ĐỀ TÀI: LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
lượt xem 7
download
Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm - dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nói cách khác, sản xuất là quá trình chuyển hoá giữa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra (hay sản phẩm). Thực tế cho thấy rằng cách thức đối với các loại sản phẩm khác nhau là không giống nhau. Tuy nhiên, đối với các loại hàng hoá để sản xuất ra một sản lượng nhất định thì cần phải có một yếu tố ban đầu nào đó....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT SẢN XUẤT ....................... 3 1. Sản xuất là gì? ................................................................ .................................... 3 1.1 Yếu tố đầu vào (yếu tố sản xuất) và yếu tố đầu ra (sản phẩm) .......................... 3 1.2 Hàm sản xuất ................................................................ .................................... 3 2. Năng suất biên và năng suất trung bình .............................................................. 4 2.1 Năng suất biên (MP)......................................................................................... 4 2.2 Quy luật năng suất biên giảm dần ..................................................................... 4 2.3 Năng suất trung b ình (AP) ................................................................ ................ 5 2.4 Tác động của tiến bộ công nghệ đến sản lượng................................................. 5 3. Đường đẳng lượng.............................................................................................. 5 3.1 Đường đẳng lượng............................................................................................ 5 3.2 Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) ................................................................ 6 3.3 Mối quan hệ giữa tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) và năng suất biên (MP) ....................................................................................................................... 6 4. Một số hàm sản xuất thông dụng và đường đẳng lượng tương ứng ..................... 6 4.1 Hàm sản xuất tuyến tính ................................................................................... 6 4.2 Hàm sản xuất với tỷ lệ kết hợp cố định............................................................. 7 4.3 Hàm sản xuất COBB-DOUGLAS ................................ .................................... 7 5. Hiệu suất theo quy mô ................................ ........................................................ 7 6. Đường đẳng phí ................................ .................................................................. 9 7. Nguyên tắc tối đa hoá sản lượng hay tối thiểu hoá chi phí .................................. 9 7.1 Nguyên tắc tối đa hoá sản lượng ....................................................................... 9 7.2 Nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí sản xuất ......................................................... 9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở N ƯỚC TA HIỆN NAY................................ .......................................................................... 10 1. Tổng quan về lao động - việc làm ..................................................................... 10 1.1. Về dân số và lao động ................................................................................... 10 1.2. Về chất lượng lao động.................................................................................. 10 1.3. Về tình trạng việc làm ................................................................................... 11 1.4. Vấn đề thất nghiệp......................................................................................... 13 1.5. Vấn đề di cư lao động .................................................................................... 14 1
- 1.6. Về xuất khẩu lao động ................................................................................... 14 2. Thực trạng lao động ở nước ta hiện nay............................................................ 14 3. Những vấn đề đặt ra về lao động, việc làm và hướng giải quyết ....................... 17 4. Tác động của WTO đối với việc làm tại Việt Nam ........................................... 19 5. Những khó khăn của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động ............................. 20 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 21 2
- MỞ ĐẦU Bất cứ một chương trình phát triển kinh tế x ã hội nào của một đất nước cũng như của một địa phương, thành hay bại thường xuất phát từ một số yếu tố cơ bản như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ và lao động. Trong các yếu tố cơ bản quan trọng này thì việc quyết định sự phát triển kinh tế xã hội đó chính là nhân tố con người. Nếu trình độ nghề nghiệp của người lao động thấp thì tài nguyên, vốn và công nghệ cũng sẽ trở thành lãng phí và tất yếu dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì đ òi hỏi phải có đội ngũ lao động kỹ thuật với số lượng và chất lượng ngày càng cao. Ở nước ta lực lượng lao động khá dồi dào, có trình độ học vấn căn bản làm cơ sở cho việc đào tạo nghề nghiệp và nhanh chóng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, sẵn sàng để được tham gia vào các chương trình kinh tế xã hội của địa phương, kể cả tham gia xuất khẩu lao động và người lao động hầu hết họ đều cần cù, chịu khó làm việc, có ý thức học hỏi và chấp hành nội quy, chấp hành luật pháp khá nghiêm túc. Đây chính là nguồn lực ban đầu cần thiết cho những quyết định đầu tư trong nước cũng như kêu gọi hợp tác đầu tư của nước ngoài vào các dự án phát triển kinh tế. Nhưng để nguồn nhân lực đó trở thành nội lực thực sự mạnh cho việc gọi vốn, thu hút công nghệ, khai thác tiềm năng thiên nhiên thì phải đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đào tạo nghề nghiệp cho người lao động. V ì hiện nay trình độ qua đào tạo lành nghề ở nước ta còn thấp như vậy thì khó có thể tạo ra hiệu quả trong việc sử dụng vốn, công nghệ và khai thác tiềm năng, càng khó khăn đ ể cạnh tranh về chất lượng hàng hóa và càng khó cho việc giải quyết việc làm. Mỗi năm nước ta khoảng có 1,2 triệu người đến tuổi lao động và được bổ sung vào lực lượng lao động của đất nước. Thế nhưng số lượng lao động thì được bổ sung mà chất lượng thì lại hạn chế. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, chưa qua học nghề bài bản, thiếu tác phong công nghiệp,…, nên nhiều doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động lại không tuyển được hoặc tuyển dụng rồi mà chưa hài lòng về chất lượng. Mặc khác, hiện nay Việt Nam chính thức đã gia nhập Tổ chức Thương m ại Thế giới (WTO), và sẽ mở cửa thị trường rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Đối với lao động Việt Nam thì hiện nay mới chỉ có 25% trong số 42 triệu lao động qua đ ào tạo; khoảng 80% thanh niên (18 – 23 tuổi) bước vào thị trường lao động chưa qua đào tạo nghề; dư thừa lao động phổ thông, thiếu lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu chuyên gia, doanh nhân, nhà quản lý, cán bộ hành chính, cán bộ quản lý chất lượng cao, cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 so với 5,78/10 của Trung Quốc và 4,04/10 của Thái Lan, đây là những thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam. Bên cạnh đó gia nhập WTO đồng nghĩa việc Việt Nam gia nhập chuỗi phân công lao động toàn cầu. Do có nguồn nhân lực trẻ, dồi d ào và giá nhân công rẻ, trong ngắn hạn, Việt Nam có lợi thế so sánh về việc làm ở các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở yếu tố lao động rẻ thì sẽ không thể biến thế mạnh đó thành cơ hội. Ngoài ra yếu tố lao động rẻ chỉ có lợi thế đối những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động, không là lợi thế đối với những ngành kinh tế sử dụng công nghệ cao hoặc ngành sử dụng nhiều vốn. 3
