phải xây dựng trong khuôn khổ một chiến lược nhất quán của quốc gia là đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong một bối cảnh nền kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra quá trình toàn cầu hoá một cách mạnh mẽ. Nhìn chung, vấn đề đẩy nhanh tiến trình thực hiện AFTA hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức về cả các điều kiện khách quan và chủ quan. Những biến động về tình hình chính trị của một số quốc gia thành viên hiện nay đang đặt AFTA dưới một áp lực lớn cần sự phối hợp nỗ lực của từng th ành viên trong ngôi nhà chung ASEAN. KếT LUậN Tham gia thực hiện AFTA sẽ là bước tập dượt đầu tiên trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và th ế giới của Việt Nam để thực hiện đường lối phát triển kinh tế theo hướng mở cửa của Nhà nước. Mức độ ảnh h ưởng do việc thực hiện những cam kết về tự do hoá thương mại trong khuôn khổ ASEAN đến nền kinh tế Việt Nam sẽ là nhỏ hơn rất nhiều so với những ảnh hưởng sau n ày khi chúng ta phải thực hiện các cam kết để tham gia APEC hay WTO. Do đó, việc tham gia thực hiện AFTA cũng cần
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được xem xét đánh giá trong một tổng thể các chính sách phát triển, định hướng cho cả quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và thế giới. Để thích ứng với điều kiện mới, chúng ta phải chủ động nắm bắt các diễn biến tác động đến môi trường kinh tế quốc tế để có được các định h ướng đúng đắn. Nếu không chủ động, tích cực chuẩn bị đầy đủ, không sẵn sàng điều chỉnh th ì chúng ta sẽ bị thua thiệt và trở nên phụ thuộc khi nền kinh tế đã được mở cửa m à sức mạnh kinh tế không được cải thiện. Do đó, việc Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập và thực hiện AFTA đ òi hỏi một sự chủ động không chỉ từ các Bộ, ngành quản lý Nhà nước, mà quan tọng hơn là sự củ động tự điều chỉnh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, để nâng cao khả năng cạnh tranh của m ình và tham gia có hiệu quả vào quá trinhg thực hiện AFTA. Do ph ải đối diện với môi trường cạnh tranh lớn hơn, một vấn đề thực tế hiện nay là, cần đánh giá hiện trạng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về giá thành, về chất lượng hay mẫu mã, so sánh với các hàng hoá từ ASEAN trên thị trường trong nước hay cả trên thị trường khu vực. Từ đó, có hướng khai thác, phát triển các khả năng cạnh tranh riêng biệt. Cần phải có một bứa tranh rõ rệt về vị trí hiện tại của doanh nghiệp, liên kết để nâng cao năng lực thị trường của doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp trong nước hiện nay đều có quy mô nhỏ, khó đủ sức làm chủ thị trường trong nước cũng như vươn ra thị trường nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ lẻ, rời rạc hiện nay nên tập hợp thành các hiệp hội ngành, thì mới tạo thành sức mạnh để tham gia các hoạt động trên thị trường với quy mô lớn hơn như thu thập thông tin, khảo sát thị trư ờng ngo ài nước, phối hợp các khả năng sản xuất để có thể cung cấp hàng hoá có số lượng lớn, hợp sức cải tiến các vấn đề về chất lượng… Trong môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp, doanh nghiệp cần phải năng động
