intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề kháng clopidogrel – báo cáo một số trường hợp biến chứng huyết tắc trong stent mạch vành

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Huyết tắc sớm trong stent mạch vành vẫn còn là một thách thức lớn trong điều trị và phòng ngừa sau can thiệp đặt stent mạch vành. Có nhiều yếu tố liên quan tới nguy cơ huyết tắc trong stent ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Đề kháng clopidogrel ngày càng được chú ý, đặc biệt ở bệnh nhân Châu Á. Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng và kết quả xét nghiệm P2Y ở bệnh nhân huyết tắc sớm trong stent đang điều trị với clopidogrel hay ticagrelor.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề kháng clopidogrel – báo cáo một số trường hợp biến chứng huyết tắc trong stent mạch vành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐỀ KHÁNG CLOPIDOGREL – BÁO CÁO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP<br /> BIẾN CHỨNG HUYẾT TẮC TRONG STENT MẠCH VÀNH<br /> Hoàng Văn Sỹ*, Nguyễn Phát Thành Luận**, Trần Nguyễn Phương Hải***, Mai Trí Luận***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Huyết tắc sớm trong stent mạch vành vẫn còn là một thách thức lớn trong điều trị và phòng ngừa<br /> sau can thiệp đặt stent mạch vành. Có nhiều yếu tố liên quan tới nguy cơ huyết tắc trong stent ở bệnh nhân hội<br /> chứng mạch vành cấp. Đề kháng clopidogrel ngày càng được chú ý, đặc biệt ở bệnh nhân Châu Á.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng và kết quả xét nghiệm P2Y ở bệnh nhân huyết tắc sớm trong stent<br /> đang điều trị với clopidogrel hay ticagrelor.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả các trường hợp lâm sàng.<br /> Kết quả: Bốn trường hợp biến chứng tắc cấp hay sớmtrong stent ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và<br /> đề kháng với clopidogrel được xử trí bằng cách chuyển sang ticagrelor liều tải – 180 mg và duy trì – 90 mg<br /> ngày 2 lần, cho thấy hiệu quả ức chế chức năng tiểu cầu cải thiện rõ rệt. Các bệnh nhân này đều có một hay<br /> nhiều các yếu tố nguy cơ bị đề kháng clopidogrel như lớn tuổi, hội chứng vành cấp, đái tháo đường, suy<br /> tim, phân suất tống máu giảm.<br /> Kết luận: Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đề kháng clopidogrel nên xét nghiệm phát hiện sớm đề kháng<br /> clopidogrel và chiến lược chuyển sang ticagrelor giúp cải thiện hiệu quả ức chế tiểu cầu.<br /> Từ khóa: Huyết tắc trong stent, đề kháng clopidogrel<br /> ABSTRACT<br /> EARLY CORONARY ARTERY STENT THROMBOSIS IN ACUTE CORONARY SYNDROME<br /> PATIENTS WITH CLOPIDOGREL RESISTANCE: CASE SERIES<br /> Hoang Van Sy, Nguyen Phat Thanh Luan, Tran Nguyen Phuong Hai, Mai Tri Luan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 185 - 191<br /> <br /> Background: Early coronary artery stent thrombosis is still a major challenge of percutaneous coronary<br /> intervention. Clopidogrel resistance appears to be a new prognostic factor in acute coronary syndrome patients for<br /> clinical events associated with stent thrombosis.