- Đối với doanh nghiệp, gia nhập WTO buộc các doanh nghiệp của Việt Nam phải không ngừng nâng cao tính cạnh tranh, cải tiến trang thiết bị, nâng cao năng suất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, kể cả nguồn lực lao động. Sức ép sẽ ngày càng tăng, nhất là đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Việc phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Các chủ doanh nghiệp đều cảm nhận được rằng, nền kinh tế ngày càng phát triển quá trình hội nhập quốc tế ngày càng rộng mở thì việc thu hút nhân lực có trình độ càng cạnh tranh gay gắt nhất là trong tình hình hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO những tập đo àn quốc gia với lợi thế cạnh tranh về chính sách đ ãi ngộ, sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước vào chỗ khó khăn hơn, phải đương đ ầu với cuộc chiến giành giật nhân tài. Trước những cơ hội và những khó khăn như hiện nay về nguồn nhân lực thì vấn đề đ ào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động là trách nhiệm không chỉ của Nhà nước, của xã hội m à còn là của chính bản thân người lao động. Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, với dự báo là trình độ khoa học kỹ thuật thế giới sẽ phát triển như vũ bão và đất nước ta cũng trên đường tiến mạnh lên công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để giành được mục tiêu đó, có lẽ một trong những việc phải được ưu tiên đầu tư đó là xây dựng nguồn nhân lực trong đó cần thiết phải trang bị và không ngừng nâng cao trình đ ộ nghề nghiệp cho người lao động, xem đó là điểm tựa của hệ thống đòn bẩy để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là đầu tư cho phát triển, một việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và cho lâu dài về sau. Có thể nói, trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. 4
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT SẢN XUẤT 1. Sản xuất là gì? Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm - d ịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nói cách khác, sản xuất là quá trình chuyển hoá giữa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra (hay sản phẩm). Thực tế cho thấy rằng cách thức đối với các loại sản phẩm khác nhau là không giống nhau. Tuy nhiên, đối với các loại hàng hoá đ ể sản xuất ra một sản lượng nhất định thì cần phải có một yếu tố ban đầu nào đó. 1.1 Yếu tố đầu vào (yếu tố sản xuất) và yếu tố đầu ra (sản phẩm) Yếu tố đầu vào (hay còn gọi là yếu tố sản xuất) là các loại hàng hoá - d ịch vụ được dùng để sản xuất ra hàng hoá - dịch vụ khác. Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lượng....hàng hoá và dịch vụ là những yếu tố đầu ra (hay sản phẩm) của quá trình sản xuất. Yếu tố đầu ra được đo lường bởi sản lượng. Mỗi yếu tố sản xuất cụ thể sẽ cần những yếu tố đầu vào riêng. Vì vậy, để nghiên cứu một quá trình sản xuất tổng quát, các nhà kinh tế chia các yếu tố đầu vào theo tiêu thức chung nhất của mọi quá trình sản xuất thành lao động và vốn. 1.2 Hàm sản xuất Mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và số lượng sản phẩm (sản lượng) của quá trình sản xuất được biểu diễn bằng hàm sản xuất. Hàm sản xuất của một loại sản phẩm nào đó cho biết sản lượng tối đa của sản phẩm đó (ký hiệu là q) có thể đ ược sản xuất ra b ằng cách sử dụng các phối hợp khác nhau giữa vốn (K) và lao động (L) ứng với một trình độ công nghệ nhất định trong một khoảng thời gian nào đó. Hàm sản xuất thông thường được viết như sau: q f K , L Trong đó: q là sản lượng tối đa có thể được sản xuất ra ở một trình đ ộ công nghệ nhất định với số lượng lao động là L và số lượng vốn là K. sản lượng q thay đổi tuỳ thuộc vào sự thay đổi của vốn và lao động. Hàm sản xuất chỉ có ý nghĩa đối với những giá trị không âm của K và L. Thông thường hàm sản xuất được giả định q q là hàm số đồng biến với vốn và lao động, nghĩa là 0 trong miền 0 và K L xác định của nó vì trong m ột chừng mực nhất định khi sử dụng nhiều yếu tố đầu vào hơn, nhà sản xuất sẽ sản xuất ra sản lượng cao hơn. Hàm sản xuất áp dụng cho một trình độ công nghệ nhất định. Một hàm số f cụ thể có thể đặc trưng cho một trình độ công nghệ nhất định. Khi công nghệ được cải tiến thì hàm sản xuất sẽ thay đổi và sản lượng sẽ lớn hơn với cùng số lượng các yếu tố như trước hay thậm chí ít hơn. * H àm sản xuất và vấn đề học thông qua trải nghiệm 5
- Hàm sản xuất chỉ ra mối liên hệ giữa số lượng yếu tố đầu vào và sản lượng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng sản lượng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố đầu vào mà còn phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm có được thông qua quá trình sản xuất. Kinh nghiệm thu thập được của một doanh nghiệp cũng là một yếu tố quyết định sản lượng cùng với số lượng các yếu tố đầu vào. Với quan điểm trên thì hàm sản xuất được điều chỉnh để biểu thị ảnh hưởng của học thông qua thực hành thành: q f K , L, q , trong đó q là sản lượng tích q luỹ trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp, với 0 . Đối với hàm q sản xuất này, lịch sử sản xuất của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng. 2. Năng suất biên và năng suất trung bình 2.1 Năng suất biên (MP) Năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó (vốn hay lao động) là lượng sản phẩm tăng thêm được sản xuất ra do sử dụng thêm một đ ơn vị yếu tố sản xuất đó, nếu các yếu tố khác là không đổi. Như vậy, năng suất biên của vốn và lao động lần lượt là đ ạo hàm riêng của sản lượng (q) theo số lượng vốn (K) và số lượng lao động (L): q q q q f K và MPL MPK fL K K L L Trong đó: MPK và MPL lần lượt là năng suất biên của vốn và lao động. Như vậy, năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó chính là đạo hàm riêng của hàm số tổng sản lượng (hay hàm sản xuất) theo số lượng yếu tố sản xuất đó. V ề mặt hình học, năng suất biên là độ dốc của đồ thị hàm sản xuất (hay đường tổng sản lượng) tại từng điểm của đồ thị. 2.2 Quy luật năng suất biên giảm dần Quy luật năng suất biên giảm dần: Nếu số lượng của một yếu tố sản xuất tăng dần trong khi số lượng các yếu tố sản xuất khác giữ nguyên thì sản lượng sẽ tăng nhanh dần (nghĩa là năng suất biên của yếu tố sản xuất đó ngày càng lớn). Tuy nhiên, vượt qua một mốc nào đó thì sản lượng sẽ gia tăng chậm hơn (ngh ĩa là năng suất biên của yếu tố sản xuất đó ngày càng nhỏ nhưng vẫn còn dương). Nếu tiếp tục gia tăng số lượng yếu tố sản xuất đó thì tổng sản lượng đạt đến mức tối đa (năng suất biên bằng không) và sau đó sẽ sút giảm (năng suất biên ngày càng nhỏ và mang giá trị âm). Đứng trên phương diện toán học, quy luật năng suất biên giảm dần tương ứng với giả định là đạo hàm riêng bậc hai của hàm sản xuất là âm. MPL 2 q 2q MPK f KK 0 và 2 f LL 0 K 2 K L L Trong phân tích sản xuất, ta giả định rằng chất lượng của từng đơn vị của một yếu tố sản xuất nào đó là như nhau. Năng suất biên giảm dần là kết quả của việc hạn chế sử dụng các đầu vào cố định khác. Quy luật năng suất biên giảm dần tác 6
