Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT25)
lượt xem 36
download
Đề thi lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT25) sau đây có nội dung đề thi gồm 4 câu hỏi với hình thức thi viết và thời gian làm bài trong vòng 180 phút. Ngoài ra, tài liệu này còn kèm theo đáp án giúp bạn có thể dễ dàng kiểm tra so sánh kết quả được chính xác hơn. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi nghề này nhé.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT25)
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: QTDNVVN - LT 25 Hình thức thi: Viết Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1: (2 điểm) Trình bày những trình tự và căn cứ chủ yếu để lập kế hoạch kinh doanh? Lập kế hoạch có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?. Câu 2: ( 2 điểm) Quyền hành trong quản trị là gì? Quyền hành trong quản trị bị hạn chế bởi những yếu tố nào? Câu 3 : (3 điểm) TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ Toyota Bến Thành là một trong những trung tâm dịch vụ bảo trì hàng đầu của Toyota tại Việt Nam. Trước đây thời gian bảo trì định kỳ một chiếc xe Toyota đã chạy được 40.000 ki lô mét tại trung tâm này mất tới 240 phút. Trong khi đó, kết quả một cuộc thăm dò ý kiến khách hàng do công ty Toyota Việt Nam tiến hành cho thấy, gần 90% chủ xe muốn chờ ngay tại tại trạm để nhận lại xe ngay sau khi bảo trì xong, và có đến 67% nói rằng họ chỉ muốn chờ khoảng 60 phút. Từ kết quả thăm dò trên, Toyota quyết định sẽ rút ngắn thời gian bảo trì để làm hài lòng quý khách. Nhưng vấn đề là làm thế nào để rút ngắn thời gian này từ 240 phút xuống còn 60 phút. Ông Đặng Quốc Uy, trưởng nhóm cải tiến và vận hành trạm dịch vụ của Toyota Việt Nam, cho biết để thực hiện chương trình cải tiến nhằm rút ngắn thời gian bảo trì, công ty cho quay phim lại toàn bộ quy trình bảo trì một chiếc xe, kể từ khi tiếp nhận đến khi bàn giao xe cho khách. Ông nói “Qua phân tích băng hình, chúng tôi phát hiện trong 240 phút có đến 70 phút là thời gian chết do những ách tắc giữa các công đoạn của quy trình mà chủ yếu là chờ đợi để giao và nhận phụ tùng. Thời gian bảo trì thực sự chỉ có 150 phút và phần còn lại là thời gian công tác liên quan như chuẩn bị phụ tùng trước khi bảo trì, kiểm tra lại sau khi hoàn tất công việc, thủ 1
- tục bàn giao xe cho khách …”. Như vậy, chỉ cần loại bỏ thời gian chết, trung tâm có thể rút ngắn thời gian bảo trì 1 chiếc xe xuống còn 170 phút. Phân tích tiếp thời gian 150 phút thực hiện công tác bảo trì của công nhân, nhóm cải tiến tiếp tục phát hiện những bất hợp lý trong cách thức làm việc, như việc sắp xếp dụng cụ không phù hợp, chỗ đứng của công nhân chưa tối ưu nên mất nhiều thời gian di chuyển. Chỉ riêng sự di chuyển thiếu hợp lý này đã chiếm hơn một phần ba thời gian của hoạt của hoạt động bảo trì. Tuy nhiên, sau khi cố gắng loại bỏ những bất hợp lý như vừa kể, thời gian bảo trì một xe vẫn phải cần 120 phút, nghĩa là vẫn còn khoảng cách khá xa so với yêu cầu của khách hàng. Đến lúc này công ty buộc phải nghiên cứu một quy trình bảo trì mới mà theo đó công nhân có thể hỗ trợ cho nhau trong quá trình làm việc để rút ngắn thời gian. Bên cạnh đó, công ty còn trang bị cho Toyota Bến Thành một số thiết bị chuyên dùng và huấn luyện công nhân cho thuần thục với quy trình mới. Việc huấn luyện đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động. Sau khi được huấn luyện, công nhân của Toyota Bến Thành chỉ mất 45-50 phút là bảo trì xong một chiếc xe, trong khi trước đây là 75 phút. Năng suất lao động lâu nay vẫn là điểm yếu của ngành công nghiệp Việt Nam nói chung và nó chính là nguyên nhân quan trọng làm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam kém hơn các nước khu vực. Điều đáng nói là nhiều nhà doanh nghiệp vẫn cho rằng đổi mới thiết bị, công nghệ mới là giải pháp để nâng cao năng suất lao động, mà ít ai nghĩ đến việc tổ chức quy trình sản xuất chưa hợp lý mới là nguyên nhân quan trọng làm cho năng suất thấp. Đối với cơ sở sản xuất công nghiệp, vấn đề quy hoạch mặt bằng trong nhà xưởng có ý nghĩa quan trọng. Nếu quy