intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp cho giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

99
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung, phạm vi, nguyên tắc chủ yếu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hệ thống chi tiêu thống kê công nghiệp qua các thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp cho giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa

  1. B Ô GIÁO DỤC V À Đ À O TAO T R Ư Ơ N G Đ Ạ I H Ọ C KINH T E T P . H ồ C H Í MINH ĐẺ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP Bộ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CỔNG NGHIỆP CHO GIAI ĐOẠN CỒNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA M Ã SỔ : B2O02-22-38 CHỦ NHIỆM ĐÊ TÀI : TS. H O À N G THI THU H Ò N G T H À N H VIÊN T H A M GIA : - TS. NGUYỄN V Ă N CHỈNH - TỒNG cục THỐNG KÊ - TS. NGUYỄN THI HỒNG H À - Đ H KINH TE THU* V I Ê N I Ruò*tt tai hục NGOA! T H J C N Ũ T H À N H PHỐ HỐ CHÍ MINH N Ă M 2003
  2. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Ì Chương ì Nội dung, phạm v i , nguyên tắc chủ yếu xây dựng hệ thống 3 chi tiêu thống kê công nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa ì. N ộ i dung, phạm v i và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thong kê công nghiệp n. Các nguyện tắc và căn cứ trong quá ừình xây dựng hệ thông chỉ tiêu kinh tế xã hội nói chung và hệ thống chi tiêu thông kê nói riêng 12 Chương li Hệ thống chi tiêu thống kê công nghiệp qua các thời kỳ xây 12 dựng và phát triển kinh tế ớ việt nam ì. li. Những tiền đề quyết định đến nội dung, phạm v i hệ thống 14 IU. chi tiêu thống kê C N trong giai đoạn trước đây. 16 Hệ thống chi tiêu thống kê công nghiệp trước đây. Những tiền đề quyết định đến nội dung, phạm v i hệ thống 25 chỉ tiêu thống kê công nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Chương HI Hệ thông chì tiêu thống kê công nghiệp trong giai đoạn CNH, H Đ H của nền kinh tế quản lý theo cơ chế thị trường 25 có sự điều hành của nhà nước theo định hướng XHCN. ì. Hệ thống chi tiêu Thống kê Công nghiệp trong giai đoạn 25 CNH, H Đ H . 26 A. Điều kiện sản xuất: Lao động, Tài sản vốn s x B. Kết quà sản xuất và quá trình phân phối sử dụng sản phẩm 26 Công nghiệp. 28 c. Tiến bộ kỹ thuật và Bảo vệ môi trường. D. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá thực trạng ngành Công 35 nghiệp trong quá trình Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa. 35 n. N ộ i dung, phương pháp tính các chi tiêu Thống kè Công 38 nghiệp chủ yếu trong giai đoạn C N H - H Đ H . A. Điều kiện sản xuất: Lao động, Tài sản vốn sx 46 B. Két quả sản xuất và quá trình phân phối, sử dụng sàn phẩn 49 công nghiệp. 57 c. Tiến bộ kỹ thuật và bảo vệ môi trường. D. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá thực ứạng ngành Công nghiệp trong quá trình C N H - H Đ H KÉT LUẬN
  3. MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt ra nhiều vấn đề cho công tác thông tin nói chung và công tác thống kê nóiriêng;trong đó đòi hỏi phải chuyển hướng từ thống kê nặng về số lượng sang thống kê giá trị, thống kê hiệu quả sản xuất là yêu cẩu không thể thiếu được. Ngành công nghiệp l một trong những ngành kinh tế quốc dân quan à trọng, cung cấp cho xã hội những sản phẩm khai thác, sản phẩm chế biến phục vụ nhu cẩu tiêu dùng của con người và còn sản xuất ra số lớn các loại tài sản cố định để trang bị cho các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trong nghị quyết Trung ương Đảng lẩn thứ IX, đường l ố i kinh tế của Việt nam trong giai đoạn mới là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp. Đồng thời còn ghi rõ nhiệm vụ trọng tâm của con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa cho ngành công nghiệp hiện tại và trong tương lai. Từ hai yêu cẩu khách quan trên đây cẩn phải đổi mới hệ thống chỉ tiêu kinh tế, hệ thống chỉ tiêu thống kê, tổ chức lại hệ thống thông tin, đặc biệt với ngành công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cẩu phản ánh đẩy đủ , phản ánh chuẩn xác quá trình thực hiện nghị quyết trong cơ chế quản lý kinh tế mở. Đ ổ i mới nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu thống kê trước mắt tập trung vào lĩnh vực công nghiệp. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu chúng tôi chọn đề tài : X Â Y D Ự N G H Ệ T H Ố N G CHỈ TIÊU T H Ố N G K Ê C Ô N G N G H I Ệ P C H O GIAI ĐOAN C Ô N G N G H I Ệ P H Ó A H I Ệ N Đ Ạ I H Ó A làm đề tài nghèn cứu khoa học. M ụ c tiêu của đề tài nhằm xây dựng lại hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu thống kê cho ngành công nghiệp để phù hợp yêu cẩu phát triển kinh tế thị trường va đáp ứng yêu cẩu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay- ngoài ra, đổi mới nội dung cũng như pháptínhcác chỉ tiêu đã được xây dựng lại phù hợp để phản ánh, phân tích trong nước cũng như so sánh quốc tế. Các phương pháp nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài là: - Thu thập, xử lý các nguồn tư liệu, số liệu thu thập điều tra được từ các đơn vị sản xuất, cơ quan thống kê, tài chính, ngân hàng cũng như nhũn* tài liệu đã được chính thức công bố. - Tổ chức điều ứa, khảo sát cho các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các quy m ô khác nhau để kiểm tra mức tin cậy của số liêu bao cao. (phương pháp thực chứng) Trang Ì