<br /> Objectives: To review and assess the clinical features and P2Y test results in patients with stent thrombosis<br /> who were treated with clopidogrel or ticagrelor.<br /> Methods: Clinical case series.<br /> Results: There were four acute myocardial infarction patients who had early stent thrombosis complications<br /> after primary PCI. The P2Y test results showed that there were clopidogrel resistance in these patients. They were<br /> given ticagrelor with 180 mg loading dose and 90 mg twice daily thereafter. The efficiency of platelet inhibition<br /> improved on the second P2Y test results. These patients had one or more risk factors of clopidogrel resistance such<br /> as age, acute coronary syndrome, diabetes, heart failure, decreased ejection fraction.<br /> Conclusions: Patients with risk factors of clopidogrel resistance should perform the test for early detection of<br /> resistance clopidogrel and switch from clopidogrel to ticagrelor strategic help improve the efficiency of platelet<br /> inhibition.<br /> <br />  BM Nội Đại học Y Dược TP. HCM, ** BV Đa khoa Quãng Ngãi, *** BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com<br /> Tim Mạch 185<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Keyword: stent thrombosis, clopidogrel resistance<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Lúc nhập viện bệnh nhân vẫn còn đau ngực<br /> với nhịp tim 68 l/phút, huyết áp 120/80 mmHg.<br /> Nghiên cứu CURE(11), nghiên cứu<br /> Troponin I > 1 ng/ml; CK-MB = 129,8 UI/L;<br /> CLARITY(7), và nghiên cứu CURRENT OASIS(5)<br /> đường huyết = 276 mg/dl; HbA1C = 11%; EF=<br /> đã xác lập vai trò của clopidogrel trong hội<br /> 60% (Simpson). ECG cho thấy sóng Q hoại tử và<br /> chứng vành cấp. Kể từ năm 2007, Trường môn<br /> ST còn chênh lên ở DII, DIII, và aVF.<br /> Tim Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị kháng tiểu cầu<br /> kép - aspirin phối hợp với clopidogrel - trong Bệnh nhân được điều trị tiếp với thuốc<br /> điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên lẫn hội kháng tiểu cầu kép: aspirin 81 mg và clopidogrel<br /> chứng mạch vành cấp không ST chênh lên(10). 75 mg, kháng đông, ức chế men chuyển, ức chế<br /> bơm proton. Ngày thứ 2 bệnh nhân được chụp<br /> Tuy nhiên, gần đây vấn đề kém đáp ứng với<br /> và can thiệp mạch vành. Kết quả: hẹp 70% LAD<br /> clopidogrel ngày càng được quan tâm. Tỷ lệ<br /> II; tắc LCx II với nhiều huyết khối; tắc RCA II và<br /> không đáp ứng với clopidogrel thay đổi từ 4%-<br /> được đặt 1 stent DES 3.0 x 48 mm vào sang<br /> 30%(6). Còn tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ<br /> thương LCx.<br /> Quang Huân và cộng sự(3) cho thấy tỷ lệ không<br /> đáp ứng với clopidogrel chiếm 26,4%. Ngày thứ 5 sau thủ thuật bệnh nhân còn<br /> đau ngực nhẹ. ECG cho thấy ST chênh lên hơn<br /> Chúng tôi mô tả 4 trường hợp được phát<br /> ở các chuyển đạo vùng dưới. Bệnh nhân được<br /> hiện và xử trí đề kháng clopidogrel trên nền<br /> chụp và can thiệp mạch vành lần 2. Kết quả<br /> bệnh nhân có biến chứng huyết tắc sớm trong<br /> chụp mạch vành cho thấy huyết khối tắc trong<br /> stent mạch vành.<br /> stent LCx II và được can thiệp lại bằng bóng<br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (Hình 1). Ngay trong thủ thuật, bệnh nhân<br /> Trường hợp 1 được cho ticagrelor với liều nạp 180 mg và sau<br /> đó duy trì ticagrelor 90 mg 1 viên ngày 2 lần,<br /> Bệnh nhân nữ, 74 tuổi với yếu tố nguy cơ tim<br /> phối hợp với aspirin 81 mg 1 viên và chỉ định<br /> mạch bao gồm đái tháo đường týp 2 và tăng<br /> xét nghiệm P2Y trước và 72 giờ sau chuyển<br /> huyết áp. Bệnh nhân được chuyển đến từ tuyến<br /> đổi thuốc, với kết quả lần lượt là 77 giây và<br /> trước với chẩn đoán “Nhồi máu cơ tim cấp ST<br /> 300 giây (giá trị tham khảo < 106 giây).<br /> chênh lên thành dưới ngày 2, tăng huyết áp, đái<br /> tháo đường týp 2” và xử trí với enoxaparin tiêm Bệnh nhân ổn định và được xuất viện sau 5<br /> dưới da, aspirin 162 mg, clopidogrel 300 mg và ngày can thiệp lần cuối.<br /> atorvastatin 40 mg.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh mạch vành nhánh LCx trước và sau can thiệp. Mũi tên đen chỉ vị trí stent bị tắc.<br /> <br /> <br /> 186 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Trường hợp 2 clopidogrel 600 mg, và duy trì với aspirin 81 mg<br /> và clopidogrel 75 mg mỗi ngày.<br /> Bệnh nhân nữ, 67 tuổi, với yếu tố nguy cơ<br /> tim mạch gồm đái tháo đường týp 2, tăng Bệnh nhân được chụp và can thiệp mạch<br /> huyết áp, nhồi máu não cách nhập viện 7 năm. vànhnhánh PDA bằng 1 stent DES 2,5 x 18 mm.<br /> Nhập viện vì đau ngực kiểu mạch vành. ECG Sau 5 ngày, can thiệp lần 2 sang thương phân đôi<br /> cho thấy sóng Q hoại tử, và ST chênh lên ở LAD-D1 bằng stent DES 2,75 x 28 mm vào LAD<br /> DII, DIII và aVF. và 1 stent BMS 2,5 x 12 mm vào D1. Ngay sau<br /> can thiệp, ECG cho thấy ST chênh lên V1-V4,<br /> Xét nghiệm cho thấy troponin I > 1 ng/ml;<br /> chụp mạch vành kiểm tra cho thấy tắc hoàn toàn<br /> CK-MB = 89,7 UI/L; đường huyết = 318 mg/dl;<br /> trong stent LAD (Hình 2).<br /> HbA1C = 9,9%. Siêu âm tim có giảm động thành<br /> dưới, EF= 44% (Simpson). Bệnh nhân được ngưng clopidogrel, thay<br /> bằng ticagrelor với liều nạp 180 mg và sau đó<br /> Chẩn đoán: Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh<br /> duy trì ticagrelor 90 mg 1 viên ngày 2 lần và<br /> lên thành dưới giờ 19, Killip I, tăng huyết áp, đái<br /> aspirin 81 mg 1 viên và chỉ định xét nghiệm<br /> tháo đường týp 2, tai biến mạch máu não cũ.<br /> P2Y trước và 72 giờ sau chuyển đổi thuốc, với<br /> Ngoài các thuốc khác, bệnh nhân được cho thuốc<br /> kết quả lần lượt là 43 giây và 300 giây (giá trị<br /> kháng tiểu cầu với liều nạp aspirin 162 mg,<br /> tham khảo < 106 giây).<br /> Bệnh nhân ổn định và xuất viện sau 1 tuần.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh mạch vành nhánh LAD trước và sau can thiệp. Mũi tên đen chỉ vị trí stent bị tắc.<br /> Trường hợp 3 clopidogrel 75 mg mỗi ngày.<br /> Bệnh nhân nam, 46 tuổi với yếu tố nguy cơ Ba ngày sau xuất viện, bệnh nhân đau ngực<br /> tim mạch gồm tăng huyết áp, hút thuốc lá 30 gói- nhiều sau xương ức kiểu mạch vành và phải<br /> năm. Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ nhập viện lại. ECG cho thấy sóng Q hoại tử ở<br /> tim cấp ST chênh lên thành dưới và được chụp DIII và aVF, sóng R cao V1-V2 và ST chênh<br /> mạch vành cấp cứu sau khi đã cho kháng tiểu xuống V1-3. CK-MB 105 U/L; Troponin I >1<br /> cầu kép aspirin 162 mg và clopidogrel 600 mg tại ng/ml; siêu âm tim giảm động thành dưới và sau<br /> phòng cấp cứu. Kết quả cho thấy tắc RCAII và với EF 40% (Simpson).<br /> hẹp 70% LCxI, được đặt stent cấp cứu vào nhánh Chẩn đoán: Nhồi máu cơ tim cấp thành sau<br /> RCAII và stent LCxI (2 DES). Thuốc kháng tiểu thực giờ thứ 11, Killip II, khả năng do tắc trong<br /> cầu duy trì sau can thiệp gồm aspirin 81 mg và stent LCxI. Chụp mạch vành cấp cứu cho thấy<br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 187<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> huyết khối tắc trong stent LCxI, stent RCAII quả xét nghiệm P2Y trước và 72 giờ sau chuyển<br /> thông tốt. Đặt lại stent LCxI (BMS 2,5 x15 mm) đổi thuốc, với kết quả lần lượt là 68 giây và 300<br /> (Hình 3). giây (giá trị tham khảo < 106 giây).<br /> Được chuyển ngay qua thuốc ticagrelor liều Bệnh nhân ổn định và được cho xuất viện<br /> nạp 180 mg và duy trì ticagrelor 90 mg 1 viên sau 5 ngày.<br /> ngày 2 lần và aspirin 81 mg 1 viên mỗi ngày. Kết<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Hình ảnh mạch vành nhánh LCx trước và sau can thiệp. Mũi tên đen chỉ vị trí stent bị tắc<br /> Trường hợp 4 Siêu âm tim cho thấy giảm động vách liên thất<br /> Bệnh nhân nam, 75 tuổi, với yếu tố nguy cơ và thành sau thất trái, với EF 32% (Simpson).<br /> tim mạch tăng huyết áp. Nhập viện vì đau ngực Hai ngày sau bệnh nhân được chụp và can<br /> trái kiểu mạch vành với nhịp tim 60 lần/phút, thiệp mạch vành theo chương trình. Kết quả cho<br /> huyết áp 90/60 mmHg, ran ẩm 2 đáy phổi. Bệnh thấy bệnh 3 nhánh mạch vành với hẹp 90% LAD<br /> nhân được chẩn đoán “Nhồi máu cơ tim cấp I-II, 80% LCx I, tắc LCx II (mạch máu nhỏ), 50-<br /> không ST chênh lên nguy cơ trung bình, Killip II, 60% RCA II, 80% RCA III-PLV-PDA. Can thiệp<br /> tăng huyết áp” và được điều trị với aspirin 162 sang thương LAD I-II bằng stent phủ thuốc 2,75<br /> mg, clopidogrel 300 mg, enoxaparin, x 48 mm với áp lực bóng 14 atm.<br /> rosuvastatin 40 mg. Sau can thiệp tiếp tục điều trị nội khoa, trong<br /> Kết quả xét nghiệm cho thấy creatinin máu đó có clopidogrel 75 mg và aspirin 81 mg;<br /> 1,49 mg/dL; eGFR 48 ml/min/1,73m2; CK-MB 275 rosuvastatin 20 mg, lisinopril 5 mg, enoxaparin<br /> U/L và troponin I 87,6 ng/mL. Xquang phổi có 60 mg x 2 tiêm dưới da mỗi ngày.<br /> bóng tim to, tràn dịch màng phổi trái lượng ít.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Hình ảnh mạch vành nhánh LAD trước và sau can thiệp. Mũi tên đen chỉ vị trí stent bị tắc.<br /> <br /> <br /> 188 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ngày thứ 2 sau đặt stent, bệnh nhân mệt hơn các chủng tộc khác. Nghiên cứu của Kim và<br /> nhiều, huyết áp tụt còn 70/50 mmHg. Monitor cộng sự(4) cho thấy tỷ lệ mang allele CYP2C19*2 ở<br /> cho thấy nhịp bộ nối, xen kẽ ngưng xoang kéo người châu Âu là 30%, châu Phi 40% và lên tới<br /> dài. Khẩn trương đặt máy tạo nhịp tạm thời và 55% ở người châu Á. Tuy vậy, hiện nay xét<br /> chụp mạch vành kiểm tra. Kết quả cho thấy tắc nghiệm kiểu gen CYP2C19 chưa được khuyến<br /> trong stent LAD I-II, xử trí bằng hút huyết khối cáo làm thường quy vì liên quan đến tài chính và<br /> và nong bóng, đồng thời đặt 2 stent BMS vào vị điều kiện cơ sở vật chất của các trung tâm y tế.