- động đến hành vi và quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn các yếu tố sản xuất để tăng năng suất, giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. 2.3 Năng suất trung bình (AP) Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất nào đó được tính bằng cách lấy tổng sản lượng chia cho số lượng yếu tố sản xuất đó. q q Công thức tính năng suất trung bình: APL , trong đó: APL và và APK L K APK lần lượt là năng suất trung bình của lao động và của vốn. Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất giảm xuống khi năng suất biên thấp hơn năng suất trung bình và ngược lại năng suất trung tăng lên khi năng suất biên lớn hơn năng suất trung bình. 2.4 Tác động của tiến bộ công nghệ đến sản lượng Mối quan hệ giữa số lượng yếu tố đầu vào và sản lượng được quyết định bởi công nghệ sản xuất. Hay nói cách khác, công nghệ sản xuất là cách thức sản xuất ra hàng hoá - dịch vụ. Công nghệ được cải tiến khi có những phát minh khoa học mới được áp dụng vào sản xuất. Công nghệ tiến bộ sẽ giúp sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. Điều này có nghĩa là công nghệ mới có thể giúp sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với cùng số lượng các yếu tố đầu vào như trước hay thậm chí ít hơn. V ới công nghệ mới, máy móc thiết bị có năng suất cao hơn và công nhân có thể đạt năng suất cao hơn. Những điều này làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Vì vậy, công nghệ sản xuất thường được xem như là một yếu tố phản ánh trình đ ộ phát triển của nền kinh tế về phương diện sản xuất. 3. Đường đẳng lượng 3.1 Đường đẳng lượng Các kết hợp của các yếu tố đầu vào tạo ra cùng một sản lượng sẽ được biểu diễn trên một đường đẳng lượng. Đường đẳng lượng cho biết các kết hợp khác nhau về mặt số lượng của vốn (K) và lao động (L) để sản xuất ra một số lượng sản phẩm nhất định q0 nào đó. Phương trình của đường đẳng lượng: f K , L q 0 hay K g q 0 , L 5 Các đặc điểm của đường đẳng lượng: - Tất cả những phối hợp khác nhau giữa vốn và lao động trên một đường đẳng lượng sẽ cho ra một mức sản lượng như nhau. - Tất cả những phối hợp về mặt số lượng của vốn và lao động nằm trên đường đẳng lượng phía trên (phía dưới) mang lại mức sản lượng cao hơn (thấp hơn). - Đường đẳng lượng dốc xuống về hướng bên phải và lồi về phía gốc to ạ độ. - Những đ ường đẳng lượng không bao giờ cắt nhau. 7
- Trên một hệ trục ta có thể vẽ ra rất nhiều đường đẳng lượng tuỳ theo sản lượng. Các nhà sản xuất sẽ linh hoạt sử dụng những kết hợp đầu vào tạo ra cùng một sản lượng nhưng họ sẽ chọn tập hợp có chi p hí thấp nhất khi xét đến yếu tố giá của các đầu vào. 3.2 Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) Khi di chuyển dọc trên một đường đẳng lượng, ta thấy có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất để tạo ra một sản lượng không đổi. Để đo lường mức độ thay thế giữa vốn và lao đ ộng, ta có khái niệm tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS). Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn là số đơn vị vốn phải bớt đi để tăng thêm một đơn vị lao động mà không làm thay đổi tổng sản lượng. Công thức tính tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên: K dK MRTS LchoK L dL qq0 qq0 Trong đó: MRTSL cho K là tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn. Ký hiệu q = q0 cho ta thấy là việc tính toán tỷ lệ thay thế biên được thực hiện trên đường đẳng lượng q0. Dấu (-) trong đẳng thức giữ cho tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên luôn có giá trị dương. V ì vậy, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên cho biết độ lớn của sự thay thế giữa vốn và lao động. Căn cứ vào công thức này ta có thể thấy nghịch dấu với độ dốc của đường đẳng lượng tại một điểm nào đó chính là tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn tại điểm đó. Đó là vì q0 = f(K, L) nên có thể suy ra dK phương trình đ ường đẳng lượng là K = g(q0, L). Do đó: MRTS hay chính là dL nghịch dấu với độ dốc của đường đẳng lượng. 3.3 Mối quan hệ giữa tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) và năng suất biên (MP). Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên có quan hệ chặt chẽ với năng suất biên của lao động và vốn. Khi giảm sử dụng yếu tố đầu vào K một số lượng dK, sản lượng giảm đi một lượng tương ứng là dK x MPK. Để cho sản lượng không đổi, lượng giảm sút này của sản lượng sẽ phải được bù đắp bằng cách sử dụng thêm yếu tố đầu vào L một lượng là dL thì sản lượng sẽ tăng thêm một lượng là dL x MPL. Do đó ta có: MPL dK -dK x MPK = dL x MPL => MRTS MPK dL Như vậy, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn bằng với tỷ số giữa năng suất lao động biên (MPL) và năng suất vốn biên (MPK). Rõ ràng là MRTS tăng lên khi năng suất lao động biên tăng lên (do lượng lao động giảm đi) hay do năng suất biên của vốn giảm đi (do lượng vốn tăng lên) và ngược lại. 4. Một số hàm sản xuất thông dụng và đường đẳng lượng tương ứng 4.1 Hàm sản xuất tuyến tính 8
- a, b 0 . Với hàm sản xuất này, khi vốn hay lao động tăng thêm q aK bL một đ ơn vị thì sản lượng sẽ tăng thêm một lượng tương ứng là a hay b đơn vị. Do vậy, năng suất biên của vốn và lao động lần lượt là các hệ số a và b. Năng suất biên của vốn và lao động không thay đổi khi số vốn và lao động được sử dụng tăng thêm. Do đó, đường biểu diễn mối quan hệ giữa sản lượng và số lượng các đầu vào (vốn và lao động) là các đường thẳng dốc lên với độ dốc là a hay b. Do phương trình của đường đẳng lượng ứng với hàm sản xuất tuyến tính là: qb L . Như vậy, đ ường đẳng lượng của hàm số này là q 0 aK bL nên K aa b những đường thẳng song song có độ dốc . a Trong trường hợp hàm sản xuất này, vốn và lao động có thể ho àn toàn thay thế cho nhau. Nhà sản xuất có thể chỉ sử dụng vốn hay lao động cho sản xuất tuỳ thuộc vào giá của chúng. 