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hơn, chú trọng hơn đến các vấn đề về thông tin, tư vấn. Cần thiết lập các mối liên h ệ với các đầu mối thông tin như các cơ quan Nhà nước, các hiệp hội ngành hàng, các cơ quan tư vấn trong và ngoài nư ớc. Hy vọng rằng, việc chúng ta tham gia AFTA cùng với những nỗ lực chủ động điều ch ỉnh ở cả cấp vĩ mô và vi mô, sẽ là một yếu tố góp phần kích thích n ền kinh tế Việt Nam phát triển, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nh ập với nền kinh tế thế giới và làm cho nền kinh tế Việt Nam thích nghi với môi trường cạnh tranh quốc tế. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo (phòng Tổng hợp - Bộ Ngoại giao Việt Nam)năm 2000 Tài liệu tham khảo (phòng Xuất nhập khẩu - Sở Thương mại Hà Nội)năm 2000 Bản đánh giá kết quả thực hiện AFTA những năm đầu thực hiện (Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia) năm 2000 Báo cáo đánh giá ho ạt động hợp tác kinh tế ASEAN năm 1999, 2000 (Bộ Thương Mại - Tiểu ban Hợp tác kinh tế Việt Nam-ASEAN ) Từ điển ASEAN 2001 Lịch trình giảm thuế của Việt Nam theo CEPT/AFTA ( Nh à xuất bản Thống kê) năm 2001 Chiến lược phát triển công nghiệp củ a Việt Nam (Bộ Thương m ại - năm 2001) Trang Web: http://www.asean.com. Trang Web: http://www.aseansec.org Tạp chí nghiên cứu kinh tế – số 48 năm 2000- Nguyễn Phúc Khanh Tạp san thời báo kinh tế – số 64 năm 2001- Lê Thanh Huyền Tạp chí kinh tế phát triển – số 32 năm 2000 – Trần Nguyên Hạnh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nh ững cơ hội và thách th ức đối với Việt Nam khi gia nhập AFTA – Nguyễn Quang Thành – tạp chí ASEAN số 145 năm 2001. PHụ LụC A. Theo lịch trình này, từ năm 2001 đến 2006, Việt Nam sẽ thực hiện giảm thuế quan cho 6210 dòng thu ế nhập khẩu trong tổng số 6400 dòng thuế hiện hành, cụ thể nh ư sau: + Tiếp tục thực hiện cắt giảm thuế cho 4200 dòng thuế đã đưa vào thực hiện CEPT từ năm 2000 trở về truớc. + Khoảng 1940 dòng thu ế còn lại sẽ thực hiện cắt giảm trong 3 năm 2001-2003 theo lộ trình như sau: Năm 2001: kho ảng 720 dòng thuế Năm 2002: kho ảng 510 dòng thuế Năm 2003: kho ảng 710 dòng thuế Lộ trình cắt giảm từ nay đến 2006 được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định của Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN, cụ thể: Trư ớc mắt là lịch trình giảm thuế hai nhóm sản phẩm chính gồm những mặt h àng đã đưa vào thực hiện chương trình CEPT từ năm 2000 trở về trước, và những mặt h àng chuyển từ danh mục loại trừ tạm thời vào thực hiện chương trình CEPT của các năm 2000 - 2003. Năm 2003 sẽ là năm hoàn thành việc chuyển toàn bộ các mặt h àng thuộc danh mục loại trừ tạm thời vào danh mục cắt giảm để thực hiện chương trình CEPT và đến năm 2006, thuế suất thực hiện CEPT của tất cả các mặt hàng có trong danh mục cắt giảm sẽ được giảm xuống mức 0 - 5%. Việc giảm thuế sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc sau: -
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Toàn bộ các mặt hàng còn lại trong Danh mục loại trừ tạm thời (TEL) sẽ phải thực hiện giảm thuế trong 3 năm 2001, 2002 và 2003. + Mức thuế xuất nhập khẩu của toàn bộ mặt hàng trong danh mục giảm thuế không được cao hơn 20% kể từ thời điểm 1/1 /2001 trở đi + Tất cả các biện pháp hạn chế định lượng sẽ phải bỏ ngay khi mặt hàng được chuyển vào cắt giảm để thực hiện AFTA Như vậy, có nghĩa là cuối năm 2006 có khoảng 95% mặt h àng nhập khẩu từ ASEAN vào Việt Nam sẽ chỉ còn ở mức thuế xuất 0 -5% và không bị áp dụng các biện pháp phi quan thu ế. Các nhóm mặt hàng chính chuyển từ TEL vào IL để thực hiện CEPT/AFTA trong 3 năm 2001 - 2003 Dự kiến các nhóm m ặt h àng chuyển từ TEL vào IL từ năm 2001 a. Một số mặt hàng nông sảm như nho tươi hoặc