intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án: Đào tạo nghề chế biến chè

Chia sẻ: Bùi Văn Công | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

82
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Đào tạo nghề chế biến chè" cho lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có hiệu quả thiết thực về mặt kinh tế và xã hội, phù hợp với điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên của tỉnh, góp phần phát triển nghề trồng chế biến chè ở địa phương. Tham khảo nội dung đề án để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án: Đào tạo nghề chế biến chè

  1. LIÊN MINH HTX VIỆT NAM CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRUNG TÂM KHCN&MT Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc Hà Nội, ngày    tháng      năm 2012 ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA NĂM 2013 1. Tên Đề án:  “Đào tạo nghề chế biến chè” 2. Đơn vị thực hiện: Tên: Trung tâm Khoa học công nghệ & môi trường ­ Liên minh HTX Việt Nam Địa chỉ: Ngõ 149 ­ Giảng Võ ­ Đống Đa ­ Hà Nội Điện thoại: 04.3.8234456­ 04.3.7335929; Fax: 04.3.8236382 Tài khoản số: 0591100194005 Tại kho bạc Nhà nước(NH): TMCP Quân đội ­ chi nhánh Đống Đa Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thanh ­ Chức vụ: Tổng giám đốc 3. Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của đề án 3.1. Cơ sở pháp lý ­ Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ­CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính   phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; ­ Căn cứ  Quyết định số  136/2007/QĐ ­TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của  Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Khuyến công Quốc gia đến năm   2012; ­ Căn cứ  Thông tư  liên tịch số  125/2009/TTLT/BTC­BCT ngày 17 tháng 6  năm 2009 của liên Bộ Tài chính ­ Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử  dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công; ­ Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT ­ BTC ­ BLĐTBXH, ngày 30  tháng 7 năm 2010 của liên Bộ  Tài chính ­ Bộ  Lao động Thương binh và Xã hội  Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “ Đào tạo nghề cho lao   động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số  1956/QĐ­TTg ngày  27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; 1
  2. ­ Căn cứ  Công văn  318/CNĐP­QLKC về  việc hướng dẫn xây dựng kế  hoạch khuyến công năm 2013 ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Cục Công nghiệp  địa phương ­ Bộ Công thương 3.2. Sự cần thiết của đề án  Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội giai đoạn 2001­ 2012 được Đại hội  Đảng toàn quốc lần thứ  IX đã quyết định thông qua “Đẩy nhanh CNH, HĐH   nông nghiệp và nông thôn theo định hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá   lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển   dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, tạo vệc làm thu hút nhiều lao động ở   nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,   tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh  tranh của sản phẩm”.  Nắm bắt và đẩy mạnh chiến lược này, Thái Nguyên đã và đang từng bước thực  hiện có hiệu quả  chiến lượng phát triển kinh tế  của Đảng và Nhà nước.   Hiện  nay, tỉnh Thái Nguyên có diện tích chè lớn thứ 2 trong cả nước (17.660 ha), cả 9   huyện, thành thị  đều có sản xuất chè. Do thiên nhiên  ưu đãi về  thổ  nhưỡng đất   đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp với cây chè. Vì vậy, nguyên liệu  chè búp tươi ở Thái Nguyên có phẩm cấp, chất lượng rất cao. Theo phân tích của  Viện   Khoa   học   Kỹ   thuật   Nông   lâm   nghiệp   miền   Núi   phía   Bắc,   chất   lượng   nguyên liệu chè Thái Nguyên có  ưu điểm khác biệt với chất lượng nguyên liệu   của các vùng chè khác. Từ những đặc điểm phẩm chất trên, nguyên liệu chè Thái   Nguyên có đầy đủ  các điều kiện để  sản xuất chè xanh chất lượng cao đáp ứng   được thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch vùng sản xuất chè an  toàn trên địa bàn toàn tỉnh làm cơ  sở  cho việc thu hút đầu tư  sản xuất chè hàng   hóa chất lượng, giá trị cao; xây dụng vùng sản xuất nguyên liệu chè an toàn theo   hướng hữu cơ, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, hóa chất trừ sâu; áp dụng quy   trình thực hành sản xuất nông nghiệp GAP, từ khâu sản xuất đến khâu chế biến   thành phẩm cuối cùng gắn quy trình sản xuất với việc được chứng nhận bởi các  tổ   chức   chứng   nhận   trong   nước   và   quốc   tế   (VietGAP,   GlobalGAP,   Uzt   Certified…). Chương trình chuyển đổi giống mới và  ứng dụng các biện pháp canh tác   tiên tiến sản xuất chè theo hướng an toàn, đã nâng cao năng suất, chất lượng, giá   trị chè Thái Nguyên. Năm 2005, giá trị sản xuất bình quân đạt 36,5 triệu đồng/ha   2
  3. đối với chè búp khô; năm 2010 là 68 triệu đồng/ha, có nơi đạt 90 ­ 100 triệu   đồng/ha (ở thành phố Thái Nguyên). Với các điều kiện  ưu đãi về  thiên nhiên, cây chè đã đóng góp rất lớn vào   GDP của tỉnh, là ngành mũi nhọn của Thái nguyên trong cơ cấu kinh tế hiện nay. Tuy nhiên,  việc áp dụng khoa học kỹ  thuật vào sản xuất còn hạn chế,  HTX, doanh nghiệp chưa đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến, sản phẩm chè   đen là chủ  yếu, chiếm trên 85% còn lại là chè xanh, chè chất lượng cao.  Hiện  nay, sản phẩm từ chè chủ  yếu do các hộ gia đình, HTX, doanh nghiệp chế  biến  thủ  công, năng suất thấp, chất lượng  thấp không đáp  ứng được tiêu chuẩn vệ  sinh thực phẩm cũng như yêu cầu xuất khẩu vào thị trường Mỹ, châu âu, Nhật,… Để giúp các HTX, doanh nghiệp sản xuất chè nắm bắt được kiến thức về  chế  biến chè mạnh dạn đầu tư  công nghệ  chế  biến chè phù hợp với quy mô   HTX, doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm chè tăng giá trị kinh tế,   ổn định đời sống cho các hộ nông dân. Do đó, Trung tâm Khoa học Công nghệ và   môi trường xây dựng đề  án “Đào tạo nghề  chế  biến chè” là cần thiết và phù  hợp với điều kiện thực tế phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương. 4. Mục tiêu và quy mô của đề án + Đào tạo được 300 công nhân có tay nghề cao, đảm bảo vận hành thiết bị  chế biến chè đạt tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu  + Mở  10 lớp (mỗi lớp 30 học viên). Đào tạo truyền nghề  cho 300 công  nhân đạt trình độ tay nghề có thể sản xuất ra sản phẩm chè  đủ  tiêu chuẩn xuất   khẩu. + Nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm chè để có thể  cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. 5. Nội dung và tiến độ thực hiện đề án: 5.1. Nội dung của đề án: 5.1.1. Chiêu sinh và lập danh sách học viên  Trung tâm KHCN&MT phối hợp với Sở  Công Thương, Liên minh HTX  tỉnh, Trung tâm khuyến công tỉnh Thái Nguyên cùng phòng Công Thương các  huyện, HTX chè Khuôn Gà Hùng Sơn tổ chức tuyển sinh, lập danh sách học viên   đăng ký học trên địa bàn toàn tỉnh. Người tham gia đăng ký học nghề  phải đảm  bảo một số điều kiện như: độ  tuổi từ 16 đến 40 tuổi, có ý thức và nhu cầu học,  nâng cao tay nghề, tuân thủ các quy định trong học nghề,... 5.1.2. Tổ chức lớp học + Quy mô lớp học 3