4.2 Hàm sản xuất với tỷ lệ kết hợp cố định q min aK , bL ; a, b 0 . Phương trình hàm sản xuất này cho biết sản lượng bằng với giá trị nhỏ nhất của hai giá trị trong ngoặc. - Nếu aK < bL thì q = aK. Trong trường hợp này, vốn là yếu ràng buộc đối với sản lượng. Việc tăng thêm lao động không làm không làm gia tăng sản lượng nên MPL = 0. Vốn là yếu tố quyết định. - Nếu aK > bL thì q = aL. Trong trường hợp này, lao động là yếu ràng buộc đối với sản lượng. Việc tăng thêm vốn không làm không làm gia tăng sản lượng nên MPK = 0 . Lao động là yếu tố quyết định. - Khi aK = bL thì cả hai yếu tố K và L được sử dụng một cách hợp lý nhất vì Kb không có hiện tượng dư thừa vốn hay lao động. Khi đó . Đẳng thức này xảy La ra tại các điểm ở góc của đường đẳng lượng. Với hàm sản xuất này, vốn và lao động phải được sử dụng với một tỷ lệ nhất định vì chúng không thể thay thế cho nhau. Mỗi một mức sản lượng đòi hỏi một phương án kết hợp đặc biệt giữa vốn và lao động. Trong trường hợp này, ta không thể tạo thêm sản lượng nếu như không đưa thêm vào cả vốn và lao động theo một tỷ lệ cụ thể. 4.3 Hàm sản xuất COBB-DOUGLAS q cK a Lb ; a,b,c >0. Đây là trường hợp trung gian giữa hai trường hợp trên và cũng là hàm sản xuất phổ biến nhất đ ược sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa số lượng yếu tố đầu vào và sản lượng của một quá trình sản xuất. 5. Hiệu suất theo quy mô Các nhà kinh tế đo lường tác động của sự thay đổi của số lượng yếu tố đầu vào đến sản lượng thông qua khái niệm hiệu suất theo quy mô. Adam Smith lưu ý 9
- rằng khi số lượng các yếu tố đầu vào cùng tăng lên, thì sẽ xuất hiện việc phân công lao động và chuyên môn hoá. Điều này làm tăng tình hiệu quả của sản xuất. Kết quả sản lượng sẽ tăng nhiều hơn gấp đôi. Tuy nhiên, tăng gấp đôi số lượng yếu tố đầu vào thì việc quản lý sẽ trở nên khó khăn hơn nên hiệu quả của sản xuất sẽ giảm đi. Sự thay đổi của sản lượng khi số lượng các yếu tố đầu vào đồng loạt tăng lên với cùng một tỷ lệ. Giả sử hàm sản xuất có dạng q = f(K,L) và số lượng hai yếu tố đầu vào được nhân với một số nguyên dương m>1. Khi đó, ta phân loại hiệu suất theo quy mô của hàm sản xuất này như sau: - Nếu sản lượng tăng nhiều hơn m lần, ta nói sản xuất có hiệu suất theo quy mô tăng. - Nếu sản lượng tăng đúng bằng m lần, ta nói sản xuất có hiệu suất theo quy mô cố định. - Nếu sản lượng tăng nhỏ hơn m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất theo quy mô giảm. Trong số các loại hiệu suất theo quy mô thì hiệu suất quy mô cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong các lý thuyết kinh tế. Đó không chỉ vì nó phân định ranh giới giữa hiệu suất quy mô tăng dần và hiệu suất quy mô giảm dần trên phương diện toán học mà còn có lý do để tin rằng hàm sản xuất có hiệu suất quy mô cố định. * Mối quan hệ giữa hiệu suất quy mô và năng suất trung b ình: Xem xét sự thay đổi của năng suất lao động trung bình (APL) khi tăng số lượng các yếu tố đầu vào của các hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô khác nhau. q f K , L Ta có công thức tính năng suất trung bình: APL . Khi tăng vốn và L L lao đ ộng lên m lần, thì năng suất lao động trung bình trở thành: q f mK , mL APL/ . Khi đó ta có các trường hợp sau: L mL - Nếu hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô tăng thì: f(mK, mL) > mf(K, L). Do đó AP /L > APL, nghĩa là khi tăng số lượng các yếu tố đầu vào lên thì năng suất lao động trung bình cũng tăng lên, làm giảm chi phí để sản xuất ra một đvsp. - Nếu hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô cố định thì: f(mK, mL) = mf(K, L). Do đó AP/L = APL, nghĩa là khi tăng số lượng các yếu tố đầu vào lên thì năng suất lao động trung bình không đổi và như vậy chi phí để sản xuất ra một đvsp sẽ không đổi. - Nếu hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô giảm thì: f(mK, mL) < mf(K, L). Do đó AP /L < APL, nghĩa là khi tăng số lượng các yếu tố đầu vào lên thì năng suất lao động trung b ình sẽ giảm xuống. Điều này có thể làm tăng chi phí để sản xuất ra một đvsp. 10
- 6. Đường đẳng phí Giả sử một doanh nghiệp dùng một số tiền nào đó, được gọi là tổng chi phí và được ký hiệu là TC - đ ể mua hay thuê vốn và lao đ ộng cho sản xuất.Nếu đơn giá vốn là v và đơn giá của lao động là w thì doanh nghiệp sẽ sử dụng bao nhiêu vốn và lao động? Đường đẳng phí sẽ giúp trả lời câu hỏi này. Đường đẳng phí cho biết các kết hợp khác nhau của số lượng lao động (L) và vốn (K) có thể mua được bằng một số tiền (tổng chi phí) nhất định ứng với những mức giá nhất định. Phương trình đường đẳng phí có dạng: TC = vK + wL, trong đó TC là tổng chi phí, v là đơn giá vốn, w là đơn giá lao động, vK là chi phí cho vốn, wL là chi phí cho lao động. Phương trình này cho biết tổng chi phí cho vốn (vK) và cho lao động (wL) phải bằng với tổng chi phí (TC). Sự đánh đổi giữa vốn và lao động được biểu diễn bằng độ dốc của đường đẳng phí. Nếu gọi S là độ dốc của đường đẳng phí, ta có thể viết: TC / v w S TC / w v S bằng với tỷ số giữa đ ơn giá của lao động và vốn và không phụ thuộc vào tổng chi phí. Do đó, khi giá của các yếu tố đầu vào thay đổi thì đ ộ dốc của đường đẳng phí thay đổi. 7. Nguyên tắc tối đa hoá sản lượng hay tối thiểu hoá chi phí 7.1 Nguyên tắc tối đa hoá sản lượng Nếu người tiêu dùng muốn tối đa hoá hữu dụng trong điều kiện ràng buộc của thu nhập khả dụng thì nhà sản xuất cũng muốn tối đa hoá sản lượng trong điều kiện ràng buộc của chi phí. Doanh nghiệp thường muốn đạt được sản lượng tối đa với chi phí nhất định. Để tối đa hoá sản lượng doanh nghiệp sẽ lựa chọn tập hợp vốn và lao động mà tại đó sử dụng hết số tiền TC sẳn có và tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên bằng với tỷ giá của lao động và vốn. 7.2 Nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí sản xuất Một cách khác để tối đa hoá lợi nhuận là tìm kiếm cách thức sản xuất ra một mức sản lượng nhất định với chi phí thấp nhất. Đó là vì giảm một đồng chi phí có nghĩa là tăng một đồng lợi nhuận, nếu doanh thu không đổi. Do đó, sản xuất với chi phí thấp sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Để tối thiểu hoá chi phí sản xuất để sản xuất ra một sản lượng nhất định nào đó, nhà sản xuất sẽ chọn sản xuất tại điểm m à tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (giữa lao động và vốn) bằng với tỷ lệ đơn giá lao động và đơn giá vốn. Công thức thể hiện nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí: MPL MPL MPK w hay MTRS MP K v w v 11
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Tổng quan về lao động - việc làm 1.1. Về dân số và lao động Nước ta có quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số bình quân tương đối cao. Dân số cả nước năm 2000 là 77.635,4 nghìn người, đến năm 2005 là 83.119,9 nghìn người. Như vậy trong 5 năm, bình quân mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu người. Tỷ lệ dân số giữa thành thị và nông thôn có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, song còn chậm. Tỷ trọng dân số thành thị tăng từ 24,22% năm 2000 lên 26,75% năm 2005. Dân số chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, năm 2005 có 73,25% dân số ở nông thôn. Do dân số tăng nhanh nên hàng năm lực lượng lao động đã được bổ sung với một số lượng đáng kể, nhất là ở khu vực nông thôn. Năm 2005, lực lượng lao động (LLLĐ) của cả nước là 44.382,1 nghìn người, tăng gần 1,13 triệu người so với năm 2004, và chiếm 53% dân số. LLLĐ dồi dào là một lợi thế rất lớn của nước ta, song đây cũng là một thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm. Hơn nữa, tỷ lệ lao động ở thành thị có tăng, song lực lượng lao động ở nông thôn còn quá lớn. Năm 2005 lực lượng lao động ở nông thôn là 33.313,9 nghìn người, chiếm 75,1% LLLĐ của cả nước. Đây là sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động ở nước ta hiện nay và là vấn đề hết sức cấp bách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Cơ cấu dân số phân chia theo giới tính không có biến đổi lớn. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tỷ lệ nam giới chiếm khoảng trên 49%, nữ giới chiếm khoảng gần 51%. Lực lượng lao động là nam giới trong thực tế có xu hướng tăng: năm 2004 lao động nam có 22.065,2 nghìn người, chiếm 51%, lao động nữ có 21.190,1 nghìn người, chiếm 49,0%. Năm 2005, lao động nam có 22.573,8 nghìn người, chiếm 51,26%, lao động nữ có 21.631,2 nghìn người, chiếm 48,74%. Như vậy tỷ trọng lao động nữ trong tổng lực lượng lao động đang có xu hướng giảm. 1.2. Về chất lượng lao động Ở nước ta, chất lượng lao động của LLLĐ tuy đã có bước chuyển biến đáng kể do có sự cải cách và tăng cường đầu tư trong công tác giáo dục, đào tạo, dạy nghề, song nhìn chung còn thấp, chưa thể đáp ứng tốt và kịp thời những yêu cầu của công cuộc đổi mới và quá trình hội nhập. Chất lượng lao động được thể hiện ở một số mặt sau: + Về trình độ học vấn : Việc thực hiện những mục tiêu cải cách giáo dục đã thực sự đem lại những chuyển biến về trình độ học vấn trong cộng đồng người dân, đây là một yếu tố thuận lợi mang tính nội sinh trong việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề cũng như giải quyết việc làm cho LLLĐ ở nước ta hiện nay. Xét về tổng thể thì trình độ học vấn của LLLĐ đã được nâng cao hơn, tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông đ ã tăng đáng kể. Tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học phổ thông đã tăng từ 17,23% năm 2000 lên 21,2% năm 2005. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động biết chữ nhưng mới đạt trình độ tiểu học và dưới tiểu học 12
- còn cao, tỷ lệ mù chữ cũng còn khá cao. Tình trạng tái mù chữ xuất hiện ở nhiều nơi, nhất là ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, khiến cho tỷ lệ người chưa biết chữ đã tăng lên từ 3,58% năm 2001 lên 5,0% năm 2004. Tuy nhiên tình trạng này đã được cải thiện bằng việc tích cực thực hiện chủ trương phổ cập tiểu học và xóa mù chữ. Đến năm 2005, tỷ lệ mù chữ đã giảm xuống còn 4,0%. Tỷ lệ lao động chưa tốt nghiệp tiểu học giảm từ 16,48% năm 2000 xuống còn 11, 95% năm 2005. Nhìn vào số lượng và tỷ lệ thì tình hình dường như đã được cải thiện, song về chát lượng thì đây vẫn là vấn đề có nhiều bất cập. Trong thực tế còn có sự cách biệt khá lớn về trình đ ộ học vấn của LLLĐ giữa thành thị và nông thôn cũng như giữa các vùng, miền lãnh thổ. Năm 2003, ở khu vực thành thị, cứ 100 người tham gia LLLĐ thì có 67 người tốt nghiệp phổ thông cơ sở trở lên, cao gấp 1,5 lần so với chỉ số này ở khu vực nông thôn. Trong khi đó tỷ lệ mù chữ hoặc chưa tốt nghiệp tiểu học, trong khi ở Đồng bằng sông Cửu Long có các chỉ số tương ứng là: 11, 16 và 33; ở Tây Bắc là: 12,23 và 35; ở Tây Nguyên là: 16,26 và 26. Các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ là những vùng đông dân cư, tiềm năng sản xuất lớn, nhưng tỷ trọng lao động chưa biết chữ cao, tỷ lệ lao động có trình độ học vấn cấp THCS và THPT còn thấp. Trình độ học vấn của LLLĐ ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa vẫn thấp hơn nhiều so với các vùng khác. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng tăng năng suất lao động và thu hút vốn đầu tư của vùng. + Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Những năm gần đây, chât lượng của nguồn lao động nước ta về phương diện chuyên môn kỹ thuật đã đ ược cải thiện đáng kể, tỷ lệ lao động được đào tạo tăng lên: từ 19,62% năm 2002 tăng lên 21% năm 2003, 22,5% năm 2004, và 24,79% năm 2005. Tuy nhiên đây vẫn là con số ít ỏi so với yêu cầu của thị trường lao động đang ngày càng phát triển, đặc biệt là ở các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp và các khu đô thị tập trung. Nhiều ngành, nhiều địa phương còn rất thiếu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, trong khi lao động phổ thông, lao động không có chuyên môn kỹ thuật còn chiếm một tỷ lệ lớn. Năm 2005, tỷ lệ lao động phổ thông (chưa qua đào tạo) là 75,21%. Đây là một trong những mặt yếu kém và bất lợi nhất của LLLĐ nước ta, nó thể hiện sức cạnh tranh của LLLĐ nước ta là yếu so với LLLĐ của nhiều nước trong khu vực. Thực tế còn cho thấy có sự tách biệt lớn về trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ giữa thành thị và nông thôn cũng như các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Năm 2005, vùng có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất là vùng Đông Nam Bộ 37,98%, Đ ồng bằng sông Hồng là 34,75%, thấp nhất là Tây Bắc 13,84%, sau đó là vùng Đồng bằng sông Cửu Long 16,75%. 1.3. Về tình trạng việc làm Lực lượng lao động đông đảo đ ược bổ sung hàng năm đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách. Các giải pháp về giải quyết lao động, việc làm đ ã được thực hiện tích cực và đ ạt nhiều hiệu quả. Số lao động có việc làm thường xuyên tăng lên liên tục trong thời kỳ từ năm 1996 đến nay. Năm 1996, số lao động có việc làm thường xuyên là 34.907,6 nghìn người, đến năm 2004 tăng lên là 40.792,6 nghìn người. 13
- (xem b ảng 1). Tuy nhiên chất lượng của việc làm mới được tạo ra còn thấp, chủ yếu tập trung ở khu vực phi kết cấu, phần lớn là lao động giản đơn. BẢNG 1. Số người đủ 15 tuỏi trở lên có việc làm thường xuyên Đ ơn vị: Nghìn người Tổng số Nữ Thành thị Nông thôn Năm 1996 34907,6 17350,5 6463,6 28444,0 1997 34716,4 17453,9 6858,9 27857,4 1998 36018,3 18079,9 7222,4 28795,9 1999 35731,1 17716,9 7923,8 27807,2 2000 36205,5 17931,5 8185,9 28019,6 2001 37677,4 18638,9 8718,9 28958,5 2002 39289,6 - 9195,5 30094,1 2003 39585,0 - 9533,6 30051,4 2004 40792,6 19604,0 10140,7 30651,9 Nguồn: Thực trạng lao động - việc làm 1996 đến 2004. * Cơ cấu lao động chia theo nhóm ngành kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã có tiến bộ, song còn khó khăn và chậm chạp. Đến nay đại bộ phận lực lượng lao động vẫn tập trung trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Tỷ trọng lao động trong nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tới 57,90% năm 2004, và 56,80% (đ ến 1.7.2005), số liệu tương ứng các năm trong ngành công nghiệp và xây d ựng là 17,4% và 17,9%, trong ngành dịch vụ là 24,7% và 25,3% trong tổng số lao động có việc làm của cả nước. (xem bảng 2). Tỷ trọng lao động trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp cao phản ảnh mức độ thu hút lao động vào các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa thực sự đủ mạnh để có thể làm thay đổi một cách căn bản cơ cấu lao động xã hội. BẢNG 2. C ơ cấu lao động có việc làm cả nước theo nhóm ngành kinh tế Đơn vị tính:% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Nông-lâm-ngư nghiệp 62,61 62,76 61,14 58,35 57,90 56,80 Công nghiệp-xây dựng 13,10 14,42 15,05 16,96 17,40 17,9 D ịch vụ 24,28 22,82 23,81 24,69 24,70 25,3 Nguồn: Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 98, năm 2005, tr.21, và Báo Lao động, ngày 18-11-2005 Đặc điểm nổi bật nhất trong cơ cấu lao động có việc làm là sự chênh lệch lớn giữa các vùng. Năm 2005, vùng được coi là có cơ cấu lao động tiến bộ nhất là vùng Đông Nam Bộ (tương ứng với các vùng I, II, III là: 27,8%, 30,9%; 41,3%); vùng có cơ cấu lao động kém phát triển nhất là vùng Tây Bắc với gần 84,87% lao động làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, chỉ có 5,23% lao động làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng, và 9,9% làm việc trong ngành dịch vụ. 14
- Mặt khác, sự đóng góp của các khu vực kinh tế vào tốc độ tăng GDP trong những năm gần đây có chuyển biến theo chiều hướng tích cực song vẫn có sự chênh lệch lớn, trong đó khu vực I có số lượng lao động nhiều nhất nhưng tỷ lệ đóng góp lại thấp nhất. Năm 2004, lao động trong khu vực I chiếm 57,9% nhưng chỉ đóng góp vào tóc độ tăng GDP 0,7%, trong khi hai khu vực kia đóng góp 6,9%; hoặc nếu xét theo cơ cấu GDP thì năm 2004 khu vực I chỉ đạt 21,76%, trong khi khu vực II đạt 40,09% và khu vực III đạt 38,15%. * Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế cũng có những chuyển biến song chưa phải là lớn. Trong các khu vực thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tạo nhiều việc làm nhất. Năm 2005, lao động trong khu vực này chiếm 88,8% tổng số việc làm trong nền kinh tế; sau đó là khu vực kinh tế nhà nước chiếm 9,7% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,6%. (xem bảng 3) B ẢNG 3. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế năm 2000-2005 Đơn vị tính:% 200 0 2002 2003 2004 2005 K inh tế nhà nước 9,3 9,5 9,9 10,0 9,7 K inh tế ngo ài nhà nước 90,1 89,4 88,8 88,5 88,8 K hu vực ĐTNN 0,6 1,1 1,3 1,5 1,6 Nguồn: Niên giám thống kê 2004,2005. 1.4. Vấn đề thất nghiệp Nhìn chung, tình trạng việc làm đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ thất nghiệp giảm liên tục trên cả nước và ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp tại thành thị là 5,3% (giảm 0,3% so với năm 2004), đặc biệt ở độ tuổi 15-24 tỷ lệ này là 13,4% (giảm 0,5% so với 2004). Trong 8 vùng lãnh thổ thì vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất. Bên cạnh đó, tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn là 80%, tăng 1,6% so với năm 2004). Trong các vùng lãnh thổ, tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi ở khu vực thành thị đã giảm xuống ở 5 vùng là: Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, và tăng lên ở các vùng Tây Bắc, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Theo trình đ ộ chuyên môn kỹ thuật, thì thất nghiệp không chỉ có ở LLLĐ chưa qua đào tạo (chiếm 8%) mà còn có ở các nhóm lao động đã qua đ ào tạo (tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ đã tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4,4%; đ ã tốt nghiệp cao đẳng, đại học là 3,8%). Trong tổng số lao động thất nghiệp ở thành thị, số người chưa tìm được việc làm sau khi thôi học hoặc tốt nghiệp các cơ sở đào tạo chiếm tới 73,7%. Đây cũng là m ột trong những vấn đề quan trọng cần phải quan tâm giải quyết bởi phần lớn số lao động này là những người còn trẻ tuổi, có sức khỏe, có trình độ học vấn, có tay nghề... Bên cạnh vấn đề thất nghiệp ở thành thị, vấn đề thời gian lao động ở nông thôn chưa được sử dụng vẫn là một vấn đề bức xúc. Nếu xét một cách tương đối thì 15
- tỷ lệ thời gian lao động chưa được sử dụng ở khu vực này là 20,6%, nếu tính theo số tuyệt đối thì nghĩa là sẽ có là gần 7 triệu người thiếu việc làm. 1.5. Vấn đề di cư lao động Thực tế ở nước ta hiện nay do di cư lao động đang là một vấn đề lớn. Di cư từ nông thôn ra thành thị, từ ngành nghề này sang ngành nghề khác, từ nơi làm việc có thu nhập thấp sang nơi làm việc có thu nhập cao, từ nơi có ít cơ hội việc làm đến có nhiều cơ hội việc làm (như ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị tập trung...). Đây là một quy luật tự nhiên trong quá trình phát triển đến vùng phát triển hơn, từ nông thôn ra thành thị có xu hướng gia tăng, khó kiểm soát. Ư ớc tính năm 2004, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng hơn 80.000 lao động, Hà Nội có hơn 20.000 lao động làm việc thường xuyên đ ến từ các tỉnh khác. Số liệu thống kê của bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho thấy số lao động di cư ra khỏi vùng lãnh thổ để kiếm việc làm ở nơi khác cao nhất là Duyên hải Nam Trung Bộ (29,4%), sau đó là Đồng bằng sông Cửu Long (24,1%), thấp nhất là Tây Nguyên (0,7%) và Tây Bắc (0,1%). Trong khi đó khu vực có tỷ lệ người lao động đến tìm việc nhiều nhất là khu vực Đông Nam Bộ (68,5%). Đây là vùng có nhiều cơ hội việc làm và mức sống cũng như m ức thu nhập cao hơn các vùng khác. 1.6. Về xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề và tác phong công nghiệp cho người lao động. Một trong những lợi thế về cạnh trạnh xuất khẩu lao động của nước ta là nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng lao động của toàn xã hội. Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đã có những bước tiến đáng kể. Số lượng lao động xuất khẩu có thời hạn đ ã tăng từ 46.112 người năm 2002 lên 75.000 người năm 2003 và giảm xuống còn 67.447 người vào năm 2004. Đ ến nay, Việt Nam đã có trên 400.000 lao động chủ yếu của Việt Nam là Đài Loan, Malaixia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào... Hàng năm, số lao động xuất khẩu chuyển về nước khoảng 1,6 tỷ USD. Tuy nhiên, bên cạnh đó lao động xuất khẩu của ta cũng còn có những hạn chế, đặc biệt là trình đ ộ tay nghề của người lao động còn thấp, tỷ lệ lao động xuất khẩu được đào tạo nghề còn khá khiêm tốn. Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong tổng số lao động tham gia xuất khẩu lao động năm 2002 là 25%, năm 2003 là 35,5%. Năm 2004, mặc dù có 90% lao động xuất khẩu được đào tạo, nhưng chỉ có gần 50% trong số đó được đào tạo nghề trước khi đi, còn trên 40% được đào tạo nghề trực tiếp tại nơi làm việc. Đây là một trong những bất cập của công tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng lao động, nhất là lao động xuất khẩu của nước ta. 2. Thực trạng lao động ở nước ta hiện nay - Lực lượng lao động: Theo điều tra lao động việc làm ngày 1/7/2004 lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cả nước là 43.255 nghìn người. Trong đó lực lượng lao động ở nhóm tuổi 15 – 34 tuổi chiếm 46,8%, từ 35 – 54 tuổi chiếm 35,4%, trên 55 tuổi chiếm 7,8%. Như vậy lực lượng lao động trẻ (dưới 35 tuổi) ở nước ta chiếm xấp xỉ 50% lực lượng lao động và điều đó cũng cho thấy được tiềm 16
- năng về lao động ở nước ta là dồi dào – khả năng thiếu lao động (xét về lượng) không phải là vấn đề tồn tại hiện nay. Nếu chúng ta có hướng đào tạo, sử dụng tốt để khai thác được tiềm năng đáng quý này, mà hiện nay một số quốc gia (nhất là các nước đang phát triển) thì lại đang khan hiếm. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng lao động thừa mà thiếu đang diễn ra, đây là một khó khăn lớn cần giải quyết: Theo dự báo của các chuyên gia lao động, năm 2007, thị trường trong nước tiếp tục khan hiếm lao động cấp cao; lao động bậc trung và phổ thông tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) cũng thiếu. Tại TP.HCM, trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, trong năm 2007, 15 KCN, KCX của Thành phố cần tuyển 51.750 lao động, trong đó 38.295 lao động phổ thông. Còn tại Bình Dương, theo bà Nguyễn Hoài Nam, Trưởng phòng Quản lý lao động các KCN Bình Dương, trong năm 2007, nhu cầu tuyển dụng lao động tại các KCN là 20.000 người. Trong đó, lao động phổ thông chiếm 85%, số còn lại tập trung vào lao động có tay nghề trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học. Phản ánh từ các trung tâm giới thiệu việc làm (GTVL) ở TP.HCM cho thấy, quý I/2007, nhu cầu tuyển dụng lao động, nhất là lao động phổ thông tăng vọt, nhưng số ứng viên đến đăng ký tìm việc làm lại giảm. Sự khan hiếm lao động này gây khó khăn cho các doanh nghiệp, nhưng đó lại là tín hiệu tốt, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt để thu hút và giữ chân người lao động, thì họ buộc phải tăng cường cải thiện đời sống và sinh ho ạt cho người lao động. Từ đó, người lao động có thể yên tâm làm việc lâu dài, với mức thu nhập có thể trang trải được cuộc sống tốt hơn. Dịch chuyển lao động ở các KCX, KCN tại TP.HCM đã và đang ngày càng rõ nét, tạo ra những nguy cơ về thiếu hụt lao động khi cân đối lại các ngành nghề. Theo phân tích của Ban Quản lý các KCX-KCN TP.HCM (HEPZA), những năm tới, nhu cầu lao động sẽ thay đổi theo từng ngành nghề, theo hướng giảm dần các ngành thâm dụng lao động trình độ thấp, ưu tiên các ngành sản xuất công nghệ cao sử dụng nhiều công nhân lành nghề, lao động kỹ thuật bậc cao. Ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Trung tâm GTVL TP.HCM cho biết, qua khảo sát 2.300 doanh nghiệp đóng trên địa b àn, các nhóm ngành: kỹ thuật - công nghệ phục vụ sản xuất, điện tử - viễn thông, cơ khí chính xác, công nghệ - thông tin, chế biến thực phẩm cần 30% lao động lành nghề; các nhóm ngành quản trị kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo, kế toán, ngân hàng, dịch vụ du lịch cần 30%; 40% còn lại tập trung vào công nhân có tay nghề, lao động phổ thông các ngành may, giày da, chế biến thực phẩm. Ông Ng Gek Boo, Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) khu vực châu Á - Thái Bình Dương cho rằng, gia nhập WTO, Việt Nam phải đương đ ầu với nhiều thách thức, đặc biệt là trong thị trường lao động. Trong quá trình đó, sự chuẩn bị của Chính phủ, của quốc gia là rất quan trọng. Những định chế cần mang tính mềm dẻo để có thể bảo vệ cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội. Nói cách khác, cả người lao động và người sử dụng lao động cần tự điều chỉnh để đáp ứng được thách thức và yêu cầu của thị trường mới. 17
- Nhiều ý kiến cho rằng, nếu doanh nghiệp quan tâm đến mức lương và đời sống của người lao động hơn sẽ góp phần hạn chế người lao động bỏ việc. Theo nhận định của ông Nguyễn Mạnh Cường, Phó vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), đối với nhân lực cao cấp, các doanh nghiệp phải thực sự nhập cuộc, bởi cuộc chiến giành nhân tài giữa các doanh nghiệp càng trở nên khốc liệt. Vì vậy, để tránh áp lực thiếu hụt, mất cân đối về lao động, các doanh nghiệp phải có lộ trình cho kế hoạch đào tạo, phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh theo từng thời điểm; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa để đem lại sự phát triển bền vững. - Phân bổ lực lượng lao động: Trong tổng số lực lượng lao động hiện có thì tỷ lệ lao động ở khu vực thành thị chiếm 24,6%, lao động ở khu vực nông thôn 75,5%. Phân bổ lao động hiện nay cho thấy sự chuyển dịch về cơ cấu lao động chưa tương thích với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 5 năm qua. Trong 5 năm qua tỷ trọng ngành nông nghiệp xấp xỉ 21,6% GDP nhưng lực lượng lao động lớn, điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng lao động ở khu vực nông thôn, nông nghiệp thấp và càng tạo sức ép về giải quyết việc làm ở khu vực này. Mặt khác, sự phân bố lao động chủ yếu tập trung ở 3 vùng: Đ ồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ - 2 vùng Tây Bắc và Tây Nguyên chưa thu hút lao động. Sự phân bổ lực lượng lao động giữa các vùng chưa tương x ứng với tiềm năng của các vùng đó, do đó chưa khai thác được lợi thế của các vùng kinh tế đó. Chẳng hạn: 2 vùng Tây Bắc và Tây Nguyên là 2 vùng có diện tích đất tự nhiên lớn, có thể phát triển và sản xuất những loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao (cây công nghiệp, cây ăn quả…) nhưng lao động ở 2 lĩnh vực này chỉ chiếm 8,8% (xét về mặt lượng, về mặt chất lại còn là vấn đề bức xúc hơn). V ì vậy, sự phát triển kinh tế ở khu vực này còn gặp nhiều khó khăn trong đó có khó khăn lớn thiếu nguồn nhân lực có trình độ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở lợi thế của vùng. - Chất lượng lao động: Nhìn vào số liệu về phân bổ lực lượng lao động giữa các khu vực cũng đã phần nào nói lên chất lượng lao động ở nước ta. Phần lớn lao động ở khu vực nông thôn chưa qua đào tạo, hoặc đào tạo không cơ bản, trình độ văn hóa thấp. Vì trên thực tế hiện nay yêu cầu lao động ở đây cũng chủ yếu là lao động phổ thông là chính, những ngành nghề đòi hỏi trình độ cao ở khu vực này chưa phát triển. Hiện nay lực lượng đ ã qua đào tạo (tính lao động được đào tạo từ 3 tháng trở lên) trong cả nước chiếm 25%, lao động từ bậc tiểu học trở xuống chiếm 42,5%, lao động mù chữ 5%. Trình độ đào tạo của Việt Nam còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng. Vì vậy, nhu cầu lao động có chất lượng cao (tức lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong lao động công nghiệp, có ý thức, kỷ luật cao) ngày càng tăng. Mặt khác, từ yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh kinh tế thế giới thì vấn đề chất lượng lao động ở nước ta trở thành một vấn đề bức xúc của nền kinh tế và là nguyên nhân cơ bản của tình trạng lao động thiếu việc làm hiện nay. Chúng ta vẫn thường nói: lao động ở nước ta còn dư thừa, điều ấy là đúng 18