<br /> trí sang thương LCx (Hình 4). Ngay trong thủ Hiện tại, có nhiều xét nghiệm cận lâm sàng<br /> thuật can thiệp bệnh nhân được cho ticagrelor để phát hiện đề kháng clopidogrel. Trong đó có<br /> 180 mg và sau đó duy trì 90 mg ngày 2 lần. VerifyNow®, Multiplate®, VASP-P assay®, và<br /> Kết quả xét nghiệm P2Y trước và 72 giờ sau LTA được xác nhận trong cỡ mẫu đủ lớn để dự<br /> chuyển đổi thuốc, với kết quả lần lượt là 74 giây đoán huyết khối trong stent và chảy máu ở<br /> và 300 giây (giá trị tham khảo < 106 giây). những bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp(2).<br /> Tuy nhiên với điều kiện hiện có tại bệnh viện<br /> BÀNLUẬN<br /> chúng tôi, xét nghiệm PFA -100 được sử dụng để<br /> Các trường hợp lâm sàng trên đều có bệnh theo dõi hiệu quả ức chế tiểu cầu của thuốc<br /> cảnh chung là nhập viện với hội chứng vành kháng tiểu cầu. Các xét nghiệm chức năng tiểu<br /> cấp, được tái thông mạch vành bằng 1 hay 2 cầu chưa được sử dụng thường quy trong thực<br /> stent dài và điều trị thuốc chống kết tập tiểu cầu hành lâm sàng vì chưa có nghiên cứu đủ lớn<br /> kép với aspirin và clopidogrel. Bốn trường hợp cũng như chưa thống nhất điểm cắt. Vậy khi nào<br /> trên đều có biến chứng tắc sớm trong stent, nên có chỉ định xét nghiệm này? Dựa vào giả<br /> chúng tôi nghi ngờ có tình trạng đề kháng với thuyết đề kháng thuốc chống kết tập tiểu cầu và<br /> clopidogrel nên cho xét nghiệm chức năng tiểu kinh nghiệm lâm sàng, lược đồ bên dưới được<br /> cầu bằng xét nghiệm có sẵn tại đơn vị là P2Y. Kết đưa ra để tham khảo(8).<br /> quả xét nghiệm đều cho thấy, dù bệnh nhân Nhìn lại các trường hợp lâm sàng trên, xét<br /> đang uống clopidogrel nhưng chưa đạt được nghiệm chức năng tiểu cầu được chỉ định khi đã<br /> khả năng ức chế tiểu cầu như mong muốn. Cả xuất hiện biến cố tắc trong stent. Nếu dựa vào<br /> bốn trường hợp trên đều có biểu hiện kháng yếu tố lâm sàng trong giả thuyết đề kháng<br /> clopidogrel trên lâm sàng và trên xét nghiệm. clopidogrel hoặc thang điểm PREDICT, các bệnh<br /> Cơ chế đề kháng clopidogrel vẫn còn chưa rõ nhân trên có các dấu hiệu gợi ý nguy cơ đề<br /> ràng. Có nhiều giả thuyết giải thích chủ yếu tập kháng clopidogrel như lớn tuổi, vào viện với hội<br /> trung vào 3 nhóm yếu tố liên quan tới tế bào, chứng vành cấp, đái tháo đường, suy tim, phân<br /> lâm sàng và di truyền; trong đó yếu tố di truyền suất tống máu giảm. Vì vậy xét nghiệm PY2 trên<br /> có vai trò quan trọng nhất(1). Men CYP2C19 là những bệnh nhân này là hợp lý và lẽ ra nên thực<br /> men quan trọng trong hệ cytochrome P-450 giúp hiện sớm hơn, trước khi biến cố tắc trong stent<br /> chuyển hóa clopidogrel thành chất có hoạt tính xảy ra.