intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiến cứu và sử dụng HĐH mã nguồn mở

Chia sẻ: Tran Huu Nghi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:0

119
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ điều hành (HĐH) là một bộ chương trình hỗ trợ việc điều khiển phần cứng của máy tính, tổ chức làm việc với các tập tin (trong đó có việc chạy và điều khiển thực hiện chương trình), và đồng thời thực thi sự giao tiếp với người dung và hiển thị kết quả làm việc của những dòng lệnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiến cứu và sử dụng HĐH mã nguồn mở

  1. GVHD: PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH MÃ NGUỒN MỞ THẾ NÀO LÀ HĐH NÓI CHUNG VÀ LINUX NÓI RIÊNG I. 1. KHÁI NIỆM: Hệ điều hành (HĐH) là một bộ chương trình hỗ trợ việc điều khiển phần cứng của máy tính, tổ chức làm việc với các tập tin (trong đó có việc chạy và điều khiển thực hiện chương trình), và đồng thời thực thi sự giao tiếp với người dung và hiển thị kết quả làm việc của những dòng lệnh này. Không có HĐH máy tính không thực hiện được chức năng của mình. Trong trường hợp đó máy tính chỉ là tổ hợp các thiết bị điện tử không làm việc, không hiểu để làm gì. 2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN: 2.1). Linux là gì?: Linux là hệ điều hành, về mặt nguyên tắc hệ điều hành cũng là một software, nhưng đây là một software đặc biệt được dùng để quản lý, điều phối các tài nguyên (resource) của hệ thống (bao gồm cả hardware và các software khác). Linux còn được gọi là Open Source Unix (OSU), Unix-like Kernel, clone of the UNIX operating system. Linux là một hệ điều hành với mã nguồn mở (Open Source) và miễn phí (free) dưới bản quyền của tổ chức GNU (Gnu’s Not Unix). 2.2). Lịch sử phát triển: Ngày 5/4/1991, Linus Torvalds, chàng sinh viên 21 tuổi của trường Đại học Helsinki, Phần Lan đã bắt tay vào viết những dòng lệnh đầu tiên của Linux. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 1
  2. GVHD: Tháng 8/1991, Torvalds gửi đi thông điệp đã trở thành nổi tiếng sau này về sự ra đời của Linux: “Tôi đang làm một hệ điều hành miễn phí (chỉ làm theo sở thích, và sẽ không lớn và chuyên nghiệp)”. Ngay chính Torvalds cũng không ngờ đến sự thành công của Linux như ngày hôm nay. Tháng 9/1991, phiên bản Linux 0.01, phiên bản Linux đầu tiên được Torvalds công bố, với 10.239 dòng lệnh. Phiên bản 0.02 được ra mắt 1 tháng sau đó. Năm 1992, Torvals đã có một quyết định được cho là đúng đắn khi phát hành Linux dưới dạng mã nguồn mở của giấy phép GPL, cho phép tất cả mọi người có quyền download về để xem mã nguồn để cùng chung tay phát triển. Đây được xem là quyết định đã giúp Linux có được sự phổ biến như ngày nay. Năm 1993, Slackware là hệ điều hành đầu tiên phát triển dựa trên mã nguồn Linux được ra đời. Slackware là một trong những hệ điều hành Linux đầu tiên và có tuổi đời lâu nhất hiện nay. Phiên bản mới nhất của Slackware được công bố vào tháng 5/2010 Slackware là hệ điều hành đầu tiên được ra mắt dựa trên nền tảng Linux Ngày 14/3/1994, sau 3 năm làm việc miệt mài, Torvalds cho ra mắt phiên bản hoàn thiện đầu tiên, Linux 1.0 với 176.250 dòng lệnh. 1 năm sau đó, phiên bản 1.2 ra mắt với 310.950 dòng lệnh. Ngày 3/11/1994, Red Hat Linux, phiên bản 1.0 được giới thiệu. Đây là một trong những hệ điều hành được thương mại hóa đầu tiên dựa trên Linux. Năm 1996, Linus Torvalds ghé thăm công viên hải dương học, tại đây, ông đã quyết định sử dụng hình ảnh chú chim cánh cụt để làm biểu tượng chính thức của Linux. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 2
  3. GVHD: Năm 1998, Linux bắt đầu được các “ông lớn” công nghệ quan tâm và đầu tư để phát triển. Nổi bật trong số đó là IBM. Công ty này đã đầu tư hàng tỉ USD để phát triển các dịch vụ và phần mềm trên nền tảng Linux, với đội ngũ nhân viên phát triển hơn 300 người. Ngoài IBM, Compaq và Oracle cũng bắt đầu, đầu tư và phát triển linux. Năm 2005, Linus Torvalds được xuất hiện trên trang bìa của tạp chí về kinh tế BusinessWeek, với câu chuyện về sự thành công của hệ điều hành Linux. Năm 2007, hàng loạt hãng sản xuất máy tính lớn như HP, ASUS, Dell, Lenovo bắt đầu bán ra các sản phẩm laptop được cài đặt sẵn Linux. Tính đến thời điểm hiện tại, Linux đã có rất nhiều biến thể và phiên bản khác nhau, được xây dựng và phát triển riêng biệt bởi các công ty phần mềm và các cá nhân. Nổi bật trong số đó chính là hệ điều hành di động Android của Google, hiện là một trong những hệ điều hành thông dụng nhất hiện nay. Đến tháng 1/2009, số người dùng Linux trên toàn cầu đạt mốc 10 triệu người. Hiện nay, sau 20 năm tồn tại và phát triển, Linux được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, trên các máy tính cá nhân, các máy chủ, đến các thiết bị ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 3
  4. GVHD: di động, máy nghe nhạc, máy tính bảng, các máy ATM và thậm chí trên cả các siêu máy tính… Từ phiên bản đầu tiên với hơn 10 ngàn dòng lệnh, ngày 14/3/2011, sau 20 năm tồn tại và phát triển, nền tảng Linux 2.6.38 được phát hành, với 14.294.493 dòng lệnh, đánh dấu một chặng đường tồn tại và phát triển lâu dài của Linux. Ngày nay, Linux được xem là biểu tượng của sự chia sẻ cộng đồng, được phát triển bởi cộng đồng và được ủng hộ vì hoàn toàn miễn phí. Linux đ ược xem là sự đối địch của Windows (Microsoft), bởi nhiều người cho rằng, với Microsoft tất cả chỉ có lợi nhuận. “Bí mật” tên gọi Linux: Ban đầu linus Torvalds muốn đặt tên cho hệ điều hành của mình là Freax, là sự kết hợp giữa “Freak” (điều kì dị), “Free” (miễn phí) và “x” (ám chỉ nền tảng Unix mà Linux phát triển dựa trên đó). Trong quá trình làm việc, Torvalds đã đặt tên cho thư mục chứa dữ liệu là “Freax”. Mặc dù đã nghĩ đến tên gọi Linux cho hệ điều hành của mình, nhưng cảm thấy như thế quá tự cao nên đã gạt bỏ. Sau khi hoàn tất phiên bản sơ khai 0.01, Torvalds đã upload mã nguồn của hệ điều hành lên server của trường vào tháng 9/1991. Aril Lemmke là bạn học cùng lớp với Torvalds tại trường đại học Helsinki, lúc đó là tình nguyện viên quản lí server của trường, cảm thấy cái tên “Freax” không thực sự ấn tượng, nên đã tự ý chuy ển thành ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 4
  5. GVHD: “Linux” mà không được sự cho phép của Torvalds. Tuy nhiên, sau đó Torvalds cũng đã đồng ý với tên gọi này. 3. LỢI ÍCH: Vấn đề bản quyền: Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay thì đây là một vấn đề nổi cộm. Ở Việt Nam, vấn đề vi phạm bản quyền phần mềm là rất phổ biến (nước ta dẫn đầu thế giới về số lượng phần mềm dùng không có bản quyền).Tuy nhiên, theo báo cáo của LHQ, trong những năm tới nếu Việt Nam không có biện pháp giải quyết vấn đề này thì sẽ khó lòng gia nhập vào WTO, thậm chí sẽ có thể bị trả đũa quyết liệt trong các quan hệ kinh tế thương mại với các nước. Nếu tình trạng đánh cắp bản quyền phần mềm của Việt Nam là 100 triệu USD mỗi năm thì sẽ có một lượng hàng hóa có giá tr ị tương đ ương không bán được ở Mỹ và các nước phát triển khác Và như vậy người thiệt hại đầu tiên sẽ chính là người lao động Việt Nam. Do mã nguồn linux phân phối tự do và miễn phí, nên ngay từ đầu đã có rất nhiều nhà lập trình tham gia vào quá trình phát triển hệ thống. Nhờ đó đến thời điểm hiện nay linux là HĐH hiện đại, bền vững và phát triển nhanh nhất, hỗ trợ các công nghệ ngay lập tức, linux có tất cả các khả năng, đ ặc trưng cho các hệ điều hành đầy đủ tính năng: 3.1). Nhiều tiến trình thực sự: Tất cả các tiến trình là độc lập, không một tiến trình nào được cản trở công việc của tiến trình khác. Để làm được điều này nhân thực hiện chế độ phân chia thời gian của bộ xử lý trung tâm, lần lượt chia cho mỗi tiến trình một khoảng thời gian thực hiện. Các này hoàn toàn khác với chế độ thực hiện trong windows 95 (khi một tiến trình phải nhường bộ nhớ cho tiến trình khác) 3.2). Truy cập nhiều người dung: linux không chỉ là HĐH nhiều tiến trình, linux còn hỗ trợ khả năng nhiều người dùng làm việc cùng lúc. Khi này linux cung cấp toàn bộ tài nguyên của hệ thống cho người dùng làm việc qua các terminal ở xa khác nhau. 3.3). Swap bộ nhớ lên đĩa: Swap bộ nhớ cho phép làm việc với linux khi dùng bộ nhớ có hạn (bộ nhớ Ram). Nội dung của một số phần (trang) bộ nhớ được ghi lên vùng đĩa cứng xác định từ trước. Vùng đĩa cứng này được coi là bộ nhớ phụ thêm vào. Việc này có làm giảm tốc tộ làm việc, nhưng cho phép chạy các chương trình cần bộ nhớ dung lượng lớn mà thực tế không có trên máy. 3.4). Tổ chức theo trang: Hệ thống bộ nhớ linux được tổ chức ở dạng các trang với dung lượng 4Kb. Nếu bộ nhớ đầy, thì hệ điều hành sẽ tìm những trang bộ nhớ đã lâu không được sử dụng để chuyển chúng lên bộ nhớ đĩa cứng. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 5
  6. GVHD: 3.5). Nạp mô-dum thực hiện “theo yêu cầu”: Nhân linux hỗ trợ việc cung cấp các trang bộ nhớ theo yêu cầu, khi này chỉ phần mã cần thiết của chương trình mới nằm trong bộ nhớ, còn những phần mã không sử dụng tại thời điểm hiện tại thì nằm lại trên đĩa. 3.6). Cùng sử dụng chương trình: Nếu cần chạy một lúc nhiều bản sao của cùng một ứng dụng nào đó, thì linux chỉ nạp vào bộ nhớ một bản sao của mã chương trình và tất cả tiến trình giống nhau sử dụng một mã này. 3.7). Thư viện chung: Thư viện – bộ các quá trình (thao tác) được chương trình dùng để làm dữ liệu. Có một thư viện tiêu chuẩn được dùng cùng lúc cho vài tiến trình. Trên các hệ thống cũ những thư viện đó nằm trong mỗi tập tin chương trình, và thực hiện cùng lúc những chương trình này dẫn đ ến hao hụt bộ nhớ không đáng có. Trên các hệ thống mới (bao gồm Linux) có hỗ trợ làm việc với các thư viện động (dynamic) và tĩnh (static) được chia ra, và như vậy cho phép giảm kích thước bộ nhớ bị ứng dụng chiếm. 3.8). Khả năng chạy chương trình của HĐH khác: Trong lịch sử Linux không phải là hệ điều hành đầu tiên. Người ta đã viết ra hàng loạt các chương trình ứng dụng, trong đó có cả những chương trình có ích và không đến nỗi tồi, cho các HĐH đã phát triển trước Linux, bao gồm DOS, Windows, FreeBSD và OS/2. Để chạy những chương trình như vậy dưới Linux đã phát triển các trình giả lập (emulator) cho DOS, Windows 3.1, Windows 95 và Wine. Ngoài ra, còn có một loạt các chương trình tạo máy ảo mã nguồn mở cũng như sản phẩm thương mại: qemu, bochs, pearpc, vmware,… 3.9). Hỗ trợ định dạng tập tin hệ thống khác nhau: Linux hỗ trợ một số lượng lớn các định dạng hệ thống tập tin, bao gồm các hệ thống tập tin DOS và OS/2, và cả các hệ thống tập tin mới, như reiserfs, HFS,… Trong khi đó hệ thống tập tin chính của Linux, được gọi là Second Extended File System (ext2fs) và Third Extended File System (ext3fs) cho phép sử dụng không gian đĩa một cách có hiệu quả. 3.10). Khả năng hỗ trợ mạng: Linux có thể gắn vào bất kỳ mạng nội bộ nào. Hỗ trợ tất cả các dịch vụ Unix, bao gồm Networked File System (NFS), kết nối từ xa (telnet, rlogin, ssh), làm việc trong các mạng TCP/IP, truy cập dial-up qua các giao thức SLIP và PPP,… Đồng thời có hỗ trợ dùng Linux là máy chủ hoặc máy khách cho mạng khác, trong đó có chia sẻ (dùng chung, sharing) các tập tin và in từ xa trong các mạng Macintosh, NetWare và Windows. 3.11). Làm việc trên các phần cứng khác nhau: Mặc dù đầu tiên HĐH Linux được phát triển cho máy tính cá nhân (PC) trên nền tảng Intel 386/486, bây giờ nó có thể làm việc trên tất cả các bộ vi xử lý Intel bắt đầu từ 386 và cho đến các hệ thống nhiều bộ xử lý Pentium IV, Core… bao gồm cả các bộ xử lý 64bit. 3.12). ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 6
  7. GVHD: CÁC BẢN PHÂN PHỐI: 4. Linux hiện nay có nhiều bản phân phối khác nhau, một phần là bởi vì tính chất nguồn mở của nó. Sau đây là một số bản phân phối chủ yếu: TÊN PHIÊN BẢN Trang web chính thức Version Ubuntu 11.04 http://www.ubuntu.com/ Debian GNU/Linux 4.0 http://www.debian.org/ Red Hat Enterprise Linux www.redhat.com/rhel/ Fedora Core www.fedoraproject.org PCLinuxOS www.pcLinuxos.com/ CentOS www.centos.org/ Slackware www.slackware.com/ Hacao Linux http://www.hacao.com/ OpenSolaris www.opensolaris.org/ Asianux http://www.asianux.com/ 5. CÁC ỨNG DỤNG: Văn phòng, Multimedia và Mạng Cùng với thời gian, hệ điều hành Linux ngày càng đ ược hoàn thi ện, nhi ều hãng sản xuất cùng với các lập trình viên đã xây dựng được một kho thư viện phần mềm khổng lồ đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dùng. Nếu như trong Windows có bộ Microsoft Office thì trong Linux có những bộ Office khác như KOffice hoặc bộ Start Office của hãng Sun Microsystem được phân phối miễn phí . ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 7
  8. GVHD: Ngoài các ứng dụng văn phòng ra, Linux cũng có khá nhiều games phục vụ nhu cầu thư giãn và giải trí của người dùng. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 8
  9. GVHD: Hệ điều hành mạng và các ứng dụng mạng: Có thể nói các ứng dụng mạng là tập hợp những ứng dụng nổi bật nhất của hệ điều hành Linux. Những khả năng mà các ứng dụng mạng trên Linux có thể thực hiện đ ược làm cho hệ điều hành này trở nên vượt trội hơn so với Windows. Linux cho phép người dùng có thể cấu hình 1 server với đầy đủ các ứng dụng cơ bản nhất của Internet : Domain Name Service (DNS) Web Server Web Proxy Server Routing SMTP Server ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 9
  10. GVHD: Pop3 Server Firewall Các ứng dụng Web: Với sự bùng nổ các ứng dụng trên Internet , hệ điều hành Linux hỗ trợ một môi trường lý tưởng cho các server ứng dụng. Các hãng phần mềm nổi tiếng đều nghiên cứu để làm sao có thể cài các ứng dụng của họ lên Linux. Tiêu biểu là các ứng dụng sau: Oracle Internet Application Server IBM WebSphere Các ứng dụng cơ sở dữ liệu: Các ứng dụng cơ sở dữ liệu là không thể thiếu trong lãnh vực CNTT cũng như các ngành khác. Một khi đã nói đến sự tin học hoá trong mọi lãnh vực của đời sống thì dù ít, dù nhiều cũng phải liên quan đến cơ sở dữ liệu . Linux hỗ trợ khá mạnh các hệ quản trị cơ sở dữ liệu từ miễn phí đến các hệ chuyên nghiệp như : Postgres SQL MySQL Oracle Database Server IBM DB2 Các ngôn ngữ lập trình: Hệ điều hành Linux được viết lại hoàn toàn từ đầu bằng ngôn ngữ C nhằm tránh vấn đề bản quyền của Unix . Do đó ngôn ngữ lập trình C được hỗ trợ mạnh mẽ và khá đầy đủ cho việc phát triển các ứng dụng mạng. Tuy nhiên ngôn ngữ C không phải là sự lựa chọn duy nhất cho việc l ập trình trên Linux. Có nhiều ngôn ngữ lập trình khác cũng được hỗ trợ bởi Linux được liệt kê dưới đây: Ada, C, C++, Forth, Fortran, Icon, Java, Lisp, Modular 2, Modular 3,Oberon, Objective C, Pascal, Perl , Prolog, Python, Smalltalk, SQL, Tck/Tl, Shell. PHẦN B: HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU GIỚI THIỆU I. 1. GIỚI THIỆU VỀ UBUNTU Cụm từ “Ubuntu” là một từ cổ của người Châu Phi, nó bắt nguồn từ ngôn ngữ Bantu ở phía nam của Châu Phi. Nó có thể được miêu tả như là một cách để kết nối với người khác trong cộng đồng sống nơi mà các hành động của bạn sẽ có ảnh hưởng tới tất cả mọi người. Ubuntu còn hơn cả là một hệ điều hành: nó là một cách giao tiếp của con người, mọi người sẽ cùng nhau góp sức để tạo nên một dự án phần mềm quốc tế có thể giúp phát tán những kinh nghiệm tốt nhất. Do mọi người ở khắp nơi.Ubuntu là một hệ điều hành mã nguồn mở được phát triển bởi cộng đồng chung dựa trên nền tảng Debian GNU/Linux, nó được tài trợ bởi Canonical Ltd (chủ sở hữu là Mark Shuttleworth), rất phù hợp cho máy tính để bàn, máy tính xách tay và máy chủ. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 10
  11. GVHD: Dù bạn dùng cho máy tính ở nhà, ở trường hay trong công sở, Ubuntu có đầy đủ các chường trình bạn cần, từ phần mềm soạn thảo văn bản và gửi nhận thư, đến các phần mềm máy chủ web và các công cụ lập trình. Ubuntu hoàn toàn miễn phí. Bạn không phải trả tiền bản quyền cho bất cứ ai. Bạn có thể tải về, sử dụng và chia sẻ với bạn bè, gia đình hoặc đồng nghiệp mà không mất một khoản phí nào cả. Mỗi phiên bản Ubuntu đều được cập nhật 6 tháng một lần, điều đó có nghĩa là bạn luôn luôn có các ứng dụng mới nhất trong thế giới phần mềm mã nguồn mở. Ubuntu được thiết kế với tiêu chí chuyên về bảo mật. Bạn có thể lấy về các bản cập nhật về bảo mật ít nhất là 18 tháng trên máy để bàn và máy chủ. Với phiên bản Hỗ trợ dài hạn (Long Term Support - LTS), bạn sẽ có 3 năm hỗ trợ với máy để bàn và 5 năm hỗ trợ đ ối với máy chủ. Bạn không phải trả thêm một khoản phí nào cho phiên bản LTS. Việc nâng cấp lên phiên bản mới hơn của Ubuntu hoàn toàn miễn phí. Mọi thứ bạn cần đều nằm trong một đĩa CD, đã cung cấp cho bạn một môi trường làm việc đầy đủ. Những phần mềm mở bổ sung, bạn có thể lấy về trực tiếp từ kho phần mềm miễn phí trên Internet. Ubuntu hướng đến người dùng phổ thông nên được bản địa hóa với sự giúp đỡ của cộng đồng người dùng mã mở các loại ngôn ngữ trên thế giới (trong đó có tiếng Việt). Bạn có thể tùy chỉnh ngôn ngữ sử dụng trong giao diện hiển thị bất kì lúc nào. Giao diện cài đặt cho phép bạn thực hiện các thao tác cài đặt một cách nhanh chóng và dễ dàng. Quá trình cài đặt tiêu chuẩn thường mất không quá 25 phút. Sau khi bạn cài đặt xong, hệ thống của bạn hoàn toàn có thể dùng được ngay mà không cần phải cấu hình, bổ sung thêm gì cả. Một loạt các ứng dụng cần thiết đã được cài đặt kèm theo trong quá trình cài đặt Ubuntu. 2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU Ubuntu được hình thành từ năm 2004 bởi Mark Shuttleworth, một doanh nhân thành đạt ở Nam Phi, và công ty của ông ấy là Canonical. Shuttleworth đã nhận ra sức mạnh của Linux và nguồn mở, nhưng cũng nhận thấy nhược điểm đang ngăn chặn sự phát triển của nó. Ông Shuttleworth hiểu rõ rằng muốn giải quyết những điểm yếu trênđể tạo ra một hệ điều hành dễ dùng, hoàn toàn tự do. Học thêm để biết tự do có ý nghĩa cụ thể gì), có thể cạnh tranh được với những hệ điều hành chính đang phổ biến. Dùng hệ thống Debian làm cơ sở, Shuttleworth bắt đầu tạo nên Ubuntu. Lúc đầu, bằng tiền riêng, ông đã cho ghi đĩa CD cài đặt để phát tán miễn phí đến người dùng trên khắp thế giới.Cho nên Ubuntu nhanh chóng được phổ biến, số người dùng tăng lên rất nhanh, và Ubuntu trở thành bản phân phối GNU/Linux dựa vào hệ Debian được ưa thích nhất. Ngày càng nhiều người làm việc cho dự án hơn bao giờ hết, Ubuntu tiếp tục nâng cao cho lõi của mình về mặt chức năng và khả năng hỗ trợ phần cứng, cũng như cố gắng thu hút được nhiều sự chú ý hơn của các tổ chức lớn ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 11
  12. GVHD: trên thế giới. Ví dụ, năm 1997 Dell đã bắt đầu hợp tác với Canonical đ ể bán ra các máy tính có cài đặt sẵn Ubuntu. Thêm nữa, năm 2005 French Police(Cảnh sát Pháp) đã bắt đầu chuyển hệ thống máy tính của mình sang một biến thể của Ubuntu, một động thái giúp họ tiết kiệm tới “hàng triệu Euro” phí bản quyền nếu phải sử dụng các sản phẩm Windows của Microsof. Năm 2012, French Police dự định rằng tất cả các máy tính của họ sẽ chạy Ubuntu. Canonical sẽ thu lợi nhuận từ việc hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng. Trong khi các tổ chức lớn thường tìm cách thu lơi nhuận từ các dịch vụ hỗ trợ, Shuttleworth luôn giữ lời hứa rằng Ubuntu desktop sẽ luôn là miễn phí. Đến năm 2010, Ubuntu desktop sẽ được cài đặt trên khoảng 2% số lượng máy tính trên thế giới. Nó tương đương với hàng triệu người sẽ dùng Ubuntu và số lượng ấy sẽ tiếp tục tăng theo từng năm. 3. TẢI BỘ CÀI ĐẶT MÃ NGUỒN MỞ Bạn có thể truy cập vào địa chỉ sau: Ở đây bạn chọn các version tùy ý để dùng và đây là những phiên bản mới nhất (sau khi tải về bạn ghi ra đĩa dùng để cài đặt). http://iso.linuxquestions.org/ CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU II. YÊU CẦU TỐI THIỂU: 1. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 12
  13. GVHD: Đa phần Ubuntu chạy tốt trên các máy tính. Nếu bạn không chắc chắn nó có làm việc tốt trên máy bạn không, CD Live là cách tốt nhất để kiểm tra. Để thuận tiện hơn, dưới đây là danh sách đặc tả phần cứng mà máy tính của bạn cần tối thiểu đáp ứng được. ‣ Vi xử lý x86 700 MHz ‣ 256 Ram bộ nhớ hệ thống (nhưng để chạy ổn định bạn nên có Ram 512) ‣ Ổ cứng còn trống 3GB (nhưng để sử dụng bạn nên để tối thiểu 8Gb) ‣ Card đồ họa với độ phân giải 1024 x 768 ‣ Card âm thanh ‣ Một mạng hoặc một kết nối internet CÀI ĐẶT 2. 2.1 Cài đặt hệ điều hành ubuntu chạy độc lập Để bắt đầu, hãy đặt đĩa CD Ubuntu vào ổ đĩa CD của bạn và khởi động lại máy tính, thiết lập chế độ boot từ CD như sau: Sau khi đã thiết lập xong chế độ boot từ CD, khởi động máy lại và bắt đầu chạy CD. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 13
  14. GVHD: Đến đây thì cho ta các lựa chọn: chọn ngôn ngữ hỗ trợ cài đặt (ở đây ta chọn ngôn ngữ tiếng việt), kế tiếp là cho ta hai lựa chọn đó là ta có thể dùng thử hệ điều hành ubuntu mà không cần cài đặt trực tiếp lên ổ đĩa cứng, ở đây ta chon cài đặt Ubuntu. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 14
  15. GVHD: Tiếp theo ở đây hệ điều hành đưa ra cho ta một bảng thông báo: Tải các cập nhật trong khi cài đặt; Cài đặt phần mềm hãng thứ ba này. Nếu ở đây ta check vào 2 ô đó thì trong quá trình cài đặt hệ điều hành sẽ tải các gói tin ứng dựng từ server về ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 15
  16. GVHD: Ở màn hình này hệ điều hành thống báo về việc phân bổ không gian ổ đĩa thứ nhất là Erase disk and install Ubuntu (ở lựa chọn này hệ điều hành tự phân bổ lại phân vùng ổ đĩa và xóa tất cả các file nằm trên ổ đĩa), something else (lựa chọn này do người sử dụng) ở đây là ta cài mới cho nên chọn Erase disk and install. Và quá trình cài đặt hệ điều hành Ubuntu lên được thực hiện khi ta chọn cài đặt ngay. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 16
  17. GVHD: Màn hình tiếp theo sẽ hiển thị một bản đồ thế giới. Sử dụng chuột để bấm vào vị trí trên bản đồ đó giúp Ubuntu biết bạn đang ở đâu. Hoặc bạn có thể bấm vào hộp xổ xuống. Thao tác này dùng để thiết lập thời gian hệ thống và các thiết lập phù hợp với nơi bạn sống cho bạn. Bấm Tiếp ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 17
  18. GVHD: Sau đó, bạn cần cho Ubuntu biết loại bàn phím mà bạn đang sử dụng thông thường, bạn sẽ thấy gợi ý tuỳ chọn phù hợp cho bạn. Rồi nhấn Tiếp để tiếp tục Kế đó Ubuntu cần biết một số thông tin về bạn để nó có thể thiết lập tài khoản đăng nhập ban đầu trên máy tính của bạn. Tên của bạn sẽ xuất hiện trên màn hình đăng nhập. Ở đây ta lấy tên là vinhempich, mật khẩu là vinhempich. Đối với mật khẩu ở đây phải ít nhất 6 ký tự. Đăng nhập tự động (Ubuntu sẽ đăng nhập vào tài khoản ban đầu của bạn một cách tự động khi bạn khởi động máy sao cho bạn không phải gõ tên sử dụng và mật khẩu của bạn vào. Điều này giúp cho bạn đăng nhập nhanh hơn và thuận tiện hơn, tuy nhiên, nếu tính riêng tư và an ninh là quan trọng đối với bạn, thì lựa chọn này không được khuyến khích. Bất kì ai có khả năng truy cập vật lý vào máy tính của bạn cũng có khả năng bật nó lên và truy cập dữ liệu của bạn.) ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 18
  19. GVHD: Đến đây là ta gần hoàn tất bước cài đặt hệ điều hành ubuntu rồi. Ở đây Ubuntu bắt đầu giới thiệu các dịch vụ có trong hệ điều hành. ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 19
  20. GVHD: Dịch vụ cập nhật và tìm kiếm các phần mềm ứng dụng Ứng dụng văn phòng openoffcie ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG HĐH MÃ NGUỒN MỞ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2