intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2018-2019 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp

Chia sẻ: Weiying Weiying | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và ôn thi học kì, mời các bạn cùng tham khảo nội dung Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2018-2019 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp dưới đây. Hi vọng đề thi sẽ giúp các bạn tự tin hơn trong kì thi sắp tới. Chúc các bạn ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2018-2019 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp

  1.             SỞ GD­ĐT PHÚ YÊN  TRƯỜNG THCS­THPT VÕ NGUYÊN GIÁP              ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I – MÔN NGỮ VĂN 12                                                   NĂM HỌC: 2018 ­ 2019                      PHẦN MỘT: ĐỌC HIỂU   I. ÔN TẬP KIẾN THỨC ĐỂ LÀM BÀI ĐỌC HIỂU    1. Phương thức biểu đạt:   Tự sự      Trình bày diễn biến sự việc    Miêu tả     Tái hiện trạng thái, sự vật, con người Biểu cảm  Bày tỏ tình cảm, cảm xúc   Nghị luận  Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…   Thuyết minh  Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp, nguyên lý, công dụng.                       Hành chính – công vụ  Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với  người  2. Phong cách ngôn ngữ:  Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt 
  2. ­ Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh  động, ít trau chuốt…Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá  nhân  ­ Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ…  Phong cách ngôn ngữ báo chí  ­ Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về  tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các  nơi)   Phong cách ngôn ngữ chính luận  Dùng trong lĩnh vực chính trị ­ xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ  công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi  của xã hội Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật  ­ Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn  thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…  Phong cách ngôn ngữ khoa học  Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học,  đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu  Phong cách ngôn ngữ hành chính  ­ Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội ( giao tiếp  giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ  quan…)  3. Các biện pháp tu từ:  ­ Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho  câu) ­ Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ,  nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…  ­ Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im  lặng,…  4. Nhận diện các thao tác lập luận: 
  3. ­ Giải thích:  Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người  khác hiểu đúng ý của mình.  ­ Phân tích.  Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để  đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. Sau đó tích  hợp lại trong kết luận chung  ­ Chứng minh.  Chứng minh là đưa ra những cứ liệu ­ dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một  ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề.  ­ Bình luận.  Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt /  xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành  động đúng  ­ Bác bỏ.  Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và  bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.  ­ So sánh.  + So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc  là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy  được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.  + Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có  nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.  5. Các thể thơ:  a. Thơ lục bát  b. Thơ song thất lục bát  c. Thơ Đường luật:  d) Thơ thất ngôn: tứ tuyệt, bát cú  e) Thơ ngũ ngôn: tứ tuyệt, bát cú 
  4. g. Thơ tự do  h. Thơ 5 chữ, thơ 7 chữ....  6. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản.  ­ Cảm nhận về nội dung phản ánh.  ­ Cảm nhận về cảm xúc của tác giả.  . Lưu ý:  ­ Phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, biện pháp tu từ… trong  bài tập đọc hiểu thường không sử dụng đơn lẻ mà có sự kết hợp nhiều thao tác,  phương thức, biện pháp tu từ cho nên cần phải nắm vững một số biểu hiện để làm bài  đúng và đạt hiệu quả cao.  ­ Viết đoạn văn thường phải căn cứ vào bài tập đọc hiểu để viết đúng nội dung yêu cầu  cũng như hình thức của đoạn.                                   PHẦN II: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC.  I. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.  Kiến thức chung:  Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là nhằm tìm hiểu, phân tích từ ngữ, hình ảnh,  nhịp điệu, cấu tứ,…Từ phân tích trên để làm rõ được những đặc sắc về nội dung,  nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.  1) Cách làm.  ­ Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.  ­ Bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.  ­ Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ đó.  2) Dàn ý khái quát.  a) Mở bài:  ­ Giới thiệu khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, đoạn thơ.  ­ Giới thiệu khái quát yêu cầu của đề bài. 
  5. b) Thân bài:  ­ Phân tích yêu cầu của đề bài. (Cần phải xây dựng được luận điểm để triển khai ý  theo luận điểm ấy và hướng người đọc theo luận điểm vừa xây dựng của mình).  ­ Cần chú ý khai thác từ ngữ, nhịp thơ, các biện pháp tu từ để làm rõ nội dung.  ­ Diễn đạt phải rõ ràng, lời văn viết phải có cảm xúc.  ­ Mở rộng so sánh để bài viết được phong phú, thuyết phục. Tránh diễn xuôi ý thơ,  viết lan man.  c) Kết bài:  ­ Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ, đoạn thơ.  ­ Tuỳ vào từng đề bài mở rộng, liên hệ với đời sống   II. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI   1. Kiến thức chung:   ­ Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi, tức là tìm  hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm hoặc một đoạn trích.  ­ Cần phải giới thiệu khái quát tác phẩm hoặc đoạn trích.  ­ Bàn về giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm, đoạn trích theo định hướng của  đề bài.  ­ Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.  2. Cách làm.  ­ Xác định yêu cầu của đề bài, những từ ngữ, câu văn chứa đựng nội dung phục vụ  cho yêu cầu của đề.  ­ Xác lập được luận điểm chính, sử dụng các thao tác lập luận để làm rõ luận điểm.  ­ Kết hợp giữa phân tích nội dung và nghệ thuật, hành văn phải cô động, không sáo  rỗng. Giọng văn phải kết hợp giữa lí luận và suy tư cảm xúc.  3. Dàn ý khái quát.  a) Mở bài:  ­ Giới thiệu khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác củatác phẩm, đoạn trích.. 
  6. ­ Giới thiệu khái quát yêu cầu của đề bài.  b) Thân bài:  ­ Phân tích yêu cầu của đề bài. (Cần phải xây dựng được luận điểm để triển khai ý  theo luận điểm ấy và hướng người đọc theo luận điểm vừa xây dựng của mình).  ­ Cần chú ý khai thác từ ngữ, câu văn, các biện pháp tu từ để làm rõ nội dung.  ­ Diễn đạt phải rõ ràng, Giọng văn phải kết hợp giữa lí luận và suy tư cảm xúc.  ­ Mở rộng so sánh để bài viết được phong phú, thuyết phục. Tránh tóm tắt hoặc kể  xuôi, viết lan man.  c) Kết bài:  ­ Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật tác phẩm hoặc đoạn trích.  ­ Tuỳ vào từng đề bài mở rộng, liên hệ với đời sống                    PHẦN III: TÁC PHẨM VĂN HỌC  Nắm nội dung và nghệ thuật các tác phẩm sau:  1. Tây Tiến (Quang Dũng)  2. Việt Bắc (Tố Hữu)  3. Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm) 4. Sóng (Xuân Quỳnh).                         PHẦN 4: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÁC TÁC PHẨM ĐàHỌC TÂY TIẾN                                Quang Dũng I. Giới thiệu : 1/ Tác giả ­ Quang Dũng (1921 ­ 1988), tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng  Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Hà Nội.  ­ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc...  ­ Hồn thơ Quang Dũng  lãng mạn, tài hoa, phóng khoáng, hồn hậu...  ­ Tác phẩm chính:  Mây đầu ô. 2/ Tác phẩm ­ Tây Tiến là một đơn vị quân đội, được thành lập đầu năm 1947, hoạt động 
  7. ở biên giới Việt – Lào  với nhiệm vụ  phối hợp với quân đội cách  mạng Lào  để  bảo vệ biên giới, tiêu hao lực lượng địch.  Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là trí  thức, thanh niên Hà Nội lại phải hoạt động trên một địa bàn rộng lớn, hiểm trở với  muôn ngàn khó khăn, thử thách ; điều kiện chiến đấu khắc nghiệt song những  người lính trẻ đã vượt qua những thử thách ấy.  ­ Cuối năm 1948, Quang Dũng được chuyển sang đơn vị khác. Tại Phù Lưu  Chanh (thuộc tỉnh Hà Đông cũ), Quang Dũng đã viết bài thơ .  II. Đọc­hiểu 1/ Khổ 1: * Cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ.   * Khung cảnh núi rừng Tây Bắc: ­ Vùng đất xa xôi, hoang vắng    ­ Hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, bí hiểm * Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến:  Được khắc họa trên nền thiên nhiên TB  hùng vĩ , dữ dội và trữ tình. → Người lính Tây Tiến: ngang tàng, trẻ trung, lạc quan, hóm hỉnh.  2/ Khổ 2:   * Cảnh đêm liên hoan:  ­ Cảnh rực rỡ, lung linh, ấm áp, huyền ảo, rực rỡ; không khí sống động, vui  tươi (Chú ý: bừng lên,hội đuốc hoa, ... )    ­ Con người:   + Các cô gái bản địa : Đẹp lộng lẫy, e ấp, tình tứ, say sưa trong âm nhạc và  vũ điệu  + Người lính Tây Tiến : Người lính Tây Tiến reo vui, ngạc nhiên, bất ngờ  trước không khí và vẻ đẹp của những cô gái vùng cao.   → Đêm liên hoan ấm áp tình quân dân; tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, hào  hoa của người lính.  * Cảnh sông nước miền Tây:  ­ Cảnh vật : thơ mộng, huyền ảo, trữ tình, hoang sơ , hung bạo   ­ Con người TB: vẻ đẹp vững chãi, can trường, rắn rỏi giữa thiên nhiên.  3/  Khổ 3:  Chân dung người lính Tây Tiến ­ Ngoại hình:Xanh xao, tiều tụy vì bệnh tật và gian khổ, thiếu thốn  ­ Tư thế: Hùng dũng, mạnh mẽ, oai phong.  ­ Ý chí, tinh thần: Quyết tâm chiến đấu tiêu diệt kẻ thù, hoàn thành nhiệm  vụ.  ­ Tâm hồn: mơ về quê hương và những người thiếu nữ Hà thành: lãng mạn,  đa tình, trẻ trung, hào hoa.  ­ Sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến: 
  8. 4/ Khổ 4:  Lời thề thiêng liêng của người lính TT.  ­ Tinh thần  « một đi không trở lại »  của những người lính TT : quyết tâm hi  sinh vì nghĩa lớn ; ra đi không hẹn ngày đoàn tụ.  ­ Sự gắn bó máu thịt với TB :  Hồn về ...chẳng về xuôi. →  Lời  thề  thiêng  liêng  đậm  chất  bi  tráng :  xác  định  là  đau  thương  nhưng  vẫn dấn thân bằng tâm hồn lãng man.   III. Tổng kết ­ Nội dung:  + Nỗi nhớ của Quang Dũng về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây  Bắc.  + Bức chân dung bi tráng, hào hùng và hào hoa của người lính Tây Tiến.  ­ Nghệ thuật:  + Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.  + Ngôn từ đặc sắc: từ láy, từ tượng hình, từ chỉ địa danh, từ Hán Việt...  + Chất nhạc và chất họa kết hợp hài hòa.  VIỆT BẮC   Tố Hữu I. Giới thiệu ­ Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, Hiệp định Giơ –ne – vơ về  Đông Dương được kí kết, hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng.  Hoàn thành vẻ vang sứ mệnh lãnh đạo cuộc kháng chiến, tháng 10/1954, các cơ  quan Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự  kiện có tính chất lịch sử này, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.  ­ Việt Bắc là một đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kì kháng  chiến chống thực dân Pháp. Tác phẩm được chia làm hai phần: phần đầu tái hiện  giai đoạn gian khổ nhưng vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt  Bắc nay đã trử thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người; phần sau nói về sự  gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa bình và ca  ngợi công ơn của Đảng, của Bác đối với dân tộc.  ­ Đoạn trích là phần đầu của bài thơ.  II. Đọc ­ hiểu 1/ Cảm nhận chung về đoạn thơ:   ­  Kết cấu  : Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao → tạo sự hô ứng đồng vọng ; đậm chất dân  gian.   
  9. ­ Cách xưng hô  : Mình –Ta → Cặp từ đối ứng quen thuộc trong ca dao. Cặp  từ này cứ quấn quýt, xoắn quyện lấy nhau, chuyển hóa cho nhau, tuy hai mà một đã góp  phần thể hiện sâu đậm ý tưởng nội dung.  ­ Thể thơ lục bát  ­ Hình thức thể hiện chất dân tộc đậm đà.        2/ Cảm hứng chủ đạo:       * Nhớ  : (Xuất hiện 35 lần trong toàn bài ).                * Toàn bài thơ là tiếng hát ân tình thủy chung của người cán bộ Cách mạng đối với  nhân dân, với truyền thống CM.  3/ Tìm hiểu đoạn trích: a) Cuộc chia tay lưu luyến thấm đượm nghĩa tình:(8 câu đầu)  * Người ở lại: Khẳng định tình cảm thân thiết gắn bó giữa người đi kẻ ở   * Người ra đi : Lưu luyến, bịn rịn, xúc động không nói lên lời  b)  Hoài  niệm  thiết  tha  về  cảnh  vật,  con  người  và  cuộc  kháng  chiến: Trong nỗi nhớ của nhân vật trữ tình, thiên nhiên, con người  Việt Bắc với cuộc k/c  gian khổ mà hào hùng đã hiện lên thật rõ nét.  * Thiên nhiên Việt Bắc: ­ Dữ dội:     Mưa nguồn, suối lũ, những mây cùng mù, nắng cháy lưng... ­ Thơ mộng:  Trăng  lên  đầu  núi,  nắng  chiều  lưng  nương,  bản  khói  cùng sương...  ­ Tươi mát, mĩ lệ: bức tranh tứ bình hiện ra với các gam màu tươi tắn rực rỡ        *  Con người Việt Bắc: ­ Vất vả, gian lao nhưng sâu nặng nghĩa tình  ­ Đẹp trong lao động, hòa mình vào thiên nhiên *  Cuộc kháng chiến:               ­ Gian khổ nhưng lạc quan, hào hùng:   ­ Bên hình ảnh nhân dân anh hùng, hình ảnh Trung ương, chính phủ và Bác  Hồ cũng lung linh tỏa sáng:  III. Tổng kết:  1/  Nội dung:  Đoạn trích là khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những  năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến;  bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.   2/ Nghệ thuật:   + Bài thơ đậm đà tính dân tộc: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, cách xưng hô mình – ta...  + Ngôn ngữ và hình ảnh đậm sắc thái dân gian  + Mang tính trữ tình chính trị                                                                      
  10. ĐẤT NƯỚC  (Trích trường ca Mặt đường khát vọng)                                       ­ Nguyễn Khoa Điềm ­ I.  Tìm hiểu chung:  1/ Tác giả:  1943 ­ Sinh ra trong một gia đình trí thức yêu nước. Học tập và trưởng thành trên  miền Bắc, hoạt động chính trị, văn nghệ ở miền Nam.   ­ Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ Việt Nam thời  chống Mỹ cứu nước.  ­ Đặc điểm thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén. Giọng thơ trữ tình chính  luận .   ­ TPTB:Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng ...  2/ Đoạn trích :   ­ HCST: Hoàn thành ở chiến khu Trị ­Thiên 1971 .   ­ TP có tính chất thức tỉnh, nhận đường đối với thế hệ trẻ ở đô thị miền Nam  về Đất nước, về sứ mệnh lịch sử của mình.  ­ Vị trí: Trích chương V trường ca “Mặt đường khát vọng “– thể hiện tư  tưởng cốt lõi: ĐN của nhân dân.   II. Đọc hiểu đoạn trích:   1/ Cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước:   ­ Văn hóa  ­ Địa lý  ­ Lịch sử.  ­> Các phương diện hình thành nên Đất Nước: ĐN được cảm nhận từ chiều  dài của thời gian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hóa dân  tộc.  ­ Suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ với ĐN  2/ Khắc sâu tư tưởng cốt lõi  Đất Nước của Nhân Dân.  ­ Cảm nhận ĐN qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống, tính  cách, số phận của nhân dân:   ­ Nghĩ về 4000 năm ĐN, tác gỉa không điểm lại các triều đại, các anh hùng  nổi tiếng mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người vô danh, bình dị :   ­ Nhân Dân đã sáng tạo, lưu truyền và gìn giữ văn hóa của dân tộc  III. Tổng kết:  1/ Nội dung:  Cảm nhận toàn diện, mới mẻ, độc đáo của NKĐ về Đất nước;  khơi dậy trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước và cộng đồng, lịch sử. 2/ Nghệ thuật: 
  11. ­ Thể thơ tự do, phóng túng .   ­ Thơ trữ tình ­ chính luận sâu lắng thiết tha ; kết hợp giữa suy tưởng và cảm  xúc.   ­ Sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian trong  câu thơ hiện đại .   SÓNG (Xuân Quỳnh) 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm a. Tác giả Xuân Quỳnh + Xuất thân: gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội. + Con người: – Thông minh, chân thành, nhân hậu. – Nghị lực vượt lên những bất hạnh của tuổi thơ, những trắc trở của duyên phận và  cuộc sống để yêu thương. + Phong cách nghệ thuật: – Nhà thơ của hạnh phúc đời thường: tiếng thơ khao khát tình yêu,  hạnh phúc  đời thường bình dị. – Cái tôi độc đáo: giàu vẻ đẹp nữ tính, thành thật, giàu đức hi sinh và lòng vị tha,  khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ  vỡ., cùng những dự cảm bất trắc. b. Tác phẩm + Xuất xứ: 1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong  tập thơ Hoa dọc chiến hào. + Vị trí văn học sử: bài thơ tình nổi tiếng của Xuân Quỳnh, góp phần tạo nên vị trí “nữ  hoàng thơ tình Việt Nam”. + Cảm nhận chung: – Nhan đề: Sóng • Hình tượng trung tâm của tác phẩm: sóng > nói về sóng, nói bằng sóng.
  12. • Trong mối quan hệ với em: vừa song hành vừa chuyển hoá. Sóng chính là em, em chính  là tình yêu: sóng = em = tình yêu. Sự sống của em và sóng chỉ thật sự cất nhịp khi tình  yêu bắt đầu, còn em, còn sóng là còn yêu và ngược lại ( Nhưng biết yêu anh cả khi chết  đi rồi). • Hành trình của sóng và em: “Sóng không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể.” – Vẻ đẹp của hình tượng: vừa truyền thống vừa hiện đại (Sóng gợi nhắc hình ảnh  thuyền và bến – biểu trưng cho tình yêu trong ca dao nhưng ở bài thơ, người phụ nữ  không bị động mà chủ động tự bạch, tự nhận thức để khao khát dâng hiến) – Thể thơ: tự do 5 chữ > phù hợp với việc diễn tả cảm xúc như những con sóng miên  man vô hồi vô hạn, lúc trầm tư dịu dàng lúc dạt dào dữ dội. 2. Phân tích văn bản a.  4 khổ đầu: Băn khoăn và khát vọng + Khổ 1: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể – Sóng được đặc tả ở hai đối cực: “dữ dội” > những  trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên. – Tương quan sông – bể: tính chất mâu thuẫn • Sông: không gian nhỏ, hẹp, hữu hạn,nông cạn • Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc > Băn khoăn và tìm cách giải đáp: không hiểu nổi mình, tìm ra tận bể > mượn một qui  luật tự nhiên để biểu trưng cho những băn khoăn trong lòng mình. Nước sông tự bao đời  vẫn đổ ra biển lớn. Sóng chủ động từ bỏ không gian nông cạn chật chội về với không  gian rộng lớn vô hạn> khát khao vượt giới hạn nhỏ bé, vươn tới không gian rộng lớn  hơn để lí giải chính mình của con người.
  13. – Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng sóng và em: trạng thái của sóng gắn với khí  chất của người phụ nữ > luôn luôn hài hòa những đối cực (vừa khao khát mãnh liệt vừa  trầm tư dịu dàng, vừa sôi nổi rộn rã vừa lặng lẽ âm thầm, thoắt ồn ào vui tươi thoáng  đã chìm lắng sâu sa…), khát vọng giải mã chính mình của sóng cũng là khát vọng thành  thực, khơi tìm bản chất tâm hồn mình của người con gái. + Khổ 2 Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ – Thời gian: “ngày xưa” và “ngày sau” > tình yêu chạy theo chiều thời gian thăm thẳm  vẫn mãi mãi tươi mới, mãi không hết “bồi hồi” – Khám phá mới về sóng: tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình  yêu. – Mượn qui luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và  tuổi trẻ: còn tuổi trẻ là còn khát vọng, mà khát vọng yêu thương mãi còn tức là con  người mãi trẻ trung. (so sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần  hoàn/ Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại) + Khổ 3, 4 Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên? Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau.
  14. – Chuỗi câu hỏi liên tiếp truy đến cùng nguồn gốc của song cũng chính là nguồn gốc  của tình yêu. – Lí trí vận động “em nghĩ” (2 lần) nhưng bất lực “em cũng không biết nữa” > lời thú  nhận thành thật, đáng yêu: không biết nguồn gốc của sóng, nguồn gốc của tình yêu – Khái quát một điều sâu kín trong tình yêu: tình yêu gắn với đức tin, với cảm xúc mà lí  trí bất lực. (liên hệ với Xuân Diệu: “Làm sao lí giải được tình yêu/ Có nghĩa gì đâu một  buổi chiều/ Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt/ Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu…” b. Khổ 5 – 6: Nhớ thương và chung thuỷ + Khổ 5: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức – Quan sát nhịp vỗ của sóng: • Chìm (dưới lòng sâu) – nổi (trên mặt nước) • Nhớ bờ – ngày đêm không ngủ >Nhận xét • Từ vận động bình thường của sóng, liên tưởng: sóng vì nhớ bờ mà vỗ miên man, vô  hồi vô hạn, bất kể ngày đêm. • Cách nói: dưới lòng sâu – trên mặt nước đã choán nỗi nhớ lên khắp chiều rộng chiều  sâu của đại dương – nơi những con sóng mãi thao thức > chiều sâu, chiều rộng của nỗi  nhớ, da diết và khắc khoải. – Liên tưởng nỗi nhớ anh trong em: “cả trong mơ còn thức” > nếu sóng nhớ bờ cả ngày  đêm thì nỗi nhớ của em còn vượt mọi giới hạn thời gian, không gian, tràn cả vào chiều  sâu của vô thức > nỗi nhớ lắng đọng da diết nhất, sâu kín nhất > nhớ anh là sự sống của 
  15. trái tim em. – Hình thức: khổ thơ duy nhất có 6 câu: tăng thêm dung lượng ngôn từ để diễn đạt trọn  vẹn hơn nỗi nhớ > nỗi nhớ tràn bờ, phá vỡ mọi giới hạn câu chữ > giống như con sóng  nhớ thương bồi mãi, điệp mãi, dềnh lên mãi, vỗ tràn cả thi ca. + Khổ 6: Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương. – Vận động của sóng: phong phú, nhiều chiều (xuôi bắc – ngược nam) nhưng nhất  phiến (hướng về anh một phương) – Khẳng định tấm lòng sắc son, như nhất. – Đến đây, sóng và em đã hoà làm một. c. Khổ 7 – 8: Lo âu phấp phỏng Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa – Hành trình vượt khó khăn để tới bờ của sóng: “muôn vời cách trở”, nhưng “con nào  chẳng tới bờ” – Dự cảm lo âu phấp phỏng: “Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa”> cái đa cảm  của trái tim phụ nữ. d. Khổ 9: Ước nguyện dâng hiến, khát vọng bất tử
  16. Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. + Số từ: trăm – ngàn. + Ước nguyện chân thành, lớn lao: muốn hoá thân vào sóng, đại dương để được bất tử  bởi chỉ thiên nhiên mới vĩnh viễn trường cửu > vượt qua giới cái hữu hạn của đời  người, khát vọng hoá thân vào thiên nhiên để bất tử hoá tình yêu. + Lí giải bản lĩnh của sóng ở đoạn đầu tiên “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận  bể”: bởi sóng mang trong mình khát vọng nhận thức và khát vọng yêu thương mãnh liệt. > Nhận xét: • Vẻ đẹp tình yêu, tâm hồn, thơ Xuân Quỳnh: thuỷ chung, dịu dàng, chân thật mà mãnh  liệt, khao khát. • Nét truyền thống và hiện đại: vẫn mang những nét đẹp truyền thống nhưng tâm thế  hoàn toàn hiện đại­ vẻ đẹp của trí tuệ – tự nhận thức và khát vọng hiến dâng bất tử (so  sánh với hình ảnh người phụ nữ trong ca dao: “Thân em như hạt mưa rào…”)                                                                          Hết                                                                           
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0