  4. - Tổ chức các cuộc hội thảo qua từng phần công việc hoàn thành để thu thập ý kiến, kiểm chứng kết quả từng phần để có hướng điều chỉnh phù hợp. (phương pháp chuyên gia và phương pháp tham dự) - Xây dựng thuật toán để lập trình cho việc thu thập và xử lý thông tin bằng máy tính hiện đại. (phương pháp toán điều khiển). Nội dung cẦa đề tài bao gồm các phần sau: MỞ ĐẦU C H Ư Ơ N G ì: N ộ i dung, phạm v i và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp. C H Ư Ơ N G li: Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp qua các thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế ở Việt nam. C H Ư Ơ N G H I : Hệ thống chỉ tiêu Thống kê công nghiệp trong giai đoạn CNH, H Đ H cẦa nền kinh tế quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều hành cẦa nhà nước theo định hướng X H C N KẾT LUẬN Trong khuôn khổ cẦa một đề tài nghiên cứu cấp Bộ, do có những hạn chế về kinh phí cũng như thời gian thực hiện nên việc thu thập số liệu chưa thật đầy đẦ ở một số chỉ tiêu; cũng như việc tổ chức hội thảo để kiểm chứng kết quả chỉ mới được thực hiện ở phạm v i hẹp nên cũng ảnh hưởng phần nào đến kết quả. Tuy vậy, với đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi đã đạt được những kết quả sau: - Tổng kết được những điểm được cũng như những điểm không còn phù hợp cẦa Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp giai đoạn trước đây. - Xây dựng được Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp mới phù hợp với nền kinh tế thị trường, phù hợp cho yêu cầu công nghiệp hoa — hiện đại hóa. - Nêu ý nghĩa, nội dung cũng như phương pháp tính cẦa từng chỉ tiêu. Đ ề tài được thực hiện bởi một tập thể các cán bộ làm công tác giảng dạy đại học và làm công tác thực tiên tại Tổng cục Thống kê cho nên đã chứa đựng những nội dung thuộc cơ sở lý luận, phương pháp luận và quá trình vận dụng vào thực tếở Việt nam trong những năm qua. Trang 2
  5. CHƯƠNG ĩ N Ộ I DUNG, P H À M V I V À N G U Y Ê N T Ắ C X Â Y D Ụ N G H Ệ T H Ố N G C H Ỉ TIÊU T H Ố N G K Ê C Ô N G N G H I Ệ P ĩ. NỒI DUNG, PHÀM Vĩ NGÀNH CỐNG NGHIỆP 1. Ngành Công nghiệp là một trong những ngành KTQD quan trọng. Nhiệm vụ chủ yếu của ngành công nghiệp là khai thác sản phẩm từ tờ nhiên; tiếp tục chế biến những sản phẩm được khai thác từ tờ nhiên do ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản, ngành công nghiệp khai thác thờc hiện; đồng thời còn bao gồm những hoạt động vừa mang tính chất sản xuất và vừa mang tính chất lưu thông, dịch vụ như: hoạt động sản xuất và phân phối điện, nước, hơi đốt. 2. Ngành công nghiệp bao gồm những hoạt động cụ thể sau: a. Công nghiệp khai thác gồm: khai thác than; khai thác dầu thô, khí tờ nhiên cùng các hoạt dộng dịch vụ phục vụ khai thác dầu khí; khai thác quặng các loại; khai thác đá, cát, sỏi, đất, muối, khoáng chất phân bón... b. Công nghiệp chế biến gồm rất nhiều loại hoạt động được phân thành các nhóm lán như: - Sản xuất thờc phẩm đồ uống các loại. - Sản xuất các sản phẩm thuốc lá, thuốc lào. - Dệt các loại. - Sản xuất trang phục, thuộc và nhuộm da lông thú. - Thuộc và sơ chế da, sản xuất các sản phẩm từ da. - Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, lâm sản. - Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy. - Xuất bản, in và sao bản ghi các loại. - Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỡ tinh chế và nhiên liệu hạt nhân. - Sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất. - Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic. - Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi k i m loại. - Sản xuất k i m loại. - Sản xuất các sản phẩm từ k i m loại (không kể máy m ó c thiết bị). - Sản xuất máy móc thiết bị. - Sản xuất thiết bị văn phòng và máy tính. - Sản xuất máy móc thiết bị điện. Trang 3