- nhưng chưa đủ, ta chỉ dư thừa lao động phổ thông (lao động không có tay nghề) nhưng lại rất thiếu những lao động có trình độ chuyên nghiệp, tay nghề giỏi, thiếu những lao động nghiên cứu khoa học để ứng dụng thành tựu đó là phát triển kinh tế - x ã hội cho đất nước. Nói tóm lại lực lượng lao động ở nước ta đông nhưng không mạnh, sự phân bổ và sử dụng lao động còn nhiều điều bất hợp lý với một nền kinh tế chuyển đổi và thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH. 3. Những vấn đề đặt ra về lao động, việc làm và hướng giải quyết * Sự mất cân đối giữa cung và cầu về lao động trên các mặt sau đây: - Về chất lượng đội ngũ lao động: Do yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi lao động chất lượng cao ngày càng lớn. Nhưng trên thực tế đội ngũ lao động của chúng ta đang hụt hẫng trước yêu cầu đó. Chúng ta vừa thiếu cả thầy và thiếu cả thợ, khác một số ý kiến cho rằng Việt Nam “thừa thầy thiếu thợ”. Chúng ta “thiếu thầy” tức là thiếu đội ngũ cán bộ quản lý và các chuyên gia giỏi để vận hành nền kinh tế có hiệu quả; “thiếu thợ” là thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, có tính chuyên nghiệp cao. V ì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trở thành nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược giải quyết việc làm ở nước ta. Nó vừa là điều kiện là tiền đề để giảm thất nghiệp và cải thiện đời sống cho người lao động. - Về cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động và cơ cấu việc làm đang có sự mất cân đối lớn xét theo ngành, vùng kinh tế. Điều đó nó được thể hiện sự phân bổ lao động bất hợp lý giữa các ngành, vùng kinh tế, đẩy đến tình trạng một số ngành và vùng kinh tế có lao động dôi dư, tỷ lệ lao động thất nghiệp cao. Hiện tượng lao động ở các khu vực nông thôn ra tìm việc làm ở thành thị đã minh chứng cho điều đó. Ngược lại một số ngành (ngành có kỹ thuật cao) thiếu lao động buộc chúng ta thuê lao động nước ngo ài. Đ ể sử dụng lao động có hiệu quả thì việc chuyển dịch cơ cấu lao động là yêu cầu quan trọng trong chính sách lao động – việc làm hiện nay. - Về cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực: Cơ cấu đ ào tạo ảnh hưởng trực tiếp cơ cấu lao động theo trình độ, nghề nghiệp chuyên môn. Thực tế trong thời gian qua chúng ta thường chú ý đ ến đ ào tạo những ngành nghề có chi phí đào tạo thấp (ít thí nghiệm, ít thực hành…) như các ngành kinh tế, luật (chiếm 43% số sinh viên đào tạo), còn các ngành khoa học kỹ thuật chỉ chiếm 25,5%. Điều này chưa tương thích với yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Tình trạng đó làm cho tỷ lệ thất nghiệp của lao động ở bậc đại học xấp xỉ tới 4%, nhiều cử nhân kinh tế, luật phải làm việc không theo đúng ngành nghề được đào tạo…. * Thị trường lao động ở nước ta chưa phát triển (đặc biệt là khu vực nông thôn); cung cầu về lao động chưa được giải quyết qua thị trường. Điều đó cũng là ách tắc cho việc giải quyết mối quan hệ giữa lao động và việc làm bởi nguồn nhân lực và khả năng tiếp cận nguồn nhân lực không có môi trường để thực hiện. V ì vậy, phát triển thị trường lao động để lực lượng lao động được xã hội hóa đặc biệt 19
- là lao động có trình độ cao, để đảm bảo sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả và giải quyết được những mâu thuẫn giữa lao động và việc làm. * Giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm ở nước ta trong những năm qua theo hướng tập trung giải quyết việc làm cho lực lượng lao động chưa qua đào tạo, vì vậy tập trung phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động (giày da, dệt may, chế biến thủy sản….). Đây không phải là những ngành có lợi thế trong cạnh tranh, cũng không phải là những ngành nền tảng hoặc ngành tiềm năng của nền kinh tế Việt Nam. Bởi ngành d ệt may, giày da ở nước ta hiện nay 80% nguyên liệu để sản xuất là nhập ngoại. V ì vậy, nếu chiến lược phát triển lao động, việc làm vẫn theo đuổi hướng đó sẽ làm cho nền kinh tế Việt Nam trì trệ, tụt hậu hơn. Do đó, hướng giải quyết việc làm trong giai đoạn tiếp theo cần thu hút lực lượng lao động vào các ngành có lợi thế cạnh tranh (những ngành đưa lại hiệu quả kinh tế cao) những ngành nền tảng và những ngành tiềm năng của nền kinh tế. Phát triển một số ngành khác sử dụng nhiều lao động phổ thông nên gắn với những ngành sử dụng nguyên liệu sản xuất ra từ trong nước (các ngành công nghiệp chế biến thủy sản, hàng nông sản phẩm….). Điều đó, một mặt nó sẽ giải quyết lao động tại chỗ, mặt khác thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển bền vững và đưa lại lợi ích cho quốc gia nhiều hơn. * Lao động dôi ra từ việc sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua cũng là một trong những nhân tố tác động lớn đến lao động – việc làm của nền kinh tế. Hiện nay có khoảng hơn 10 vạn lao động dôi dư khi thực hiện việc sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung lực lượng lao động này khả năng phát triển rất hạn chế, tuy nhiên họ vẫn nằm trong lực lượng lao động của quốc gia. Hướng giải quyết lực lượng lao động đó là việc khuyến khích phát triển nhiều thành phần kinh tế để họ có thể tự nguyện tham gia lao động phù hợp với khả năng của họ (tức là hướng giải quyết chủ yếu để họ tự tìm và tạo việc làm). Từ bức tranh lao động – việc làm ở nước ta hướng giải quyết cơ bản cần tập trung vào những vấn đề sau: - Đào tạo nguồn nhân lực: Đây là bước đi căn bản đầu tiên, đ ặt nền tảng cho việc giải quyết việc làm ổn định, bền vững. Đặc biệt chú ý đến chất lượng đào tạo, cơ cấu đ ào tạo và gắn nó với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác đào tạo phải hướng tới mục tiêu chuyển thế hệ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp (lao động có kỹ thuật, kỷ luật). Để thực hiện được mục tiêu đó là một quá trình lâu dài và có lộ trình thực hiện cho từng giai đoạn nhất định, không thể nóng vội, đốt cháy giai đoạn. - Đầu tư có hiệu quả vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để đa dạng hóa mô hình tạo việc làm, chú ý tạo việc làm tại chỗ trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đảm bảo phát triển kinh tế bền vững, ổn định trật tự an to àn xã hội. Mặt khác, phải phát triển các ngành khoa học kỹ thuật cao để thu hút lao động có chất lượng để tăng thu nhập và khuyến khích người lao động có ý thức nâng cao trình độ. Đây là một trong những yếu tố tạo sự ổn định và phát triển bền vững đối với lao động và việc làm. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kinh tế vi mô: Lý thuyết về hành vi của nhà sản xuất
82 p | 377 | 66
-
Lý thuyết lợi thế so sánh
5 p | 292 | 36
-
Bài giảng Kinh tế học (tài liệu ôn tập) – Quang Minh Nhật
62 p | 186 | 18
-
Lý thuyết phát triển và vấn đề chiến lược công nghiệp hóa: Phần 2
187 p | 107 | 18
-
Uber và Grab bổ sung một luận điểm mới vào lý thuyết kinh tế học chính trị và chính sách kinh tế
5 p | 74 | 12
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô (TS Trần Thị Hồng Việt) - Bài 4: Lý thuyết về hãng
33 p | 137 | 11
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
44 p | 64 | 10
-
kinh tế học vĩ mô dành cho chính sách công,lý thuyết sản xuất
17 p | 66 | 8
-
Tài liệu về Lý thuyết sản xuất và chi phí
29 p | 130 | 8
-
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 1
83 p | 13 | 6
-
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 p | 10 | 6
-
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 2
131 p | 7 | 6
-
Kinh tế vi mô - Câu hỏi, bài tập, trắc nghiệm (Tái bản lần thức VIII): Phần 1
145 p | 12 | 6
-
Lý thuyết Kinh tế vi mô (Tái bản lần thứ XII): Phần 1
125 p | 6 | 5
-
Đề cương bài giảng Kinh tế học - Trường Cao đẳng Công nghệ TP. HCM
82 p | 8 | 4
-
Tài liệu LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
7 p | 99 | 4
-
Bài giảng 11: Lý thuyết sản xuất (2011) - Đặng Văn Thanh
16 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn