intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi & đáp án lý thuyết Kỹ thuật sửa chữa máy tính năm 2012 (Mã đề LT39)

Chia sẻ: Chien Chien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi lý thuyết Kỹ thuật sửa chữa máy tính năm 2012 (Mã đề LT39) sau đây có nội dung được chia làm 2 phần với hình thức thi viết tự luận và thời gian làm bài trong vòng 150 phút. Ngoài ra, tài liệu này còn kèm theo đáp án giúp bạn có thể dễ dàng kiểm tra so sánh kết quả được chính xác hơn. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi nghề này nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi & đáp án lý thuyết Kỹ thuật sửa chữa máy tính năm 2012 (Mã đề LT39)

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009-2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: SCLRMT_LT39 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 Phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2điểm) Đèn hình màu có những bộ phận nào? Cho biết nhiệm vụ của các bộ phận đó? Câu 2: (2điểm) Phân tích nguyên lý hoạt động của đèn hình màu? Câu 3: (3điểm) a. Nêu các loại địa chỉ nhớ. b. Trình bày điều khiển bộ nhớ liên tục theo cơ chế swapping. II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Câu 4: … (Phần này do từng trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm) ………, ngày ………. tháng ……. năm ……… Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009-2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA SCLRMT_LT39
  3. Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 0.5đ * Cực Anôt : Được cung cấp khoảng 15KV lấy từ dây HV cuộn cao áp, mất điện áp này => màn hình mất ánh sáng . * Lưới G1 được cung cấp khoảng -30V, khi ta chỉnh độ sáng điện áp này thay đổi từ -20V đến -40V, điện áp G1 càng 0.5đ âm thì màn ảnh càng tối , khi tắt máy G1 được mạch dập điểm sáng đưa vào điện áp -150V để dập điểm sáng trên màn hình . * Lưới G2 được cung cấp điện áp khoảng 400V lấy từ triết áp Screen trên thân cuộn cao áp, chỉnh thừa điện áp G2 thì màn ảnh sẽ quá sáng và có tia quét ngược, chỉnh thiếu G2 thì màn ảnh tối hoặc mất ánh sáng . * Lưới G3 được cung cấp khoảng 5KV lấy từ chiết áp Pocus trên thân cuộn cao áp, chỉnh sai điện áp Pocus thì hình ảnh sẽ bị nhoè, khi hỏng đế đèn hình sẽ làm điện áp Pocus bị dò điện dẫn đến nhoè hình * 3 Katôt : Được phân cực bằng điện áp DC khoảng 40 đến 50V, ban đầu điện áp 3 Katot bằng nhau để tạo ra độ phát xạ cân bằng trên 3 tia, khi tín hiệu R, G, B được đưa vào 3 Katot, dòng phát xạ trên 3 tia có cường độ thay đổi theo biên độ tín hiệu => tạo thành các điểm ảnh có mầu sắc khác nhau trên màn hình. + Nếu một Katot nào đó mất khả năng phát xạ thì màn hình 0.5đ sẽ mất một mầu và các mầu khác sẽ bị sai . + Điện áp trên Katot tăng thì độ phát xạ giảm, ngược lại điện áp trên Katot giảm thì độ phát xạ tăng, nếu mất điện áp phân
  4. cực cho 3 Katot thì độ phát xạ tăng cực đại => dẫn đến màn ảnh sáng trắng và có tia quét ngược. * Sợi đốt : được cung cấp 6,3V DC , sợi đốt có nhiệm vụ nung nóng 3 Katot để cho các tia điện tử phát xạ khỏi bề mặt Katot, mất điện áp sợi đốt hay sợi đốt bị đứt thì màn hình sẽ mất ánh sáng. * Nam châm Purity : Có 3 cặp nam châm purity định hướng cho 3 tia điện tử đập đúng vào các điểm mầu tương ứng, các nam châm này do nhà sản xuất chỉnh (Thợ không chỉnh) nếu bạn chỉnh sai ảnh sẽ có viền mầu . * Cuộn lái tia : Bao gồm một cuộn lái ngang và một cuộn lái dọc, nếu ta rút rắc cuộn lái tia ra thì màn hình chỉ còn một đốm sáng ở giữa màn hình , đốm sáng này có thể đốt cháy lớp Phospho. 0.5đ * Bề mặt đèn hình : Bề mặt đèn hình được cấu tạo bởi các điểm Phosspho có khả năng phát ra các mầu Đỏ (Red), Xanh lá cây (Green) và Xanh da trời (Blue), dòng tia điện tử phát xạ từ các Katot sẽ đập vào các điểm mầu tương ứng, phía sau màn hìn ( bên trong) cách màn hình khoảng 1cm là màn chắn đục lỗ, cứ 3 điểm mầu cho ta một điểm ảnh và mỗi điểm ảnh có một lỗ nhỏ trên màn chắn , mục đích của màn chắn để ngăn các tia điện tử không bắn vào các điểm mầu sai vị trí.