khô; một số loại hạt có dầu (hạt bông, hạt thầu dầu và hạt rum); một số dạng mỡ và dầu động vật; sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa và các loại bánh,... Nước khoáng và nước có ga đã pha thêm đường hoặc hương liệu Sơn, véc ni Một số đồ trang điểm, mỹ phẩm và vệ sinh như dầu gội đầu, thuốc nhuộm tóc,... Một số sản phẩm nhựa như tấm trải sàn bằng nhựa, phụ kiện sứ về sinh, (trừ những loại đưa vào cắt giảm từ năm 2002 và 2003) Kính dùng làm tường nhiều lớp ngăn; gương thu ỷ tinh, gồm cả gương chiếu hậu, kính trước cửa ô tô Một số dạng thép xây dựng: thép tấm, thanh, thép dạng góc, khuôn, h ình, thép dây Các dạng cấu kiện bằng sắt hoặc thép: cửa ra vào, cửa sổ, khung cửa và ngưỡng cửa; tấm lợp; thùng chứa ga nén hoặc ga lỏng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một số dạng động cơ đốt trong, động cơ diesel hoặc diesel: động cơ đẩy thuỷ đốt trong công suất đến 30 CV, động cơ cho xe kéo có công suất đến 80 CV Động cơ điện và máy phát điện Một số dạng dụng cụ cơ điện d ùng trong gia đình, có lắp động cơ điện: máy hút bụi, máy đánh bóng sàn nhà, máy hu ỷ rác trong nhà bếp, máy nghiền và trộn thức ăn, máy chiết suất nước rau và nước hoa quả Dụng cụ điện đun nư ớc nóng Một số mặt hàng điện tử, viễn thông: micro và giá micro; máy hát, máy chạy băng, máy ghi băng từ và các dạng máy ghi âm, ăng ten, dạng linh kiện của máy thu h ình,... Bộ linh kiện lắp ráp các dạng xe chở khách Một số dạng xe đặc chủng nh ư xe cứu thương, xe cứu hoả và xe ch ở tù,... Một số dạng máy móc thiết bị đặc chủng khác b. Dự kiến các nhóm mặt h àng chuyển từ TEL vào IL từ năm 2002 Tấm, gạo đã xát Một số dạng đường như đường củ cải, đ ường glucô Nước khoáng và nước có ga, ch ưa pha thêm đường hoặc hương liệu Một số loại rượu vang Một số loại hoá chất hữu cơ Chất hoá dẻo DOP Nước hoa th ơm Một số sản phẩm nhựa như ph ế thải, phế liệu, mẩu vụn của plastic; hộp, hòm, thùng, bao túi và các dạng dùng để chứa hàng hoá trong vận chuyển bằng plastic Giấy và bìa giấy không trán g (nhóm 4802) Giầy dép các loại, có mũ không phải bằng nguyên liệu da
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một số sản phẩm bằng sát thép: đinh ghim dùng cho đường ray tầu, các dạng kim, bếp lò, lò sư ởi Tủ lạnh, máy làm lạnh Máy giặt Một số dạng pin, ắc quy Đĩa hát, băng, các loại đĩa, b ăng Khung gầm đã lắp động cơ cho xe có động cơ Đồng hồ và các dạng phụ tùng của đồng hồ c. Dự kiến nhóm mặt h àng chuyển từ TEL vào IL từ năm 2003 Sữa và các sản phẩm từ sữa Các dạng dầu thực vật đã tinh chế Sảm phẩm tinh chiết và nước ép từ cá, động vật giáp xác hoặc các động vật sống d ưới nước; cá được chế biến hay bảo quản, trứng cá muối và sản phẩm thay thế trứng cá muối chế biến từ trứng cá Các dạng chế biến của rau quả, gồm cả nước quả ép Chất chiết suất, tinh chiết hoặc cô đặc từ cà phê, gồm cả cà phê tan Bia, đồ uốn có men và cồn ê ti lích Clinker và xi măng Khí đốt từ dầu mỏ và các lo ại khi hydrocarbon hoá lỏng A mô ni ắc, dạng khan hoặc dạng dung dịch Phân bón hoá học Một số sản phẩm bằng plastic như bộ xí bệt, bình xỗi nước và các đồ vệ sinh tương tự bằng nhựa Lốp săm làm bằng cao su, dùng cho xe máy và xe đ ạp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Gỗ ván, dán, ép nhân tạo Các loại giấy (trừ loại đã đưa vào cắt giảm từ năm 2000 trở về trước và loại đưa vào cắt giảm từ năm 2002) Vải dệt từ các loại sợi xơ khác nhau Giầy dép các lo ại, có mũ làm bằng nhuyên liệu da, giầy da, sản phẩm bằng da thuộc Gạch lát bằng gốm sứ; sứ về sinh; kính xây dựng (trừ loại đã đưa vào từ năm 2001) Ruột phích và ruột bình chân không khác Một số dạng động cơ piston đốt trong, dùng cho xe máy và ô tô Quạt điện, gồm quạt dùng trong gia đình và qu ạt công nghiệp có công suất trên 125kw Máy điều ho à Động cơ điện xoay chiều, đa pha, có công suất không quá 750W Máy thu dùng cho điện thoại, vô tuyến, điện báo,... Thành ph ần máy thu h ình Một số phương tiện vận tải: máy kéo, xe chở khách từ 16 chỗ ngồi trở lên, xe đ ạp, xe máy có phân khối trên 250cc, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ,… Phương tiện bay, tàu vũ trụ và các bộ phận của chúng Tàu, thuyền và các kết cấu nổi Máy photocopy và máy sao chụp Bộ Tài chính đ ã dự thảo Nghị định ban hành danh mục thực hiện AFTA năm B. 2001 với lộ trình cắt giảm thuế quan của khoảng trên 5000 dòng thuế trong đó có: + Kho ảng 64% số dòng thuế đạt thuế xuất 0 -5%. + 35% số dòng thuế đạt thuê su ất 0%.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các nhóm m ặt h àng có thu ế suất MFN cao hơn 20% bắt đầu chuyển vào thực a. hiện CEPT 2001: Một số hàng nông sản như nho tươi hoặc khô, rau quả đã ch ế biến và một số sản phẩm chế biến ăn được khác (40%, 50%) Ca cao và một số sản phẩm chế biến từ ca cao (20%, 50%) Nước khoáng và nước có ga đã pha thêm đường hoặc hương liệu (50%) Sơn, véc ni (30%) Một số đồ trang điểm, mỹ phẩm và vệ sinh (50%) Chất đánh bóng và các loại kem phục vụ mục đích đánh bóng, nến (20%, 30%) Diêm (40%) Một số sản phẩm nhựa (40%) Một số dạng giấy dán tường, tấm phủ sàn, bưu thiếp, lịch in (40%) Một số dạng sản phẩm liên quan đến dệt may (20%, 30%, 40%, 50%) Sản phẩm gốm phục vụ xây dựng như gạch, ngói và một số dạng ống dẫn, máng dẫn nước(40%, 50%) Một số dạng kính: Kính bảo hiểm, kính dùng làm tường nhiều lớp ngăn, gương kính; thu ỷ tinh dạng khối và đồ thuỷ tinh nhỏ khác (20%, 30%, 40%) Một số dạng sản phẩm bằng sắt hoặc thép như đường ống dẫn thuỷ điện cao áp, neo, móc, đinh vít ốc, lò sư ởi, đồ trang bị vệ sinh…(20%, 30%) Động cơ đẩy thuỷ đốt trong có công suất đến 30CV, động cơ cho xe kéo có công suất đến 80CV(30%, 40%) Động cơ điện và máy phát điện (30%) Một số dụng cụ cơ điện dùng trong gia đình có lắp động cơ điện (40%) Dụng cụ điện đun nư ớc (40%)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một số mặt hàng điện tử viễn thông: micro và giá micro, máy hát và máy chạy băng, máy ghi băng từ và các d ạng máy ghi âm, ăng ten, dạng linh kiện của máy thu hình (20%, 30%, 40%, 50%) Bộ linh kiện lắp ráp các dạng xe chở khách(30%, 35%, 40%) Một số loại máy móc, dụng cụ phục vụ y học; máy đo đếm, điều chỉnh (40%) Đồng hồ thời gian và phụ tùng đồng hồ (40%) Giường tủ bàn ghế và một số loại đồ đạc khác (40%) b. Các nhóm m ặt h àng đ ã đưa vào th ực hiện AFTA từ năm 2000 trở về trước với mức thu ế suất thực hiện AFTA cao hơn 20% Hoa cắt rời và nụ hoa; tán lá cành và các phần khác của cây dùng làm hoa bó hay trang trí (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 30%, 40%) Một số loại hoa quả ăn đư ợc như chà là, sung, dứa, ổi, d ư, mơ, mận, dâu tây, vải nhãn, mâm xôi... (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 40%) Chè paragoay - m ate (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 30%) Một số sản phẩm chế biến từ rau quả hạt và các bộ phận thực vật khác, bao gồm dư chuột và dưa chuột ri, h ành, anh đào và dâu tây (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 40%) Một số sản phẩm chế biến ăn đư ợc, gồm chất chiết suất từ chè, cà phê và các chất thay th ế cà phê khác; mì chính, nước mắm, bột canh; và kem lạnh (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 40%) Các chế phẩm dùng cho răng miệng (T/s MFN: 30%; T/s CEPT 2000: 25%) Các loại xà phòng và chất tẩy rửa hữu cơ hoạt đ ộng bề mặt (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 40%)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bồn tắm, vòi tắm hoa sen và chậu rửa bằng plastic (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 40%) Khung tranh, khung ảnh, khung gương bằng gỗ và các m ặt hàng tương tự (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 30%) Bộ đồ ăn, đồ bếp bằng gỗ; Gỗ khảm dát và các sản phẩm tương tự; Móc treo quần áo bằng gỗ và thanh gỗ nhỏ làm diêm là (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 25%, 30%) Các loại vải Dệt từ lông cừu hoặc lông động vật (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 40%) Các sản phẩm bằng Dệt may khác n hư chăn, khăn trải giư ờng, khăn vệ sinh, màn, đồ bao phủ (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 35%) Giày dép cao su, plastic: lo ại cao cổ hoặc mũi có gắn kim loại (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 40%, 50%) Một số dạng mũ đội đầu và bộ phận của các sản phẩm khác (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 35%) Sắt thép không hợp kim ở dạng thỏi, thanh, hình (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 40%) Động cơ piston đốt trong dùng cho ô tô (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 40%) Máy khâu dùng cho gia đ ình (T/s MFN: 50%; T/s CEPT 2000: 30%) Ghế được sử dụng cho máy bay (T/s MFN: 40%; T/s CEPT 2000: 30%)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp :"Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005"
72 p | 1047 | 477
-
Luận văn tốt nghiệp “Những giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA”
79 p | 585 | 199
-
Tiểu luận: " những giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA "
83 p | 357 | 163
-
LUẬN VĂN: Thực trạng về khách du lịch nội địa và các biện pháp để thu hút khách nội của công ty du lịch thanh niên Quảng Ninhchi nhánh Hà Nội
72 p | 396 | 120
-
Tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam
39 p | 362 | 69
-
Luận Văn : Đầu tư dây chuyền máy tiện CNC của công ty Cổ Phần Thép Nam Phong
43 p | 333 | 57
-
Đề tài " những giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA "
83 p | 152 | 50
-
Cam kết về thương mại dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam
19 p | 544 | 48
-
Luận văn: Phân tích một cách toàn diện tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM
109 p | 104 | 47
-
Đề tài về 'Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005 '
78 p | 160 | 46
-
LUẬN VĂN: Phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây - thành phố Hà Nội
106 p | 133 | 37
-
LUẬN VĂN: Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hà Tây
66 p | 83 | 29
-
Luận văn :Những giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA.
53 p | 123 | 26
-
Đẩy nhanh cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA - 5
14 p | 78 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn
89 p | 26 | 8
-
Đẩy nhanh cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA - 6
14 p | 77 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn