
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu đề tài "Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam" nhằm phân tích, đánh giá pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- LÊ THỊ HOÀN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 838 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. TRẦN VIẾT LONG 2. PGS.TS NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Viết Long và PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Các nhận xét, số liệu đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc cụ thể./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2024 HỌC VIÊN Lê Thị Hoàn
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Luật, Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết cho tôi có thể hoàn thành được bài đề án tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cảm ơn, TS. Trần Viết Long và PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học là hành trang tiếp bước cho tôi trong quá trình học tập và công tác sau này. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học Luật Kinh tế, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Đề án chắc chắn sẽ có sẽ có những kiến thức thiếu sót cả về nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô để đề án được hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2024 Học viên Lê Thị Hoàn
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án .................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án .................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án .................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ..................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án..................................................... 7 7. Kết cấu của đề án ....................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH .................................................................................................. 9 1.1. Khái quát pháp luật về công ty hợp danh ............................................ 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về công ty hợp danh......................................... 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về công ty hợp danh..................... 14 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về công ty hợp danh ........................... 16 1.1.4. Vai trò của pháp luật về công ty hợp danh .......................................... 19 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam ..................................................................................................... 21 1.2.1. Sự đồng bộ của hệ thống pháp luật ..................................................... 21 1.2.2. Nhận thức của các nhà đầu tư ............................................................. 22 1.2.3. Cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật ..................................................... 23 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất ................................................................... 23 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 25
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÔNG TY HỢP DANH ................................................................................................ 26 2.1. Quy định pháp luật về công ty hợp danh ........................................... 26 2.1.1. Quy định pháp luật về thành lập công ty hợp danh ............................. 26 2.1.2. Quy định pháp luật về thành viên công ty hợp danh ........................... 34 2.1.3. Quy định của pháp luật về huy động vốn góp và chuyển nhượng vốn góp .... 37 2.1.4. Quy định pháp luật về tổ chức, quản lý công ty hợp danh ................... 39 2.1.5. Quy định pháp luật về tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty ............ 42 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật về công ty hợp danh ..................... 47 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ........................................................................ 47 2.2.2. Hạn chế của pháp luật......................................................................... 49 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 52 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN .................................................... 53 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh .......................... 53 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ........ 53 3.1.2. Đánh giá những hạn chế của việc thực hiện pháp luật về công ty hợp danh và nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 56 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng/thực hiện pháp luật về công ty hợp danh .......................................................... 59 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh ........................... 59 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh.......... 68 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 72 KẾT LUẬN ................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 75
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án Ở Việt Nam, cùng với công cuộc đổi mới và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và khẳng định được vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Đảng và Nhà nước chủ trương ưu tiên phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy tối đa tiềm lực kinh tế nước nhà. Trong đó, sự đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân, một khu vực kinh tế được đánh giá là trẻ trung và năng động đã khiến cho các nhà hoạch định chính sách nói chung và chính sách pháp luật nói riêng phải gấp rút hoàn thiện. Luật Doanh nghiệp năm 1999 ra đời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong khu vực kinh tế tư nhân có nhiều cơ hội hơn khi lựa chọn mô hình kinh doanh cho mình bằng sự đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là việc ghi nhận thêm một loại hình doanh nghiệp mới là công ty hợp danh đã tạo thêm cơ hội cho người dân thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình. Qua quá trình phát triển, mô hình công ty này đã được quy định chi tiết rõ ràng hơn nhằm phù hợp với tình hình kinh tế đất nước được thể hiện qua Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2020. Tuy nhiên, trải qua thời gian tương đối dài, cho đến nay công ty hợp danh vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Theo thống kê số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2023 là 159.294 doanh nghiệp. Tuy nhiên, công ty hợp danh chỉ chiếm chưa đến 3%.1 Nguyên nhân của vấn đề này là do pháp luật về công ty hợp danh vẫn còn có một số hạn chế về các quy định đối với thành viên công ty, ngành nghề kinh doanh dưới hình thức 1 Báo điện tử Chính phủ; xem tại: https://baochinhphu.vn/so-doanh-nghiep-thanh-lap-moi-nam-2023-gap-12- lan-muc-binh-quan-giai-doan-2017-2022-102231227144352309.htm, cập nhật ngày 19/6/2024 1
- hợp danh, quản lý điều hành công ty. Trên thực tiễn thực hiện pháp luật lý do công ty hợp danh không được nhiều nhà đầu tư lựa chọn là vì sự khắt khe trong chế độ trách nhiệm buộc các nhà đầu tư phải cân nhắc tính toán kỹ lưỡng trước khi có quyết định tham gia công ty. Hơn nữa, điều kiện để trở thành thành viên hợp danh đối với những công ty kinh doanh những ngành nghề có tính chất đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao. Đây đều là các vấn đề hết sức quan trọng và cần có sự nghiên cứu các quy định của pháp luật về công ty hợp danh và thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp hiệu quả giúp cho loại hình công ty hợp danh có thể phát triển tốt tại Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu quy định của pháp luật về công ty hợp danh, chỉ ra những “rào cản” và đưa ra những giải pháp hoàn thiện, góp phần tích cực vào cải thiện quy định pháp luật về công ty hợp danh là cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Pháp luật về doanh nghiệp nói chung và pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam nói riêng là một nội dung quan trọng của pháp luật doanh nghiệp đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, nhiều công trình nghiên cứu khoa học và bài viết đã được công bố, đề cập tới các vấn đề pháp lý về công ty hợp danh ở Việt Nam, cụ thể: Thứ nhất, các bài nghiên cứu, tạp chí - Nguyễn Vĩnh Hưng (2013), “Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 - một số bất cập và kiến nghị” đăng tại Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 7 (256). Trong công trình này tác giả đã trình bày được một số nội dung lý luận về công ty hợp danh, từ đó nêu lên một số bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật về công ty hợp danh. 2
