intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá trị sản phẩm sản xuất tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng

Chia sẻ: Nguyen Hoang Quan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

198
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'đề tài tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá trị sản phẩm sản xuất tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng', tài chính - ngân hàng, ngân hàng - tín dụng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá trị sản phẩm sản xuất tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng

  1. LỜI NÓI ĐẦU Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xu ất kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể phải tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng theo phương pháp. Đối với ngành xây dựng, nhìn một cách tổng thể các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chủ yếu hoạt động trên số vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Xuất phát từ điểm đó, các doanh nghiệp tự trang trải trong sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được điều này vấn đề trước mắt tự h ạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành xây dựng khác với các ngành khác như: Chi phí sản xuất ra không giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài từ chu kỳ này sang chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph ẩm h ết s ức phức tạp. Những nhận thức có được từ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là nhờ có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của thầy cô và ban lãnh đạo công ty nhất là cán bộ phòng kế toán kết hợp với sự lỗ lực của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của công ty và đã hoàn 1
  2. thiện đề tài báo cáo với đề tài: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thi ết k ế xây dựng. Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình dộ hạn chế nên chuyên đề còn có những sai sót khiếm khuy ết v ề nội dung cũng như hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các th ầy cô giáo, của cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn. Chuyên đề thực tập gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ở Công ty Tư vấn đ ầu t ư và thi ết k ế xây dựng. Phần III: Một số nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất và những ki ến ngh ị nh ằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng. 2
  3. 3
  4. ính trực tiếp theo công thức: Giá thành đơn Giá trị SPDDĐK – Chi phí SXPSTK – Giá trị SPDDCK = vị SP sản xuất Số lượng sản phẩm hoàn thành b. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận s ản xu ất, ở nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất ở nhiều giai đoạn sản xuất: Giá thành SP = Z1 + Z2 + ...+ Zn c. Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà s ử dụng trong cùng một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không tập hợp chi phí riêng cho t ừng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Kế toán căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản ph ẩm về sản phẩm gốc và căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đ ược đ ể tính s ản ph ẩm gốc: Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm = sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Tổng giá của Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản 4
  5. tất cả các loại = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang sản phẩm cuối kỳ cuối sinh trong kỳ kỳ Tổng sản phẩm gốc (quy đổi) Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi = x sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại d. Phương pháp tỉ lệ: + Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy các và phẩm chất khác nhau nhưng được tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm. + Căn cứ tính giá thành: Là tỉ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí đ ịnh mức ( hoặc chi phí kế hoạch). Giá trị thực tế đơn vị Giá trị kế hoạch (định mức) Tỉ lệ = x sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm từng loại chi phí Trong đó: Tỉ lệ Tổng GT thực tế của các loại sản phẩm x 100 = Tổng GT kế hoạch (định mức) của các loại SP Chi phí 5
  6. e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: + Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ thu hồi Tổng GT Tổng CPSX GT SP phụ GTSP chính GT = - - + SP chính DD đầu kỳ thu hồi ước tính DD cuối kỳ SP chính PS trong kỳ f. Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có t ổ ch ức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản ph ẩm đòi h ỏi vi ệc tính giá thành phải kết hợp các phương pháp trên. I.4: HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT (THEO CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN). Quá trình hạch toán nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép theo dõi, đ ịnh khoản, tính toán và xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Từ các bảng phân bổ, các báo biểu liên quan kế toán lập lên các sổ kế toán tổng hợp để tập hợp chi phí và tính giá thành sản ph ẩm tuỳ thu ộc vào hình th ức k ế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ k ế toán mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn là: + Hình thức nhật ký sổ cái. + Hình thức chứng từ ghi sổ. + Hình thức nhật ký chứng từ. + Hình thức nhật ký chung. 6
  7. a. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. - Kế toán tổng hợp về các khoản chi phí được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, s ổ cái, sổ k ế toán chi tiết. - Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí của toàn bộ doanh nghiệp kiểm kê phát sinh liên quan đến bên có các TK: 142, 152, 153, 154, 611, 622, 627 từ đó ghi vào Bảng kê số 4, bảng kê s ố 5 và b ảng kê s ố 6. b. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung: Hàng ngày có tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán ghi s ổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó th ực hi ện ph ản ánh theo quan hệ đơn vị tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. c. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái: Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp về các khoản chi phí căn cứ vào bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký s ổ cái. Ch ứng t ừ g ốc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái được ghi sổ ho ặc th ẻ k ế toán chi tiết liên quan hàng ngày và căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng h ợp s ố li ệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết và lập các bảng tổng hợp chi tiết. B ảng t ổng hợp chi tiết được dùng để đối chiếu số liệu với sổ nh ật ký sổ cái vào cu ối tháng. d. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi đã lập kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi ti ết l ập bảng chi 7
  8. tiết số phát sinh, căn cứ vào số liệu ở Sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối chi phí. 8
  9. PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG. II.1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG. II.1.1: Đặc điểm chung của Công ty Tư vấn đầu t ư và thi ết k ế xây dựng. a. Đặc điểm hình thành và phát triển: - Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng được thành lập ngày 26/3/1993 theo quyết định số 150A – BXD - TCLĐ trên cơ s ở hai đ ơn v ị: Trung tâm - kinh tế - kỹ thuật và quản lý công trình số 1. - Với thành tích 8 năm kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết kỹ năng tích luỹ công ty tham gia thiết kế xây dựng nhiều công trình trọng điểm, tôn tạo thiết kế cảnh quan thiên nhiên môi trường, về giao thông, các trụ s ở của Nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy cảnh quan ngày càng hiện đại, sạch sẽ đường phố, kiến trúc của đất nước chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng: + Thiết kế và xây dựng công trình dân dụng. + Thiết kế công trình trang trí nội, ngoại thất. + Nghiên cứu lập dự án đầu tư và thử nghiệm. + Thẩm định các chương trình dự án. - Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng có một số công trình trọng điểm như: Thiết kế thi công và lập dự án đầu tư như trụ sở tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh Nam Định dự án công trình 50 tỉ đồng, dự án quy ho ạch C ửa lò, tr ụ s ở uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc dự án công trình 30 tỉ đồng, sở tư pháp tỉnh Thanh Hoá, công ty quạt điện Long Sơn Thanh Hoá. 9
  10. Thi công công trình: Công ty dược Hà Tây, hội trường Ba Đình, nhà máy tấm lợp Vitmetal, nhà văn hoá Tuyên Quang. Năm 2001 Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng về hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Doanh thu: 7,371 tỉ đồng. Lợi nhuận: 255 triệu đồng. Nộp sản xuất : 300 triệu đồng. Nộp BHXH, KPCĐ: 278 triệu đồng. Thu nhập bình quân: 1.038.000 đồng. Sở dĩ công ty đạt được kết quả như ngày nay do dưới sự lãnh đạo của đảng uỷ, Tổng giám đốc, Tổng công ty và chính nội lược toàn thể công nhân viên. Bên cạnh đó công ty đã gặp không ít những khó khăn: Ph ương thức thu hồi vốn công nợ các công trình chậm, vòng quay chậm. b. Đặc điểm sản xuất đầu kỳ và quy trình công nghệ sản xuất: Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là công ty tham gia thi ết kế xây dựng các công trình, tôn tạo và thiết kế các cảnh quan thiên nhiên. Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng chủ yếu là thi công thiết kế xây dựng các công trình nội ngoại thất. c. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty: - Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đồng thời chịu sự chỉ đạo của sở xây dựng Hà nội. Công ty có đi ạ bàn hoạt động khắp nội và ngoại thành cho nên có rất nhiều sự tác động lớn. Sự tác động lớn nhất là phải có đội ngũ cán bộ giỏi, vốn và các thi ết b ị d ồi dào để điều hành sản xuất kinh doanh tốt. 10
  11. * Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm những bộ phận sau: Giám đốc Phó giám Kế toán đố c trưởng Phòng Phòng kỹ Phòng Phòng kế Phòng tổ quản lý tài thuật hoạch chức chất chính kế hành đầu tư lượng toán chính Các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Trung tâm Xí nghiệp Xí nghiệp tư vấn đầu thiết kế thi công khảo sát địa tư lập dự chất và thí án nghiệm II.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty T ư v ấn đ ầu t ư và thiết kế xây dựng. a. Tổ chức bộ máy kế toán: - Tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung rất quan trọng của tổ chức công tác kế toán. Bộ máy kế toán được hiểu như một tập hợp cán bộ, nhân viên kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép tính toán thông tin để thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin các hoạt động c ủa dây chuyền sản xuất của thông tin kế toán để thoả mãn nhu cầu thông tin cuả các đối tượng sử dụng thông tin. 11
  12. - Sản xuất thông tin kế toán cũng bao gồm các khâu công việc khác nhau. Ở mỗi khâu công việc được bố trí những cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương tiện phù hợp đảm bảo cho hoạt đ ộng s ản xu ất thông tin có hiệu quả tạo ra sản phẩm hữu ích. - Bộ máy kế toán của công ty gồm: Một phòng kế toán chung của công ty, các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán như: Kế toán xí nghiệp thiết kế, kế toán xí nghiệp thi công, kế toán xí nghiệp trung tâm dự án, kế toán đội kiểm soát địa chất. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sử dụng hình thức kế toán tập chung toàn bộ công tác kế toán đều do một phòng kế toán thực hiện. * Mô hình tổ chức kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán tài Kế toán Kế toán Kế toán thanh toán doanh thu chính nguồn TSCĐ, VL – và các tiền lương, vốn và tổng CCDC đầu tư khoản công BHXH, BHYT, hợp kế toán xây dựng cơ nợ phải KPCĐ nội bộ bản trả Kế toán xí Kế toán xí Kế toán xí Kế toán đội nghiệp nghiệp thi nghiệp trung kiểm soát địa công thiết kế tâm dự án chất b. Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng ghi chép, thu th ập ph ản ánh, t ổ chức hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt động kế toán tài chính phát 12
  13. sinh ở công ty phục vụ cho công tác quản lý kế toán của Nhà nước, cung cấp các thông tin để lãnh đạo ra các quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. * Chức năng và nhiệm vụ chung của phòng kế toán: Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ bảo vệ thu nhận hệ thống hoá về sự vận động vốn và tái sinh một cách kịp thời. Áp dụng và tuân thủ các chuẩn mực kế toán tạo ra những sự thống nhất trong kiểm tra chấp hành, chế độ, thể lệ chính sách tài chính, b ảo đảm sự ghi chép hạch toán cung cấp số liệu một cách trung th ực và xây dựng từ công ty tới các đơn vị trực thuộc phù h ợp với tính ch ất đ ặc đi ểm của công ty. * Nhiệm vụ riêng của phòng tài chính kế toán của công ty: + Kế toán trưởng: Tổ chức chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra tài chính kế toán ở công ty tham mưu và cung cấp thông tin v ề k ế toán tài chính giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định chỉ đạo của công ty, t ổng h ợp xử lý số liệu đưa ra báo cáo tài chính. + Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm xây dựng quản lý, kế hoạch quản lý, hạch toán kế toán vốn sử dụng vốn và hạch toán k ế toán b ằng tiền công nợ nguồn vốn chủ sở hữu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tập hợp doanh thu, phân phối kết quả tiêu thụ công ty. + Kế toán tài sản cố định(kiêm kế toán vật tư ): Thực hiện việc ghi chép tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, biến động về số lượng giá trị. + Kế toán thanh toán tiền lương: có nhiệm vụ ghi chép phân bố ti ền lương cho công nhân viên, từ đó chịu trách nhiệm về các khoản bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước các khoản trích tạm ứng lương và trả lương vào cuối kỳ. 13
  14. + Kế toán doanh thu và tiệu thu sản phẩm: Chịu trách nhi ệm qu ản lý tất cả các hoạt động kinh tế biên bản nhiệm thu thanh lý, h ạch toán doanh thu, trách nhiệm thu hồi vốn, kiêm thủ quỹ, thống kê. + Kế toán các đơn vị trực thuộc: Làm nhiệm vụ hạch toán dưới sự chỉ đạo của phòng kế toán và kế toán trưởng công ty. Kế toán thu nh ận chứng từ, kiểm tra chứng từ ghi vào sổ sách kế toán với xác nhận định kỳ do vậy nộp báo cáo định kỳ rồi chuyển về phòng tài chính kế toán kèm theo chứng từ gốc có liên quan để phòng tài chính kế toán của công ty tổng h ợp số liệu. Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc phải thực hiện kế toán t ạm ứng, thanh toán lương cho công nhân viên trực thuộc, vật liệu hàng tồn kho, công cụ, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghi ệp trực thu ộc hạch toán tính giá thành từng công trình xí nghiệp, th ống kê thu h ồi n ợ, k ế toán quản trị của xí nghiệp. II.2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT Ở CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG. II.2.1:Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph ẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng: a. Chi phí và phân loại chi phí: - Chi phí sản xuất: công ty tham gia vào thiết kế đầu tư và xây dựng các công trình nhằm tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hôi. Để tiến hành các hoạt động thiết kế và đầu tư xây dựng công ty đã ph ải bỏ ra các khoản chi phí về dịch vụ, đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động của con người và các chi phí bằng tiền khác. Để biết được số tiền mà công ty bỏ ra phải dựa vào các chi phí sản xuất ph ục vụ cho yêu cầu của toàn công ty bỏ ra thể hiện th ước đo ti ền t ệ chi phí s ản xu ất kinh doanh. Như vậy chi phí là các khoản chi mà công ty bỏ ra ph ục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. 14
  15. - Phân loại chi phí sản xuất trong công ty: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sử dụng vào mục đích trực tiếp sản dùng để tập hợp và hạch toán các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí v ề nhân công tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn c ủa công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: là những khoản dùng chung cho hoạt đ ộng của công ty được tập hợp vào chi phí sản xuất và phân bổ đ ể tính giá thành sản phẩm. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ s ố ti ền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài s ản c ố định thuê tài chính sử dụng của công ty. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các hoạt đ ộng lao v ụ d ịch v ụ mua từ bên ngoài phục vụ cho toàn công ty nh ư: Chi phí đi ện n ước, chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài. b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành tại công ty: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là đối tượng kế toán chi phí s ản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí v ề yêu cầu tính giá thành. Vậy việc xác định chi phí sản xuất yêu cầu đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ số các nghiệp vu phát sinh trong từng ngày, có xác định đùng đắn kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình s ản xu ất s ản ph ẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty mới giúp đỡ tốt việc tập h ợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải tuân theo đúng đối tượng kế toán t ập h ợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã xác định. 15
  16. Như vậy: + Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất: đối tượng tập hợp chi phí s ản xuất trong Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây d ựng và các đ ơn đ ặt hàng, từng sản phẩm hay giai đoạn công nghệ sản xuất. + Đối tượng tính giá thành: là những sản phẩm sản xuất, công vi ệc, lao vụ nhất định, dịch vụ đã hoàn thành ở giai đoạn cuối c ủa quá trình s ản xuất kinh doanh hoặc giai đoạn cuối của một công đoạn nh ất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. II.2.2: Kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng. Khi tập hợp các khoản chi phí sản xuất căn cứ vào các ch ứng t ừ hoá đơn mà kế toán đã tập hợp hàng ngày ghi ở hình thức sổ Nhật ký chung căn cứ vào đó để tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh hàng ngày và tính giá thành sản phẩm và ghi vào các Sổ cái tài khoản liên quan. Hình th ức Nh ật ký chung ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng được tập h ợp tháng12/2000 như sau(Biểu 1). 16
  17. Trích sổ Nhật ký chung Đơn vị tính 1000đ Tháng 12/2000 Chứng từ TK đối ứng Số phát sinh Số Nợ Nợ Ngày Có Có Diễn giải Chi chị Phương TTTD nhà ký túc 01 12/12 622 1.900 xá bằng TM 627 1.800 621 1.820 111 5.520 Chi anh Cát TTGS XD kênh Đại 02 12/12 627 820 mỗ bằng tiền tạm ứng. 622 817 621 126 141 1.763 Chi anh Thái TT chè uống bằng 05 18/12 642 240 TM 111 240 07 21/12 311 200.000 Trả nợ vay ngắn hạn bằng TM 111 200.000 18 31/12 621 650 Chi ông Quyết TTGSXD đài khí 622 550 tượng thuỷ văn bằng TM 111 1.200 31/12 154 2.596 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 2.596 31/12 154 3..267 Kết chuyển chi phí NCTT 622 3.267 31/12 154 2.620 Kết chuyển chi phí SXC 627 2.620 Tổng cộng 217.206 217.206 Người lập biểu Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) 17
  18. (Biểu 1) Theo số liệu hình thức Nhật ký chung trên thì kế toán đ ịnh kho ản như sau: + Chi chị Phương về Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC bằng TM. Nợ TK622: 1.900 Nợ TK627: 1.800 Nợ TK621: 1820 Có TK111: 5.520 + Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sang tài kho ản tính giá thành. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK154: 3.267 Có TK622: 3.267 a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Từ hình thức Nhật ký chung trên kế toán phản ánh vào s ổ cái tài khoản như sau (Biểu 2). 18
  19. Sổ cái TK: 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị tính1000đ Tháng 12/2000 Diễn giải TK đối Nợ Số dư Ngày tháng Có ghi sổ ứng Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá 12/12 111 1.820 Chi anh Cát TTGSXD kênh đại mỗ 12/12 141 126 Chi ông Quyết TTGS đài khí tượng 31/12 111 650 thuỷ văn Kết chuyển toàn bộ chi phí NVL 31/12 154 2.569 Cộng phát sinh 2.569 2.569 Ngày...tháng...năm... Người lập biểu Kế toán trưởng ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) (Biểu 2) Căn cứ vào Sổ cái (Biểu 2) trên kế toán định khoản như sau: - Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá về chi phí nguyên v ật li ệu tr ực tiếp: Nợ TK621: 1.820 Có TK111: 1.820 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - Kế toán căn cứ vào toàn bộ các khoản lương chính, lương ph ụ c ủa công nhân, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân viên để tính lương cho công nhân viên. - Các khoản phải trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công ty Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng 19
  20. trích theo tỉ lệ quy định ( 19% tiền lương tính vào các bộ phận sản xuất sản phẩm, 6% tính vào tiền lương của công nhân viên, 25% trong đó “ BHXH 3%, BHYT 20%, KPCĐ 2%”). - Từ hình thức Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái và ghi vào bảng phân bổ tiền lương như sau: Sổ cái TK: 621 Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị tính1000đ Tháng 12/2000 Diễn giải TK đối Nợ Số dư Ngày tháng Có ghi sổ ứng Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá 12/12 111 1.900 Chi anh Cát TTGSXD kênh đại mỗ 12/12 141 817 Chi ông Quyết TTGS đài khí tượng 31/12 111 550 thuỷ văn Kết chuyển toàn bộ chi phí NVL 31/12 154 2.267 Cộng phát sinh 2.267 2.267 Ngày...tháng...năm... Người lập biểu Kế toán trưởng ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) (Biểu 3) Căn cứ vào Sổ cái ( Biểu 3) trên kế toán định khoản như sau: - Chi chi Phương TTTĐ nhà ký túc xá về nhân công trực ti ếp b ằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK622: 1.900 Có TK111: 1.900 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2