<br /> kháng tiểu cầu. Sự khiếm khuyết men này sẽ ảnh Xử trí đề kháng clopidogrel bằng cách kết<br /> hưởng tới hiệu lực kháng tiểu cầu của hợp điều chỉnh các yếu tố bên ngoài như sự tuân<br /> clopidogrel. Có nhiều allele khác nhau mã hóa<br /> trị, kiểm soát đường huyết, lipid máu, huyết áp,<br /> sự tổng hợp men CYP2C19. Trong số này allele cân nặng, kiểm tra tương tác thuốcvà quyết định<br /> *2 mã hóa sự tổng hợp men CYP2C19 gây khiếm chuyển từ clopidogrel sang liều nạp và duy trì<br /> khuyết chức năng chuyển hóa clopidogrel. Tần ticagrelor –1 thuốc kháng tiểu cầu mạnh hơn.<br /> suất gặp allele CYP2C19*2 ở người châu Á nhiều<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> PCI nguy cơ cao: đặt stent thân chung<br /> mạch vành trái hoặc trước chỗ chia đôi<br /> trong một số trường hợp chọc lọc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biến cố TMCT trong khi điều Đang điều trị với Chưa điều trị với<br /> trị với một số thuốc ức chế thụ clopidogrel clopidogrel<br /> thể P2Y12<br /> <br /> <br /> Điểm Xét nghiệm di truyền<br /> PREDICT CYP2P19<br /> Giảm EF 3<br /> Suy thận 2<br /> Đái tháo 2 Đang điều trị: 1/1 1/2 2/2<br /> đường<br /> > Xét nghiệm phản<br /> HCMV cấp 1<br /> ứng tiểu cầu<br /> Tuổi  65 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản ứng tiểu cầu thấp hay Phản ứng tiểu<br /> trung bình cầu cao<br /> <br /> <br /> Tiếp tục<br /> điều trị Kiểm tra tương tác thuốc – thuốc<br /> - Ức chế canxi<br /> - PPI : omeprazole, esomeprazole<br /> - Kháng vitamin K<br /> - Lipophillic statin<br /> - Ketoconazole, itraconazole<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyển đổi qua :<br /> Xét nghiệm phản ứng Prasugrel hay<br /> c u Ticargrelor<br /> Trong<br /> trường hợp<br /> Xuất huyết<br /> nặng<br /> <br /> <br /> Xuất huyết có thể do<br /> prasugrel hoặc ticargrelor /<br /> phản ứng tiểu cầu thấp<br /> trong điều trị<br /> <br /> <br /> Có Không<br /> <br /> <br /> Chuyển sang Tìm nguyên<br /> Xét nghiệm phản ứng clopidogrel sau khi<br /> nhân xuất<br /> tiểu cầu ngưng chảy máu /<br /> cân nhắc xem xét huyết khác<br /> liều prasugrel 5mg<br /> <br /> Sơ đồ 1 : Sơ đồ gợi ý chuẩn đoán đề kháng Clopidogrel<br /> Cơ sở của việc thay đổi này dựa trên kết quả máu cơ tim và đột quỵ; Giảm 33% tỉ lệ huyết<br /> từ nghiên cứu PLATO(9). Kết quả nghiên cứu cho khối tắc stent, lại không làm tăng tỉ lệ xuất huyết<br /> thấy lợi ích vượt trội của ticagrelor so với nặng và hiệu quả của thuốc không phụ thuộc<br /> clopidogrel: Giảm 16% các kết cục chính bao vào việc có hay không có allele giảm chức năng<br /> gồm tử vong do nguyên nhân tim mạch, nhồi men CYP2C19. Thật vậy, qua 4 trường hợp lâm<br /> <br /> <br /> 190 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sàng trên, sau khi chuyển sang ticagrelor, xét can thiệp động mạch vành qua da. Tạp chí y học thực hành, số<br /> 8.<br /> nghiệm chức năng tiểu cầu cho thấy ticagrelor 4. Kim KA, Park PW, Hong SJ (2008). The effect of CYP2C19<br /> cải thiện rõ rệt hiệu quả ức chế tiểu cầu. polymorphism on the pharmacokinetics and<br /> pharmacodynamics of clopidogrel: a possible mechanism for<br /> KẾT LUẬN clopidogrel resistance. Clin Pharmacol Ther, 84(2): 236-42.<br /> 5. Mehta SR, Tanguay JF, Eikelboom JW (2010). Double-dose<br /> Clopidogrel được sử dụng rộng rãi trong versus standard-dose clopidogrel and high-dose versus low-<br /> bệnh lý mạch vành, tuy nhiên hạn chế của dose aspirin in individuals undergoing percutaneous<br /> coronary intervention for acute coronary syndromes<br /> thuốc là mức độ đáp ứng rất thay đổi. Đề<br /> (CURRENT-OASIS 7): a randomised factorial trial. Lancet,<br /> kháng clopidogrel dẫn tới dự hậu xấu cho 376(9748): 1233-43.<br /> bệnh nhân, trong đó tắc trong stent là hậu quả 6. Mobley JE, Bresee SJ, Wortham DC (2004). Frequency of<br /> nonresponse antiplatelet activity of clopidogrel during<br /> nặng nề. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đề pretreatment for cardiac catheterization. Am J Cardiol, 93(4):<br /> kháng clopidogrel như lớn tuổi, hội chứng 456-8.<br /> vành cấp, đái tháo đường, suy tim, phân suất 7. Sabatine MS, McCabe CH, Gibson CM, et al (2005). Addition<br /> of clopidogrel to aspirin and fibrinolytic therapy for<br /> tống máu giảm,…là những ứng cử viên cho myocardial infarction with ST-segment elevation. N Engl J<br /> chỉ định xét nghiệm chức năng tiểu cầu. Med, (12): 1179-89.<br /> 8. Võ Thành Nhân (2015). Xét nghiệm chức năng tiểu cầu thực<br /> Chuyển sang thuốc kháng tiểu cầu mạnh hơn<br /> sự có vai trò trong dự đoán biến cố huyết khối trong stent và<br /> như ticagrelor là chiến lược xử trí đề kháng xuất huyết ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp hay<br /> clopidogrel cho thấy hiệu quả ức chế kháng không? Chuyên đề tim mạch học.<br /> 9. Wallentin L, Becker RC, Budaj A (2009). Ticagrelor versus<br /> tiểu cầu được cải thiện rõ rệt. Ticagrelor có clopidogrel in patients with acute coronary syndromes. N<br /> hiệu quả trên cả nhóm bệnh nhân đề kháng Engl J Med, 361(11): 1045-57.<br /> hay không đề kháng với clopidogrel và chưa 10. Wenger NK (2012). 2011 ACCF/AHA focused update of<br /> the guidelines for the management of patients with Unstable<br /> ghi nhận hiện tượng kháng thuốc. Angina/Non-ST Elevation Myocardial Infarction (updating<br /> the 2007 Guideline): highlights for the clinician. Clin Cardiol,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 35(1): 3-8.<br /> 1. Angiolillo DJ, Fernandez-Ortiz A, Bernardo E (2007). 11. Yusuf S, Zhao F, Mehta SR (2000). Effects of clopidogrel in<br /> Variability in individual responsiveness to clopidogrel: addition to aspirin in patients with acute coronary syndromes<br /> clinical implications, management, and future perspectives. J without ST-segment elevation. N Engl J Med, 345(7): 494-502.<br /> Am Coll Cardiol, 49(14): 1505-16.<br /> 2. Aradi D, Storey RF, Komocsi A (2014). Expert position paper<br /> on the role of platelet function testing in patients undergoing Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br /> percutaneous coronary intervention. Eur Heart J, 35: 209–215. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br /> 3. Đỗ Quang Huân, Hồ Tấn Thịnh (2013). Tỷ lệ không đáp ứng<br /> với điều trị thuốc chống kết tập tiểu cầu trên bệnh nhân được Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 191<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1