- - Nguyễn Quý Trọng, Nguyễn Phụng Dương (2015), “Công ti luật hợp danh - Công ti đối nhân đặc thù”, đăng tại Tạp chí Luật học. Trong công trình này nhóm tác giả đã phân tích được đặc trưng đối nhân của công ty luật hợp danh và một số ưu điểm, nhược điểm của công ty luật hợp danh. - Đồng Thái Quang (2018), “Bàn về hình thức góp vốn vào công ty hợp danh” đăng tại Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 5 (314). Trong công trình này tác giả đã nêu được các quy định về hình thức góp vốn vào công ty hợp danh và một số bất cập trong quy trình góp vốn. - Nguyễn Vinh Hưng (2019), “Các mối quan hệ pháp lý của công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014”, đăng tại tạp chí Nghề Luật Số 1. Trong công trình này nghiên cứu các vấn đề liên quan đến mối quan hệ trong công ty hợp danh. Phân tích những bất cập, hạn chế trong các các qui định của công ty theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này. - Nguyễn Minh Đức (2021), “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty luật hợp danh ở Việt Nam hiện nay”, Nhà nước và Pháp luật. Trong công trình này tác giả đã phân tích được nội dung các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty luật hợp danh ở Việt Nam. Thứ hai, các luận văn, đề án, luận án - Phùng Thanh Tiệm (2018),“Pháp luật về quản trị nội bộ công ty luật hợp danh và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sỹ Luật học thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận và pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh. Phân tích thực trạng pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh và thực tiễn thi hành tại tỉnh Lạng Sơn; từ đó đưa ra yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này. - Đồng Thái Quang (2019), “Công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ pháp lý theo pháp luật Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học 3
- thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã trình bày được những vấn đề lí luận và pháp luật về công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ pháp lí. Phân tích thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ pháp lí ở Việt Nam; từ đó đưa ra định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. - Vương Quốc Cường (2019), “Pháp luật về công ty hợp danh - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Luận văn thạc sỹ Luật học thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả cũng đã trình bày và phân tích được một số vấn đề lý luận chung về công ty hợp danh, đồng thời phân tích được thực trạng cũng như nêu lên một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh. - Bùi Tú Anh (2020), “Địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh”, Luận văn thạc sỹ Luật học thực hiện tại trường Đại học luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã khái quát được pháp luật về địa vị pháp lý của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, trình bày được thực trạng pháp luật và thực tiễn thưc hiện pháp luật. Từ đó, nêu ra các phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. - Nguyễn Minh Đức (2022), “Pháp luật về công ty luật hợp danh trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sĩ Luật Kinh tế thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Đề tài đã phân tích một số vấn đề lý luận về công ty luật hợp danh cũng như thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty luật hợp danh trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, luận án chỉ đề cập tới một số vấn đề lý luận về công ty hợp danh nói chung và công ty luật hợp danh nói riêng, chưa đề cập sâu tới thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật của công ty luật. 4
- Nhìn chung, các nghiên cứu kể trên chủ yếu nghiên cứu về lý luận về công ty hợp danh và chuyên sâu một số nội dung pháp luật về công ty hợp danh. Tuy nhiên, chưa tập trung vào những vướng mắc thực tiễn về pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở thời điểm hiện tại theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Từ các nghiên cứu trên, đề án kế thừa một số quan điểm khoa học khi phân tích lý luận, một số đánh giá pháp luật và gợi mở giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh. Trên cơ sở các nội dung kế thừa, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu và mở rộng một số vấn đề: (i) Lý luận chung về công ty hợp danh cũng như vai trò của công ty hợp danh trong thực tiễn hiện nay của Việt Nam, (ii) Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh, đề án đưa ra các yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề án được xác định như sau: Thứ nhất, hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về công ty hợp danh. Thứ hai, phân tích, đánh giá pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. Thứ ba, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. Thứ tư, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. 5
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công ty hợp danh. - Nghiên cứu quy định pháp luật hiện hành về công ty hợp danh qua nghiên cứu Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam thông qua các số liệu, vụ việc thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề án giới hạn về phạm vi nghiên cứu như sau: Về nội dung: đề án nghiên cứu những quy định pháp luật về thành lập công ty hợp danh; tổ chức quản lý hoạt động của công ty hợp danh; tổ chức lại, chấm dứt hoạt động của công ty hợp danh trong các văn bản như Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020… Về thời gian: các số liệu, vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2020 đến tháng 6 năm 2024. Về không gian: đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam, thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong đề án là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong nội dung đề án và chủ yếu ở chương 1 của đề án, với mục đích phân tích nội dung quy định pháp luật về công ty hợp danh. Phương pháp phân tích, tổng hợp còn được đề án sử dụng để diễn giải, giải thích các luận cứ khoa học, quan điểm của tác giả đưa ra trong đề án là có căn cứ, phù hợp và tính khả thi cao. - Phương pháp so sánh luật được sử dụng trong đề án chủ yếu ở chương 1 và một số nội dung ở chương 2 của đề án. Đề án sử dụng phương pháp so sánh 6
- luật nhằm có một cái nhìn toàn diện hơn về những tiến bộ của quy định pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh so với các quy định ban hành trước đó và so sánh quy định của pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. - Phương pháp thống kê được sử dụng trong các chương của đề án và chủ yếu sử dụng ở chương 2. Đề án sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm trình bày các số liệu cụ thể về tình hình số lượng doanh nghiệp, các thủ tục pháp lý, các điều kiện gia nhập thị trường của công ty hợp danh. - Phương pháp chứng minh được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của đề án. Đây là phương pháp được sử dụng để làm sáng tỏ các luận cứ khoa học của đề án nhằm giải quyết mối liên hệ giữa quy định pháp luật về công ty hợp danh và thực tiễn thi hành các quy định đó nhằm phục vụ cho việc đánh giá những thành công và hạn chế của pháp luật về công ty hợp danh tác động đến môi trường kinh doanh ở Việt Nam thời gian qua. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề án là công trình nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu sâu pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh. Do đó, so với các công trình nghiên cứu đã được công bố trước đó, đề án có những đóng góp về khoa học như sau: Thứ nhất, bổ sung hệ thống lý luận pháp luật về công ty hợp danh nhằm làm rõ hơn về hệ thống phá lý gắn với công ty hợp danh trong cá loại hình doanh nghiệp; Thứ hai, hệ thống hoá các quy định của pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống tri thức pháp lý về loại hình công ty hợp danh nhằm đưa ra các khía cạnh nhận thức và góp phần hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 7
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề án cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. Đồng thời đề án là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. 7. Kết cấu của đề án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì Đề án có kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về công ty hợp danh Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện 8
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH 1.1. Khái quát pháp luật về công ty hợp danh 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về công ty hợp danh 1.1.1.1. Khái niệm về công ty hợp danh Trong quá trình hình thành pháp luật về công ty của các quốc gia trên thế giới, dựa vào tính chất đặc thù của từng loại công ty mà ta biết đến có hai loại cơ bản công ty đối nhân và công ty đối vốn. Theo đó, công ty đối nhân là những công ty được hình thành trên cơ sở sự tin tưởng tuyệt đối giữa các thành viên trong công ty với nhau mà cụ thể được thể hiện trong công ty hợp danh. Trong công ty đối nhân, các thành viên quan tâm chủ yếu là bản thân người tham gia công ty chứ không chỉ là giá trị phần vốn góp. Khái niệm “hợp danh” được hiểu là sự kết hợp giữa các thương gia để cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ nhằm đạt được những mục đích nhất định, mà ở đó, mỗi thương gia đều liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động của hội. Tuy nhiên, khái niệm về công ty hợp danh ở các quốc gia không thống nhất. Theo pháp luật của Pháp là một nước điển hình theo hệ thống luật Châu Âu lục địa, pháp luật Thương mại của Pháp quy định về công ty hợp danh là công ty mà trong đó các thành viên đều có tư cách thương gia chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về các khoản nợ của công ty.2 Như vậy, Luật Thương mại Pháp không xếp công ty hợp danh vào cùng nhóm với công ty hợp vốn đơn giản vì vậy có thể nói công ty hợp danh vẫn giữ nguyên bản chất của công ty đối nhân và bản chất đối nhân này tạo ra trách nhiệm vô hạn hoàn toàn không có ngoại lệ nào đối với bất cứ thành viên nào của công ty. 2 Nguyễn Vĩnh Hưng (2015), “Phân biệt công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản theo Luật Doanh nghiệp năm 2014”, Nghề luật, số 06/2015, tr. 9. 9
- Đối với Hoa Kỳ, một trong những nước có quy định hệ thống về công ty hợp danh khá đầy đủ đã đưa ra định nghĩa về công ty hợp danh là một hội gồm hai thể nhân trở lên và với tư cách là những đồng sở hữu họ cùng nhau kinh doanh để thu lợi nhuận. Pháp luật của Mỹ chia công ty hợp danh thành hai loại: công ty hợp danh phổ thông và công ty hợp danh hữu hạn.3 Công ty hợp danh phổ thông là loại công ty chỉ có một loại thành viên đó là thành viên hợp danh, không có tư cách pháp nhân, đây thực chất chỉ là quan hệ hợp đồng giữa các thành viên và các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty. Còn đối với công ty hợp danh hữu hạn thì trong đó ít nhất hai thành viên thông thường chịu trách nhiệm vô hạn và ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định hợp đồng thành lập công ty hợp danh hoặc công ty là hợp đồng theo đó hai hoặc nhiều cá nhân thỏa thuận cùng nhau thực hiện công việc chung, trên nguyên tắc cùng chia sẻ lợi nhuận có được từ công việc đó.4 Như vậy, mỗi quốc gia khác nhau có một quan niệm khác nhau về loại hình công ty hợp danh. Tất cả những điều này tạo nên sự đa dạng trong quan niệm về công ty hợp danh. Tại Việt Nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, công ty hợp danh đã từng xuất hiện dưới các hình thức như “công ty đồng danh hay hội hợp danh”5 . Sau khi đất nước tiến hành đổi mới toàn diện thì “các hình thức kinh doanh như nhóm kinh doanh, tổ hợp tác... đều có thể coi là các dạng của công ty hợp danh ngày nay”6. Phải kể từ Luật Doanh nghiệp năm 1999, loại hình doanh nghiệp này 3 Khoản 1 Điều 6 Luật Công ty hợp danh của Mỹ (Bản dịch của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương). 4 Điều 1020 Bộ luật Dân sự và Thương Mại của Vương Quốc Thái Lan (Bản dịch của Viện nguyên cứu Quản lý kinh tế Trung ương). 5 Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ, Nguyên Tân (1973), Luật Thương Mại Việt Nam dẫn giải, Nhà xuất bản Kim bí ẩn quan, Quyển II, tr. 763. 6 Nguyễn Vĩnh Hưng (2015), “Phân biệt công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản theo Luật Doanh nghiệp năm 2014”, Tạp chí Nghề luật, số 06/2015, tr. 9. 10
- mới được pháp luật Việt Nam thừa nhận lần đầu tiên, tạo nên một môi trường kinh doanh đa dạng các loại hình để các nhà đầu tư lựa chọn, từ đó bắt kịp với xu thế chung của thế giới cũng như bắt kịp những tinh hoa lập pháp tiên tiến nhất. Nhưng những quy định về công ty hợp danh tại Luật Doanh nghiệp năm 1999 còn quá sơ sài, qua thời gian pháp luật về công ty hợp danh ngày càng được hoàn thiện hơn qua các Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và hiện tại là Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã cụ thể hóa dưới dạng liệt kê các đặc điểm cơ bản, cụ thể: (i) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; (ii) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (iii) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Từ định nghĩa trên có thể thấy, pháp luật Việt Nam ghi nhận công ty hợp danh gồm cả hai loại, đó là: công ty hợp danh chỉ có thành viên hợp danh và công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Tuy nhiên, không có sự phân tách giữa hai loại công ty này như nhiều nước khác trên thế giới mà gộp chung lại dưới một tên gọi duy nhất là “công ty hợp danh”. Như vậy, từ quan niệm về công ty hợp danh ở một số nước trên thế giới cũng như Việt Nam có thể đưa ra định nghĩa về công ty hợp danh như sau: “Công ty hợp danh là hình thức liên kết đầu tư giữa các nhà đầu tư nhằm mục tiêu cùng hoạt động kinh doanh, cùng chia lợi nhuận, mỗi thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có quyền thực hiện hoạt động kinh doanh với danh nghĩa công ty và liên đới chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.” 11
- 1.1.1.2. Đặc điểm công ty hợp danh Khi tìm hiểu, nghiên cứu về công ty hợp danh có thể rút ra một số đặc điểm chung nổi bật của loại hình này, đó là: Thứ nhất, yếu tố nhân thân của các thành viên hợp danh luôn giữ vai trò quan trọng và quyết định trong việc hình thành, tổ chức và quản lý công ty. Bất kỳ một công ty nào khi thành lập đều đòi hỏi ở các thành viên sự tham gia đóng góp phần vốn nhất định. Nhưng trong công ty hợp danh yếu tố nhân thân chi phối rất lớn đến quản lý và hoạt động của công ty hợp danh. Yếu tố này được thể hiện không chỉ dưới dạng vật chất như đa số ở các các loại hình công ty khác, mà còn thể hiện dưới nhiều dạng khác như tay nghề, kinh nghiệm, uy tín cá nhân, bằng sáng chế… phù hợp với việc kinh doanh trong các dịch vụ như pháp lý, kiểm toán hay kế toán. Trong mô hình công ty hợp danh, quyền quyết định các vấn đề về quản trị, điều hành không phụ thuộc số vốn góp mà phụ thuộc vào uy tín nghề nghiệp nói trên. Bằng bản điều lệ trong công ty, các thành viên ghi nhận, dành số quyền biểu quyết cao hơn cho thành viên được đánh giá là có uy tín và năng lực cao hơn phần còn lại để họ có thể định hướng công ty hoạt động đúng hướng, hiệu quả và lợi nhuận. Năng lực cá nhân của từng thành viên hợp danh luôn luôn không giống nhau, bởi vậy việc lựa chọn thành viên tham gia vào công ty hợp danh không hề đơn giản. Điều này kéo theo hệ quả là việc rút khỏi công ty của mỗi thành viên đều ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty. Đối với công ty đối vốn, hoạt động dựa vào liên kết góp vốn, thì khi một thành viên rút khỏi công ty, chỉ ảnh hưởng đến phần vốn góp của thành viên đó mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty. Nhưng ở công ty hợp danh là công ty đối nhân, con người là yếu tố quan trọng, các thành viên phải hiểu nhau, tin tưởng nhau mới có thể cùng nhau góp vốn kinh doanh dưới một tên gọi chung. Việc một thành viên rút khỏi công ty sẽ khiến cho những yếu tố này không còn, và công ty có nguy 12
- cơ chấm dứt hoạt động. Do đó, pháp luật về tổ chức và hoạt động công ty hợp danh trên thế giới đều có những quy định liên quan tới việc hạn chế rời khỏi công ty của thành viên hợp danh. Đó cũng là yếu tố khiến cho sự liên kết giữa các thành viên chặt chẽ hơn, và cũng là lý do dẫn đến chế độ trách nhiệm của các thành viên. Thứ hai, về chế độ trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Nếu trong công ty hợp danh có bản chất đối nhân tuyệt đối, thì trách nhiệm của tất cả các thành viên là vô hạn và liên đới trước mọi nghĩa vụ của công ty. Đây là một đặc điểm pháp lý đặc biệt và chỉ có ở công ty hợp danh. Như đã phân tích ở trên, chính đặc điểm nhân thân của mỗi cá nhân thành viên tạo ra chế độ trách nhiệm liên đới lẫn nhau, do đó khi các thành viên này hoạt động kinh doanh với danh nghĩa công ty sẽ tạo trách nhiệm liên đới tới các thành viên còn lại. Thứ ba, về tư cách pháp nhân, công ty hợp danh có tư pháp nhân độc lập, ngoài ra mỗi thành viên cũng có tư cách thương nhân, các thành viên có thể cùng nhau điều hành và đại diện cho công ty hoặc thỏa thuận phân công trách nhiệm và quyền đại diện cho từng người. Đây là quan niệm truyền thống về công ty đối nhân, các thành viên hợp danh có tư cách thương nhân mà không phải thực hiện thủ tục đăng ký. Do đó, thành viên hợp danh có thể cống hiến cho công ty hợp danh cùng các thành viên hợp danh khác. Tuy nhiên, các quốc gia theo các trường phái học thuyết khác nhau có quy định pháp luật cụ thể khác nhau về tư cách thương nhân của công ty hợp danh cũng như của thành viên hợp danh trong công ty đó. Theo pháp luật Việt Nam, tư cách thương nhân được dành cho công ty hợp danh, còn các thành viên hợp danh chỉ là đồng chủ sở hữu chung của công ty, tuy nhiên những quy định cụ thể này, không làm mất đi tư cách thương nhân của công ty cũng như mối quan hệ giữa công ty với các thành viên hợp danh trong công ty. 13
- Điểm này cũng làm cho thành viên của công ty hợp danh khác hẳn với thành viên của các loại hình công ty khác. Các bên có quyền thỏa thuận các hình thức góp vốn (bằng tiền, hiện vật, các bản quyền...) thậm chí "vốn góp" chỉ là uy tín kinh doanh của cá nhân. Thêm vào nữa là yếu tố tên gọi của công ty hợp danh phản ánh mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành viên hợp danh và thường liên quan đến nhân thân của thành viên. Đối với loại hình công ty hợp danh, tên gọi không chỉ dùng để nhận diện doanh nghiệp thuần túy mà còn mang ý nghĩa rất quan trọng. Tên gọi của công ty hợp danh luôn đi kèm với nhân thân của thành viên hợp danh, tên công ty thường là tên gọi của các thành viên ghép lại, hoặc tên gọi của những người có uy tín nhất và không bao giờ kèm theo tên của thành viên góp vốn. Đối với tư cách pháp lý của hợp danh, pháp luật của một số quốc gia coi hợp danh là công ty có tư cách pháp nhân nhưng một số quốc gia khác lại coi là không có tư cách pháp nhân. Ví dụ như Bộ luật Thương mại Pháp quy định công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân; Bang Arkansas (Hoa Kỳ) quy định các công ty hợp danh hữu hạn có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh thông thường không có tư cách pháp nhân... Ở Việt Nam, Luật Doanh nghiệp năm 1999 không thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh, nhưng từ Luật Doanh nghiệp năm 2005 tới hiện nay đều đã quy định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Như vậy, với một số đặc điểm pháp lý nêu trên, có thể nhận dạng công ty hợp danh và phân biệt được chúng với các loại hình công ty khác một cách rõ ràng. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về công ty hợp danh 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về công ty hợp danh Pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội, có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm, bảo vệ sự ổn định của chính trị - xã hội; tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế phát triển. Cũng giống như các thực thể khác, khi tham gia 14
- vào đời sống xã hội công ty hợp danh cũng làm phát sinh những mối quan hệ xã hội liên quan đến sự ra đời, tồn tại, hoạt động hay chấm dứt công ty. Từ những nhận định cơ bản trên có thể định nghĩa pháp luật về công ty hợp danh như sau: Pháp luật về công ty hợp danh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty hợp danh để đảm bảo quyền tự do kinh doanh hợp pháp của người dân và giúp cho Nhà nước thực hiện quản lý xã hội. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về công ty hợp danh đó là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tồn tại của loại hình công ty này. Các nhóm quan hệ xã hội nói trên có thể chia thành quan hệ xã hội bên ngoài và quan hệ xã hội phát sinh bên trong công ty hợp danh. Các quan hệ bên ngoài đó là mối quan hệ giữa công ty hợp danh và các chủ thể khác nảy sinh trong quá trình thành lập, tồn tại và chấm dứt của công ty hợp danh; ví dụ như quan hệ giữa công ty hợp danh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động đăng ký thành lập công ty hay quan hệ giữa công ty hợp danh với các công ty khác… Nhóm quan hệ nảy sinh bên trong công ty hợp danh chủ yếu là quan hệ giữa các thành viên trong công ty hoặc quan hệ giữa công ty với các thành viên của mình. Các nhóm quan hệ này đều thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về công ty hợp danh. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về công ty hợp danh Pháp luật về công ty hợp danh được ban hành là khung pháp lý cho quá trình hoạt động và tồn tại của công ty hợp danh. Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, tính quyền lực Nhà nước. Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam nằm chủ yếu trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản thi hành. Do được hình thành bằng con đường Nhà nước nên các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về công ty hợp danh nói riêng sẽ được bảo đảm thực 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p |
46 |
17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam
106 p |
62 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p |
27 |
8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kinh doanh bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài, qua thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
30 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về an toàn lao động, qua thực tiễn trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Định
29 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kinh doanh bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài, qua thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
73 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về an toàn lao động, qua thực tiễn trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Định
75 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
93 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về nợ đọng bảo hiểm xã hội, qua thực tiễn tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
106 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong mua bán hàng hóa trực tuyến
89 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet
115 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam
98 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam
82 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
96 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam
83 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải thể, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông
94 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam
35 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