  5. 2 0.5đ 0.5đ Trước hết tim đèn được cung cấp điện → tim đèn sáng và nung nóng các katode của đèn hình làm cho các katotde này phát xạ ra các hạt điện tử → do có sự chênh lệch điện thế giữa các katode và lưới G1(bright) nên các hạt điện tử này chịu sức hút của lưới G1→ các hạt di chuyển về lưới G1→ và do điện áp ở lưới G2 (screen) cao hơn lưới G1 nên các hạt điện tử được tăng cường gia tốc tiếp tục di chuyển đến lưới G2→ và do điện áp ở lưới G3 (focut) lại cao hơn điện áp ở lưới G2 nên các hạt lại tiếp tục được tăng tốc di chuyển về 0.5đ lưới G3→ cuối cùng dưới tác động của điện thế cao áp (HV) ở cực Anode các hạt tiếp tục tăng tốc lao về phía màn hình photpho và làm cháy sáng màn photpho ta được một điểm sáng ở giữa màn hình. Để màn hình sáng hết thì khối quét dòng cung cấp xung dòng cho cuộn lái dòng và cuộn lái dòng sẽ làm cho tia điện tử bi lệch theo chiều ngang lúc này ta được một lằn sáng ngang. Đồng thời khối quét mành cung cấp xung mành cho 0.5đ cuộn lái mành làm cho tia điện tử bị lệch theo chiều dọc lúc này ta được lằn sáng dọc. Kết quả của sự kết hợp này làm cho màn hình sáng toàn bộ.
  6. 3 Các kiểu địa chỉ nhớ: 0.5đ Địa chỉ vật lý (physical address) (địa chỉ thực) là một vị trí thực trong bộ nhớ chính. Địa chỉ luận lý (logical address) là một vị trí nhớ được diễn 0.5đ tả trong một chương trình –Các trình biên dịch (compiler) tạo ra mã lệnh chương trình mà trong đó mọi tham chiếu bộ nhớ đều là địa chỉ luận lý –Địa chỉ tương đối (relative address) (địa chỉ khả tái định vị, 0.5đ relocatable address) là một kiểu địa chỉ luận lý trong đó các địa chỉ được biểu diễn tương đối so với một vị trí xác định nào đó trong chương trình. §Ví dụ: 12 byte so với vị trí bắt đầu chương trình,… –Địa chỉ tuyệt đối (absolute address): địa chỉ tương đương 0.5đ với địa chỉ thực. Khi một lệnh được thực thi, các tham chiếu đến địa chỉ luận lý phải được chuyển đổi thành địa chỉ thực. Thao tác chuyển đổi này thường có sự hỗ trợ của phần cứng để đạt hiệu suất cao. Cơ chế swapping: + Một process có thể tạm thời bị swap ra khỏi bộ nhớ chính 0.5đ và lưu trên một hệ thống lưu trữ phụ. Sau đó, process có thể được nạp lại vào bộ nhớ để tiếp tục quá trình thực thi. Swapping policy: hai ví dụ Round-robin: swap out P1 (vừa tiêu thụ hết quantum của nó), swap in P2 , thực thi P3 ,… Roll out, roll in: dùng trong cơ chế định thời theo độ ưu tiên (priority-based scheduling) Process có độ ưu tiên thấp hơn sẽ bị swap out nhường chỗ 0.5đ cho process có độ ưu tiên cao hơn mới đến được nạp vào bộ nhớ để thực thi Cộng I II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 4 5 .... Cộng II
  7. Tổng cộng (I+II) ………, ngày ………. tháng ……. năm …… Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2