  4. Mở 10 lớp  (mỗi lớp 30 học viên), tổ chức đồng thời 10 lớp; + Thời gian chiêu sinh: 03 tháng (tháng 01 ­ tháng 03) + Thời gian học: 03 tháng; Chương trình giảng dạy­ Giáo viên: là những cán bộ được đào tạo về chế  biến chè có trình độ  tay nghề  cao, có phẩm chất đạo đức, tâm huyết với công  việc. Mỗi lớp bố trí 01 giáo viên hướng dẫn. + Hoàn thiện các thủ tục thanh quyết toán: 03 tháng (tháng 07 ­ tháng 09). + Quản lý lớp học:  Trung tâm thành lập Ban quản lý lớp học gồm 03 cán bộ. Ban quản lý lớp  có nhiệm vụ: ­ Tổ chức chiêu sinh, lập danh sách, chia lớp; ­ Tổ chức khai giảng, bế giảng khi kết thúc khóa đào tạo; ­ Quản lý, theo dõi lớp học trong suốt thời gian đào tạo, truyền nghề; ­ Bố  trí các điều kiện về  cơ  sở  vật chất, phương tiện, nguyên vật liệu  phục vụ cho việc giảng dạy và học tập;  ­ Theo dõi, tổng hợp và hoàn thành các thủ  tục thanh quyết toán kinh phí  lớp học theo đúng chế độ tài chính Nhà nước quy định; ­ Lập báo cáo việc tổ chức lớp học và đánh giá kết quả thực hiện đề án; 4
  5. 5.2. Tiến độ thực hiện Từ tháng 03/2013 đến tháng 09/2013 6. Dự toán kinh phí + Tổng vốn đầu tư: 1.200 triệu đồng Trong đó: ­ 800 triệu đồng từ nguồn kinh phí của địa phương;  ­ 400 triệu đồng từ nguồn kinh phí từ Chương trình KCQG.     (Chi tiết theo phụ lục kèm theo) 7. Tổ chức thực hiện Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi trường ­ Liên minh HTX Việt Nam  thực hiện đề án. 8. Đánh giá hiệu quả của Đề án + Đề án được thực hiện thành công sẽ có tác động tích cực đến phát triển  kinh tế xã hội ở địa phương, cụ thể: ­ Giải quyết cho 300 lao động được đào tạo trực tiếp có việc làm, thu nhập   ổn định từ  4.000.000 ­ 5.000.000 đồng/tháng, góp phần giải quyết cho khoảng  10.000 lao động trên địa bàn tỉnh có thêm việc làm và thu nhập từ  2.000.000 ­   3.000.000 đồng/tháng; ­ Tăng thu nhập cho người lao động, tạo dựng được nghề mới ổn định; ­ Thành lập các tổ  hợp tác, HTX chế  biến chè có chất lượng cao đáp  ứng  thị trường trong nước cũng như xuất khẩu; ­ Góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho người dân vùng  nông thôn miền núi. 10. Kết luận và đề nghị: ­ Đề  án  Đào tạo nghề  chế  biến chè  cho lao động trên địa bàn tỉnh Thái  Nguyên có hiệu quả thiết thực về mặt kinh tế và xã hội, phù hợp với điều kiện  kinh tế, điều kiện tự  nhiên của tỉnh. Góp phần phát triển nghề  trồng chế  biến   chè ở địa phương. Trên đây là đề  án “Đào tạo nghề  chế  biến chè” của Trung tâm Khoa học  Công nghệ và Môi trường. Kính đề nghị Cục Công nghiệp địa phương ­ Bộ Công  Thương, Liên minh HTX Việt Nam xem xét, phê duyệt và hỗ trợ nguồn kinh phí  từ Chương trình khuyến công quốc gia để Trung tâm thực hiện Đề án.  LIÊN MINH HTX VIỆT NAM KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 5
  6. Vũ Quang Phong 6
  7. Phụ lục 01: Dự toán chi phí thực hiện đề án “Đào tạo nghề chế biến chè” Đơn vị tính: Triệu đồng 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2