  6. - Sản xuất radio, ti vi, thiết bị truyền thông. - Sản xuất dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác. - Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc và phương tiện vận tải khác. - Sản xuất giường tủ, bàn, ghế. - Tái chế. c. Sản xuất và phân phối điện, nước khí đốt - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước, nước máy. - Khai thác, lọc và phân phối nước. 3. Do nội dung và phạm vi hoạt động của ngành công nghiệp rộng cho nên sản phẩm của nó rất đa dạng, vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dân cư, tiêu dùng cho sản xuất (chi phí trung gian) của tất cả các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân; cho xuất khẩu ra nước ngoài, cho dể trữ chiến lược của Nhà nước... Ngành Công nghiệp còn sản xuất ra số lòn các loại tài sản cố đinh để trang bị cho các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân dưới hình thức sản phẩm là: máy móc thiết bị, các loại phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn, dụng cụ chính xác. Trường hợp k h i thểc hiện cơ giới hóa, tể động hóa phần lớn các khâu trong hoạt động xây dểng lúc đó theo nghĩa rộng sản phẩm ngành công nghiệp còn bao gồm cả các công trình kiến trúc. Sản phẩm ngành công nghiệp do tính chất đa dạng, trước khi sử dụng phần lớn phải qua công đoạn chế biến, vì vậy nó có khả năng để tiếp nhận những quy trình công nghệ hiện đại, giải phóng lao động chân tay thay thế vào đó là máy móc tể động hóa . Trong mỗi sản phẩm có khả năng tăng dần hàm lượng hao phí trí thức khoa học thay vì hàm lượng hao phí lao động cơ bắp, tạo ra năng suất lao động cao đó là điều kiện tốt tham gia vào quá trình cạnh tranh và hiện đại hóa. 4. Nền kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua chiếm tỷ trọng lớn sau nông nghiệp là ngành công nghiệp. Nếu năm 1955, giá trị tăng thêm của ngành CN so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 12,5%, năm 1975 dạt 1 9 % thì năm 2000 tăng lên trên 3 0 % . Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp so v ố i năm trước bao giờ cũng đạt trên 1 0 % có những năm đạt tới mức trên 16%. Điều đó, chứng tỏ ngành công nghiệp ờ nước ta có một vị trí quan trọng trong nền k i n h tế và luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, chú ý phát triển trong các giai đoạn xây dểng C N X H thời kỳ kế hoạch hóa tập trung trước đây, cũng như trong thời Trang 4
  7. kỳ chuyển sang cơ chế thị trường có sự tham gia điều hành của Nhà nước hiện nay. Vấn đề xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa học nhằm phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất về kết quả sản xuất, phân phối sử dậng cuối cùng sản phẩm công nghiệp, phản ánh hiệu quả và tác động của ngành C N để phát triển các ngành kinh tế khác, cải tạo quan hệ sản xuất cũng như cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội là rất cần thiết đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. lĩ. CÁC NGUYÊN TẮC VẢ CẢN cứ TRONG QUÁ TRÌNH XẢY D U N G H Ẻ T H Ố N G CHỈ T I Ê U T H Ố N G K Ẻ K I N H T Ế XÃ H Ô I N Ó I CHUNG V Ả H Ẻ T H Ố N G CHỈ TIÊU T H Ố N G K Ẻ C Ổ N G N G H I Ệ P N Ó I RIÊNG. 1. Nguyên tắc đầu tiên không thể không đề cập đến là phải căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế nó chung và đối với ngành công nghiệp nói riêng i của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này được thể hiện rất rõ trong nghị quyết của Đảng và cấc chính sách của chính phủ đối với phạm v i cả nước cũng như từng vùng lãnh thổ, tỉnh thành phố. Trong các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ trước đến nay, Đảng luôn giữ vai trò lãnh dạo, Nhà nước trực tiếp tham gia vào điều hành để phátữiển nền kinh tế xã hội. Đ ể hoàn thành được chức năng lãnh đạo và tổ chức thực hiện của mình, Đảng và chính quyền các cấp đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin phản ánh kịp thời tình hình thực hiện nghị quyết và các chính sách đã đề ra. Vì vậy Nghị quyết của Đảng về đường lối phát triển kinh tế, các chính sách của Chính phủ là một trong những căn cứ mang tính chất nguyên tắc và được thể hiện đầy đủ khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, kinh tế xã hội. Thực hiện được điều đó, chính là nhằm trả lời câu hỏi "làm cái gì và phậc vậ cho ai?". Quán triệt nguyên tắc trên, trong thời kỳ xây dựng CNXH trước đây, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đã căn cứ vào đường lối kinh tế của Đ H đại biểu TW lần thứ V để hình thành các chỉ tiêu cậ thể, cậ thể là: - Đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa thòi kỳ 80 - 85 có nội dung như sau: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa X H C N nước nhà, xây dựng vật chất kỹ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế nước tatótsản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ư u tiên phát triển cống nghièp năng mốt cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và cống nghiêp nhe, kết hợp xây dưng cống nghiêp và nống nghiêp cả nước thành cơ cấu công nghiêp - nồng nghiêp: vừa xây dựng kinh tế Trang 5
  8. trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương... L à m cho nước Việt Nam trỏ thành một nước X H C N có kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hóa khoa học tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đòi sống văn minh và hạnh phúc" (tr.48. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng CSVN toàn quốc lần thứ V - tập ì - N X B sự thật). Với đưỉng lối chung phát triển kinh tế đất nước trong thỉi kỳ 80- 85, khi nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê CN trong giai đoạn này ngoài các chỉ tiêu thống kê thông thuồng phản ánh về điều kiện sản xuất, lao động, tài sản, vốn.., kết quả sản xuất: giá trị sản lượng, sản lượng sản phẩm chủ yếu ra, chúng ta không thể không đưa ra các chỉ tiêu khác mang tính thỉi đại đã được đề ra trong nghị quyết là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng nghĩa là phải gắn liền với CN sx ra tư liệu sản xuất như: điện, than, xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu hóa chất cơ bản, công cụ sản xuất VLXD... Nhằm trang bị kỹ thuật cho bản thân ngành CN và các ngành kinh tế khác. Phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng sẽ gắn vái phát triển mạnh mẽ tiểu thủ công nghiệp cả chiều rộng và chiều sâu trên phạm vi thành thị và nông thôn nhằm sản xuất ra hàng CN thực phẩm, dệt may... Tạo điều kiện để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Cũng trong giai đoạn này, các phân tổ trong thống kê nói chung và thống kê công nghiệp nói riêng được đặc biệt quan tâm là phân theo thành phần sở hữu nhằm khẳng đinh con đưỉng đi lên CNXH vối sự chiếm lĩnh hầu như toàn bộ nền K T Q D và chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất. V ớ i sự hình thành 2 hình thức sở hữu đó nhằm xóa bỏ tận gốc chế độ bóc lộ tư bản về giá trị thặng dư chuyển thành số hữu toàn dân. Từ đó là cơ sở thực hiện chế độ công bằng trong quá trình phân phối sản phẩm, phân phối thu nhập quốc dân. Đ ể thực hiện con đưỉng công nghiệp hóa, đòi hỏi ngành CN phát triển hợp lý giữa 2 nhóm: CN A (sản xuất ra tư liệu sản xuất); CN B (sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng). Vì vậy phân tổ các chỉ tiêu trong ngành CN theo 2 nhóm trên được đặt ra và thực hiện nghiêm ngặt nhằm phản ánh tình hình thực hiện nghị quyết V của Đảng, định lý phát triển kinh tế nước ta cho thỉi kỳ 80-85. - Sau 20 năm, nền kinh tế Việt Nam vận động, trải qua nhiều thăng trầm. Cho đến những năm cuối thế kỷ 20, bước sang năm đầu của thế ký 21, Đ ạ i hội Đ ạ i biểu toàn quốc của Đảng CSVN lần thứ I X họp để định ra đưỉng lối phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn mới là: "Đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước CN, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thỉi xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực, đồng thỉi tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng K T đi liền vối phát triển Trang 6
  9. văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển K T - X H với tăng cường quốc phòng - an ninh". Trong giai đoạn này, đường lối kinh tế đã đề ra nhiệm vẩ cho ngành C N rất nặng nề vàmới mẻ là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta trở thành một nước CN, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất... Xây dựng và đổi mói hệ thống chỉ tiêu thống kê phù hơp với giai đoạn mới này, chúng ta không thể không nghiên cứu những vấn đề đặt ra có tính chất đường lối và nhiệm vẩ cẩ thể của ngành CN trong giai đoạn trước mắt là: Vừa phát triển các ngành sử dẩng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh CN chế biến nông sản, thủy sản, may mặc - da giầy, Ì số sản phẩm cơ khí, điện tử, CN phần mềm... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế vàquốc phòng. Khai thác có hiệu quả các nguồn t i à nguyên dầu khí, khoáng sản, VLXD. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ; xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lốn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hóa phải được phát triển với nhịp độ cao, coi trọng đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến, tiến tới hiện đại hóa. Phát triển ngành CN có lợi thế cạnh tranh, chú trọng sx CN chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu; các ngành CN phẩc vẩ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Xây dựng có lựa chọn, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, và hiệu quả một số cơ sở CN sản xuất tư liệu sản xuất: dầu khí, luyện kim, cơ khí điện tử hóa chất cơ bản... Phát triển mạnh CN công nghệ cao, nhất l công nghệ tin à học, viễn thông, điện tử... Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển CN với nhiều quy mô, nhiều trình độ, chú trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp đinh hướng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương, trước hết tập trung vào CN chế biến, CN sử dẩng nhiêu lao động, CN sx hàng xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ tiểu thẩ CN... Đ ó là những nội dung có tính chất quyết định đến việc nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê CN trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đường l ố i chung về phát triển kinh tế và nhiệm vẩ cẩ thể của ngành CN được ghi trong nghị quyết I X không chỉ đề ra những yêu cầu thông tin cho ngành CN cần phải đáp ứng về quy mô, về nội dung của quá trình thực hiện C N hóa hiện đại hóa nền kinh tế trong giai đoạn hiện tại và tương lai; m à còn định hướng cho các loại phân tổ về thà phần sở hữu với một nền kinh tế đa thành phần- về nh Trang 7
  10. quy m ô và yêu cầu dối với các loại doanh nghiệp CN trong nền K T thị trường cạnh tranh và hiện đại hóa; về quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp cùng với con đường CN hóa nông thôn; về phát triển đồng đều, khai thác tiềm năng và lợi thế của từng vùng, tùng địa phương... Hệ thống chỉ tiêu thống kê CN áp dụng trong giai đoạn mới này phải được quán triệt đầy đủ những vứn đề đặt ra, đồng thời tiến hành tổ chức phản ánh kịp thời quy luật vận động và phát triển của những nội dung đã nêu ra trong quá trình thực hiện nghị quyết. 2. Cơ chế quản lý nền kinh tế có tác động lớn đến phương pháp hạch toán nền KTQD. Trước đây, nền kinh tế Việt Nam định hướng theo X H C N nhằm quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Phương pháp hạch toán nền K T Q D dựa vào hệ thống bảng cân đối K T Q D (MPS). Các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành tập trung theo dõi về mặt khối lượng sản phẩm vật chứt, coi nhẹ các chỉ tiêu về giá trị, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuứt, các chỉ tiêu phản ánh hoạt động trong khu vực dịch vụ. Ngày nay, nền kinh tế Việt nam đinh huống theo X H C N lại được quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều hành của Nhà nước. Phương pháp hạch toán nền K T Q D được dựa trên hệ thống t i khoản quốc gia à (SNA). Đòi hỏi thống kê tổng hợp cũng như thống kê chuyên ngành không chỉ quan tâm đến chỉ tiêu số lượng như trước đây m à phải quan tâm đầy đủ, toàn diện các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu phản ảnh chi phí, hiệu quả sản xuứt, lợi nhuận, thuế; luồng chu chuyển về vốn sản xuứt, về tiền tệ... Trên phạm v i toàn nền K T Q D cũng như trong từng ngành kinh tế. Nền kinh tế được quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhứt trên phạm v i quốc gia nhưng lại được kết hợp với việc phân theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, cứp quản lý, vùng lãnh thổ. V ớ i nguyên tắc trên, đã chỉ ra các phân tổ, phân loại thể hiện trong từng chỉ tiêu. 3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê CN phải đảm bảo tính thống nhứt, đặt chúng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê tổng hợp phản ánh nền kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ thống T K Q G (SNA) là hệ thống chỉ tiêu K T vĩ mô. Trong đó, nó được thu thập thông tin, tính toán, tổng hợp từ tứt cả các ngành KTQD. Ngành C N là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền KTQD. Xây dựng nội dung, phạm v i , phương pháp tính cho từng chỉ tiêu trong ngành công nghiệp không thể khác hoặc quy định ngược lại với những phương pháp luận chung của thống kê tổng hợp do quốc tế biên soạn và đang được vận dụng nước ta. (Trừ những chỉ tiêu ở Trang 8
  11. đặc thù m à chỉ riêng có ở ngành CN). Nguyên tắc thống nhất và tính hệ thống được tôn trọng trong ngành CN và tất cả các ngành K T khác sẽ là cơ sở để đẩy nhanh việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu K T tổng hơp; đổng thời k h i xem xét, phân tích kinh tế của một ngành, một lĩnh vịc phải đặt trong tổng thể nền kinh tế, lúc đó sẽ chính xác và đúng đắn hơn. Nguyên tắc này được đề cập đế như là n một điều hiển nhiên, dễ hiểu. Nhưng trong thịc tế thịc hiện chưa phải dễ dàng. Vì rất nhiều lý do, nhiều ý kiến khác nhau m à ồ một số chỉ tiêu thống kê chuyên ngành CN có nội dung và phương pháp tính quy định không đồng nhất với nội dung và phương pháp tính trong thống kê tổng hợp. Điều đó dã dẫn đế sị khác n biệt về con SỐ, tất nhiên sẽ có ý kiến khác nhau về nhận định kinh tế. 4. Xây dịng hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp trong thời kỳ CNH H Đ H không chỉ nhằm m ô tả riêng cho ngành CN m à cần phải xây dịng các chỉ tiêu phản ánh sị tác động của ngành CN đến các ngành kinh tế khác và ngược lại. Bởi vì, thời đại CNH, H Đ H đòi hỏi phải nói rõ được vai trò chủ đạo của CN trong quá trình cải tạo xã hội, trang bị cơ sở vật chất, kiến thức khoa học hiện đại, quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến trong tất cả lĩnh vịc sản xuất kinh doanh, đời sống, sinh hoạt của nhân dân... 5. Xây dịng hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp phù hợp vối đặc điểm kinh tế và hạch toán trong giai đoạn mới nhưng phải đảm bảo tính kếthừa, tính thống nhất để có thể hình thành một dãy năm khác nhau nhưng vẫn liên kế được t với nhau nhằm phản ánh quy luật vận động theo thời gian. Đ ể thịc hiện được nguyên tắc này, phải chú ý các vấn đề sau: - Những chỉ tiêu nào, trong đó có những nội dung thống nhất giữa các thời kỳ thì giữ nguyên. - Nế nội dung hoặc phương pháp tính chỉ tiêu có thay đổi thì xây dịng u các hệ số để chuyển đổi cho thống nhất giữa các thời kỳ. - Nế trong thời kỳ hiện nay hình thành các chỉ tiêu lại, có nội dung và u phương pháp tính mới thì phải xác đinh nguồn thông tin để thịc hiện cho phù hợp. Hiện tượng này thường xảy ra khi xây dịng các chỉ tiêu phản ánh về giá trị, chi phí, phân chia lợi tức, nội dung về thuế sản xuất, vốn sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất... Hơn là các chỉ tiêu phản ánh về số lượng giữa thời kỳ đổi mới và sau khi đổi mới. Trang 9
  12. 6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp không chỉ có các chỉ tiêu phản ảnh số lượng, giá trị theo số tuyệt đối; m à còn bao gồm một hệ thống chỉ tiêu phân tích nhằm đánh giá thực trạng ngành CN thông qua các nhóm chỉ tiêu phản ánh số tương đối sau đây: - Phản ảnh về tốc độ tăng trưởng ngành CN so với với các ngành K T khác. - Phản ảnh về chuyển dịch cơ cấu ngành CN và đối chiếu với các kinh tế khác . - Phản ảnh về hiệu quả sản xuất CN thể hiện riêng trong ngành CN đồng thời thể hiện sự tác động đế các ngành khác, đóng góp vào ngân sách, n đóng góp vào nâng cao đời sống dân cư và xuất khụu . - Phản ảnh về tiến bộ kỹ thuật, bảo vệ môi trường . -V.V ... Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích trong thống kê CN chỉ đưa ra một khung chuụn để vận dụng vào những điều kiện cụ thể. Tuy vậy, nó cũng liên quan đế một số lĩnh vực chuyên ngành thống kê khác, đặc biệt là thống kê giá n cả. Đ ể nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của các ngành, trong đó ngành CN từ trước đế nay đã sử dụng bảng giá cố đinh. Đ ể phù hợp với điều kiện hạch toán n mới phương pháp dựa trên bảng giá cố đinh cần phải được nghiên cứu và thay đổi bằng phương pháp chỉ số giá. Công việc này đặt ra không phải chỉ cho chuyên ngành thống kê CN m à cho cả chuyên ngành thống kê về giá. Trong phạm vi giới hạn của đề tài này chưa thể giải quyế triệt để và toàn diện được. t 7. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê CN trong giai đoạn CN hóa, hiện, đại hóa không thể thoát ly điểu kiện hạch toán, tổ chức hệ thống thông tin từ cơ sở. Các chỉ tiêu được hình thành phải từ thực tế của cuộc sống hiện tại, cho nên nó phải mang tính khả thi. Nghĩa là, phù hợp với trình độ của những người trực tiếp thu thập thông tin, tính toán tổng hợp đồng thời phải thông dụng, phổ cập phù hợp với trình độ của những người dùng tin trong công tác nghiên cứu và hoạch đinh chính sách. 8. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp được nghiên cứu trong phạm vi đề tài này mang tính toàn xã hội được tổng hợp từ các hoạt động CN thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quá trình t i sản xuất trong á CN, nghĩa là bao gồm các mặt: điều kiện sản xuất, kết quả sản xuất quá trình Trang 10
  13. phân phối và sử dụng sản phẩm CN , hiệu quả sx... Các chỉ tiêu tính theo số tuyệt đối và số tương đối... Mặc dù vậy, nó cũng không thể đáp ứng đầy đủ thỏa mãn mọi đối tượng, mọi cổp; m à chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, phân tích kinh tế CN vĩ m ô trên phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ, tỉnh, thành phố. Vổn đề xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho quản lý của một doanh nghiệp công nghiệp lại là một vổn đề khác chưa được đề cập đầy đủ trong phần nghiên cứu này. Trang li
  14. CHƯƠNG li H Ệ T H Ố N G CHỈ TIÊU T H Ô N G K Ê C Ô N G N G H I Ệ P QUA C Á C T H Ờ I K Ỳ X Â YDỤNG V À P H Á T TRIỂN KINH T Ế Ở VIỆT NAM Lịch sử phát triển ngành thống kê đã gắn liền với từng giai đoạn phát triển nền kinh tế đổt nước, có nhiều biến động lớn cả về kinh tế xã hội và xu hướng chính trị. Sau năm 1954, đổt nước chia làm 2 miền vói 2 chế độ chính trị và phương cách tổ chức và quản lý nền kinh tế khác nhau. Trưốc năm 1975 nền kinh tế ở cả 2 miền đều nằm trong tình trạng vừa có hòa bình, vừa có chiến tranh. Phương pháp thống kê cùng với hệ thống chỉ tiêu của nó đã có một thời kỳ dài đi theo hướng khác nhau. Ớ miền Bắc trong thời kỳ đầu với đường lối phát triển kinh tế xây dựng chủ nghĩa xã hội, quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, cho nên đã áp dụng phương pháp luận thống kê là theo hệ thống MPS. Sau năm 1990 nền kinh tế được quản lý theo cơ chế thị trường cổ sự điều hành của nhà nước vì vậy đã chuyển sang thực hiện theo phương pháp luận của SNA. Còn miền Nam thời kỳ đầu thực hiện theo SNA. Sau 1975 thực hiện theo MPS để thống nhổt trong cả nước; Sau 1990 lại chuyển sang thực hiện theo phương pháp luận của SNA. Như vậy, xét về đại thể trên phạm v i cả nuốt thì trước năm 1990 hộ thống chỉ tiêu thống kê nói chung và thống kê công nghiệp nói riêng có những điểm khác biệt so với thời kỳ sau 1990. Những điểm khác biệt đó là gì, do yếu tố nào chi phối chúng ta hãy phân tích trên những khía cạnh sau: ì. NHỮNG TIỀN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN NỘI DUNG, PHẠM VI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CN TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC ĐÂY. 1. Xây dựng CNXH, trước tiên phải tạo lập được cơ sở vật chổt cho CNXH, trong đó vai trò công nghiệp có tính quyết định. Ngành CN được phát triển trong giai đoạn này đồng thời gắn liền với quá trình công nghiệp hóa đổt nước. Dựa vào nội dung phân ngành K T Q D của các nước X H C N m à chủ yếu do ảnh hưởng của thống kê Liên X ô trước đây thì ngành CN được phân làm 2 nhóm: công nghiệp A (sản xuổt ra tư liệu sản xuổt) phải ưu tiên phát triển nhanh, đảm Trang 12
  15. bảo khả năng trang trải chi phí vật chất của các ngành kinh tế khác đặc biệt là nông nghiệp, xây dựng, vận tải. Công nghiệp B (sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng) được phát triển đồng thời với ngành Nông nghiệp. Trong nhóm ngành thuộc công nghiệp A thì sản xuất điện được coi trong hơn cả; ngành công nghiệp cơ khí giữ vai trò then chốt vì nó là một trong những ngành tắo ra tài sản cố đinh để trang bị cho toàn bộ nề kinh n tế quốc dân. Chỉ tiêu thống kê công nghiệp trong giai đoắn này không thể không quán triệt những nội dung trên để m ô tả hiện tắi và đinh hướng cho tương lai. 2. Xây dựng CNXH gắn liền vói việc hình thành quan hệ sản xuất XHCN. Tiến hành cải tắo công thương nghiệp tư bản tư nhân, cá thể để thành lập các doanh nghiệp nhà nước, công tư hợp doanh, tập thể là nhiệm vụ đầu tiên khi cách mắng mới giành được chính quyền. Số các doanh nghiệp nhà nước, H T X càng nhiều thay vì các doanh nghiệp tư bản tư nhân, các hộ sản xuất cá thể đã nói lên thắng lợi của công cuộc cải tắo xã hội chủ nghĩa. Thống kê và phân tổ theo chế độ sở hữu đối vói các chỉ tiêu thống kê nói chung và thống kê công nghiệp nói riêng trong thời kỳ xây dựng C N X H luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Phân tổ này được quán triệt và xuyên suốt với mọi chỉ tiêu phản ánh điêu kiện sản xuất như: lao động, vốn, tài sản sản xuất.. kết quả sản xuất như: giá trị sản xuất, sản phẩm công nghiệp chủ yếu cũng như trong quá trình phân phối, trao đổi hàng hóa trên thị truồng. 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung và chỉ tiêu thống kê công nghiệp nói riêng được hình thành trên hệ tư tuông chỉ có lao động trong những ngành sản xuất vật chất mới trực tiếp tắo ra của cải cho xã hội; còn những ngành dịch vụ không tắo ra m à chỉ tiêu dùng của cải xã hội. Phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê chủ yếu học tập từ Liên Xô. Phần lớn các chỉ tiêu tập trung m ô tả hiện tượng kinh tế xã hội thông qua chi tiêu khối lượng; chưa coi trọng các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả, phản ảnh chi phí, phản ảnh quá trình tác động giữa sản xuất đến môi trường... Các chỉ tiêu nói lên mối quan hệ tác động giữa ngành công nghiệp với các ngành kinh tế quốc dân khác và ngược lắi hầu như không được đề cập tới. Nhiều chỉ tiêu tuy có nêu lên trình độ công nghiệp hóa đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị máy móc, tình hình sử dụng công suất nhà máy, công Trang 13
  16. xưởng, tình hình sử dụng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị... nhưng chỉ là trên sách vở thực tế chưa bao giờ thống kê được. 4. Trong suốt thòi kỳ dài trước đây hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp được hình thành ở Việt Nam không mang tính chất đầng bộ m à phiến diện, chắp vá rời rạc. Trong quá trình xây dựng nó à Việt Nam nó bị chi phối bởi tư tưởng "khép kín" hay không "khép kín". Khép kín, có nghĩa là hệ thống chỉ tiêu thống kê của một ngành kinh tế nào đó cũng như ngành công nghiệp phải theo dõi và phản ảnh đầy đủ quá trình tái sản xuất bao gầm các mặt chủ yếu sau: Điểu kiện sản xuất (lao động, vốn, tài sản); kết quả sản xuất cả về mặt số lượng và giá trị; quá trình phân phối và sử dụng sản phẩm; phản ảnh hiệu quả sản xuất và các mối quan hệ tỷ lệ quan trọng của từng ngành kinh tế với các ngành khác... Còn "không khép kín" có nội dung ngược lại. Nghĩa là chỉ theo dõi một số chỉ tiêu chủ yếu; như trước đây chỉ tập trung các chỉ tiêu phản ảnh "kết quả" khối lượng về sản xuất, chưa chú ý đến các chỉ tiêu khác. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp trong thời kỳ vừa qua mang đặc điểm của hình thức thứ 2 là "không khép kín" nên đã tạo ra khe hở khi muốn nhìn nhận đánh giá đầy đủ thực trạng của ngành công nghiệp thì thiếu thông tin không thể thực hiện được. Chúng ta có thể hệ thống lại những chỉ tiêu thống kê công nghiệp đã được thực hiện ở nước ta trong nhiều năm trước đây như sau: n. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP TRƯỚC ĐÂY Tên chỉ tiêu Phân tổ Thời kỳ báo cáo A. Điều kiện sản xuất AI. Lao động và thu nhập của nguôi lao động ỉ. Số lượng lao động la) Số lượng lao động Phân theo giới tính, cơ cấu lao động, 6 tháng, năm thời điểm nhóm A và B. Phân theo 9 ngành công nghiệp cấp 2. Phân theo thành phần kinh tế, cấp quản lý và lãnh thổ Trang 14
  17. lb) Số lượng lao dộng Phân theo nhóm A và B. Phân theo 9 6 tháng, năm bình quân ngành công nghiệp: Phân theo cấp quản lý, lãnh thổ, thành phẩn kinh tế Phân theo công nghiệp quốc doanh 2. Tăng giảm lao động 6 tháng, năm 3. Số lượng và chất Phân theo gióitính,độ tuổi, ngành nghề 5 năm (điều tra) lượng cán bộ khoa họcđào tồo, trình độ thâm niên, thành phần kỹ thuật kinh tế, cấp quản lý 4. Sô lượng và chất Phân theo giói tính, độ tuổi, ngành nghề 5 năm (điều tra) lượng công nhân kỹ kỹ thuật đang làm, bậc thợ, cấp quản lý thuật 5. Thu nhập của người Phán theo cơ cấu thu nhập, nhóm A, B. 6 tháng, năm lao động Phân theo ngành công nghiệp, cấp quản lý, thành phần kinh tế A2. Thiết bị máy móc Sử dụng công suất hoặc Phân theo loồi máy móc chủ yếu của 2-5 năm năng suất thiết bị máy công nghiệp quốc doanh (điều tra) móc chủ yếu A3. Tài sẩn Ì. Giá trị tài sản cố Phân theo nhóm A, B. Phân theo 9 ngành định CN và cấp quản lý của CN quốc doanh 2. Hao mòn TSCĐ Phân theo nhóm A, B, 9 ngành CN, cấp quản lý của CN quốc doanh 3. Giá trị TS lưu động theo nhóm A, B, 9 ngành CN, cấp Phân quản lý của CN quốc doanh A4. Vốn sản xuôi ỉ. Nguồn vốn cố định Phân theo nguồn vốn, nhóm A và B, ngành CN, thành phần kinh tế, cấp quản lý 2. Nguồn vốn lưu động Phân theo nguồn vốn, nhóm A và B, ngành CN, thành phần kinh tế, cấp quản lý A5. Vật tư Thực hiện định mức Phân theo quốc doanh, tập thể, tư doanh 5 năm (điều tra) hao phí vật tư chủ yếu cho một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công nghiệp B. K ế t quả sản xuất Trang 15
  18. ỉ. Giá trì tổng sản lượng la. Giá trị tổng sản Phân theo nhóm A và B, ngành CN, tháng, 6 tháng, lượng theo giá cố đinh thành phần kinh tế, cấp quản tý, lãnh thổ năm lb. Giá trị tổng sản Phân theo nhóm A và B, ngành CN, tháng, 6 tháng, lượng theo giá thực tế thành phần kinh tế, cấp quản lý, lãnh thổ năm 2. Sản lượng sản phẩm Phân theo ngành CN, thành phần kinh tháng, 6 tháng, chủ yêu sản xuất tế, cấp quản lý, lãnh thổ năm c. Phân phối sản phẩm 3. Tiêu thụ sản phẩm. Quốc doanh, ngoài quốc doanh ố tháng, năm. chủ yếu phân theo đối tượng tiêu thụ D. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng công nghiệp 1. Danh mục xí nghiệp Phân theo một số chỉ tiêu cơ bản, phân năm CN quốc doanh theo nhóm A và B, phân theo ngành công nghiệp, cấp quản lý, thành phần kinh tế, lãnh thổ 2. Tăng giảm xí nghiệp Phân theo một số chỉ tiêu cơ bản, phân năm CN quốc doanh theo nhóm A và B, phân theo ngành CN, cấp quản lý, thành phần kinh tế, lãnh thổ m. NHŨNG TIỀN Đ Ể QUYẾT ĐỊNH Đ Ế N N Ộ I DUNG, PHỈM V I H Ệ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG K Ê C Ô N G NGHIỆP TRONG GIAI Đ O Ỉ N H I Ệ N NAY. * Ngay trong quá trình tổ chức thực hiện thống kê chỉ tiêu báo cáo thống kê công nghiệp ở giai đoạn trước đây người ta cũng đã nhận thấy bất ổn về sự thiếu hụt do không đồng bộ. Dãy số liệu về ngành công nghiệp được ngành thống kê công b ố chính thức trong các cuốn niên giám của TCTK cũng như các Cục Thống kê tỉnh thành phố thật nghèo nàn. Thường thường tập trung ở một số chỉ tiêu như: tổng giá trị sản xuất theo giá cố định, phân theo ngành công nghiệp; sản lượng cônơ nghiệp chủ yếu sản xuất trong năm, phân theo loại sản phẩm; lao động tronơ ngành công nghiệp. Trang 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2