hoạch, bố trí máy móc thiết bị phù hợp sẽ giúp tăng hiệu suất công việc của công nhân, rút ngắn thời gian ở khâu vận chuyển nguyên liệu từ kho vào dây truyền sản xuất và đưa thành phẩm từ xưởng sản xuất vào kho. Kinh nghiệm của Toyota Bến Thành cho thấy, những trang thiết bị mới chỉ đóng góp phần nhỏ trong việc rút ngắn thời gian bảo trì ô tô từ 240 phút còn 60 phút. Phần quan trọng nhất chính là ở quy trình làm việc chưa hợp lý nên công nhân phải mất nhiều thời gian di chuyển, chờ đợi và hiệu suất công việc không cao. Trong chương trình cải tiến để rút ngắn thời gian bảo trì ô tô, Toyota Bến Thành chỉ phải đầu tư thêm 10.000 đô la Mỹ để mua một số thiết bị chuyên dụng, như xe chứa dụng cụ, xe chứa dầu thải, bộ dụng cụ cung cấp nước làm mát, các dụng cụ bảo trì còn lại chẳng khác gì so với các trung tâm bảo trì ô tô khác. 2
- Việc cải tiến không chỉ làm hài lòng khách hàng mà còn mang lại lợi ích to lớn cho Toyota Bến Thành. Trước đây bình quân một ngày, mỗi điểm bảo trì của Toyota Bến Thành chỉ bảo trì được 6 xe nhưng nay có thể làm tới 16 xe. CÂU HỎI : 1. Những lý thuyết quản trị nào được Toyota Bến Thành vận dụng để rút ngắn thời gian bảo trì xe hơi cho khách hàng ? 2. Năng suất lao động có ý nghĩa như thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh công nghiệp Việt Nam ? Thực tế hiện nay vấn đề nào là đáng quan tâm nhất để nâng cao năng suất lao động qua thực tế của Toyota Bến Thành. Câu 4 ( 3 điểm ): Các trường tự ra câu hỏi theo modul, môn học tự chọn …………..,ngày…….tháng……năm …… DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TN TIỂU BAN RA ĐỀ THI Thí sinh không được sử dụng tài liệu, Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. 3
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA QTDNVVN - LT 25 Câu Nội dung Điểm 1 Trình bày những trình tự và căn cứ chủ yếu để lập kế hoạch kinh doanh? Lập kế hoạch có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động 2 kinh doanh của doanh nghiệp?. 1.Trình tự lập kế hoạch: 0,5 Quá trình lập kế hoạch có thể chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo kế hoạch, giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch. - Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch Công việc chủ yếu của giai đoạn này là thu nhập và phân tích thông tin. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, thông tin là một vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Có được những thông tin đúng và kịp thời là cơ sở cho nhà kinh doanh ra quyết định đúng. Ngược lại, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch dễ dàng dẫn đến quyết định sai lầm. Chất lượng lập kế hoạch kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào việc thu nhập và xử lý phân tích thông tin. Để lập kế hoạch, doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin trong các lĩnh vực khác nhau. Lượng thông tin cần thu thập cũng tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin cần thu thập có thể chia làm hai loại: + Thông tin về các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. + Thông tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- + Thông tin sau khi thu thập cần phải tiến hành xử lý, phân tích để từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng cần khai thác, những cơ hội cho doanh nghiệp trong kinh doanh. - Giai đoạn soạn thảo kế hoạch Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch hoạt động thực hiện, việc soạn thảo kế hoạch nhằm xác định nhu cầu các nguồn lực cần thiết để thực hiện các kế hoạch hoạt động, các biện pháp đảm bảo thực hiện kế hoạch và dự tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch Sau khi kế hoạch được dự thảo cần xem xét tổng kết kế hoạch. + Cân nhắc tính khả thi của kế hoạch. + Xem xét kết quả kinh doanh dự tính so với mục tiêu ban đầu. + Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm quyết trong các hoạt động. Trên cơ sở đó bổ sung để kế hoạch được hoàn thiện hơn (bao hàm cả về xem xét điều chỉnh các kế hoạch hoạt động một cách phù hợp hơn). 2. Căn cứ chủ yếu lập kế hoạch 0,5 - Các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật (kế hoạch hoạt động) Lập kế hoạch kinh doanh là quá trình cụ thể hóa các việc cần phải làm để thực hiện các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật cũng như hiệu quả của các kế hoạch này đưa lại, đồng thời xác định và huy động các nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó. Vì vậy, mức độ xác thực của kế hoạch kinh doanh tùy thuộc rất lớn vào chất lượng của các kế hoạch sản xuất – kỹ
- thuật. Tuy vậy, cũng cần thấy việc lập kế hoạch kinh doanh còn kiểm tra tính hợp lý và hiệu quả của các bộ phận kế hoạch khác. - Kết quả phân tích đánh giá tình hình kinh doanh kỳ trước Những ý kiến rút ra qua phân tích đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh kỳ trước cho thấy những điểm mạnh và những điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gợi lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng và điều chỉnh khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. - Các chiến lược hay định hướng kinh doanh Kế hoạch kinh doanh là việc cụ thể hoá hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, khi lập kế hoạch kinh doanh hàng năm cần phải trên cơ sở xem xét các chiến lược của doanh nghiệp như: Chiến lược đầu tư, chiến lược phát triển thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược cạnh tranh v.v. - Các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Và những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Cần nắm vững các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, các luật thuế, chế độ ưu đãi bảo hộ, các thể lệ và quy chế vay vốn… Và những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh… Những yếu tố trên đều liên quan đến việc dự kiến các giải pháp kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Ý nghĩa của lập kế hoạch kinh doanh 1 - Việc lập kế hoạch kinh doanh giúp cho người lãnh đạo, người quản lý xác định rõ mục tiêu kinh tế cần đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, cân nhắc xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các quyết định đầu tư, tài trợ. - Kế hoạch kinh doanh là công cụ giúp cho người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc điều hành hoạt động
- kinh doanh, hoạt động tài chính và hơn thế nữa là chủ động ứng phó với những biến động trong kinh doanh so với dự kiến, từ đó điều chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra. - Kế hoạch kinh doanh là căn cứ quan trọng để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch cụ thể khác của doanh nghiệpnhư: kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế hoạch bán hàng... 2 Quyền hành trong quản trị là gì? Quyền hành trong quản trị bị 2 hạn chế bởi những yếu tố nào? Quyền hành trong quản trị là gì? 1 Quyền hành trong tổ chức là quyền ra quyết định hay đưa ra các chỉ thị và yêu cầu nhân viên cấp dưới phải hành động theo sự chỉ đạo của mình. Quyền hành trong quản trị bị hạn chế bởi những yếu tố nào? 1 - Quyeàn haønh xuaát phaùt töø chöùc vuï - Quyeàn haønh coøn bò haïn cheá bôûi nhieàu yeáu toá nhö luaät phaùp, ñöôøng loái, chính saùch, phong tuïc taäp quaùn, ñaïo ñöùc xaõ hoäi, … 3 1. Những lý thuyết quản trị nào được Toyota Bến Thành vận dụng 3 để rút ngắn thời gian bảo trì xe hơi cho khách hàng ? 2. Năng suất lao động có ý nghĩa như thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh công nghiệp Việt Nam ? Thực tế hiện nay vấn đề nào là đáng quan tâm nhất để nâng cao năng suất lao động qua thực tế của Toyota Bến Thành. 1. Đầu tiên, Sinh viên phải trình bày được các lý thuyết sau: 1 - Lý thuyết quản trị khoa học của F.W.Taylor - Lý thuyết tâm lý – Xã hội Sau đó, bằng trích dẫn các nội dung phù hợp trong tình huống, Sinh viên phải nêu ý kiến cá nhân về các lý thuyết này đã được áp dụng tại Toyota Bến Thành ( Cho điểm đánh giá cao đối với các Sinh viên có phân tích, chứng minh bằng nội dung tình huống
- ) 2. Sinh viên phải nêu ra được 2 ý như sau: 2 - Ý 1: Nêu lên được ý nghĩa của năng suất lao động trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam + năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp và lĩnh vực ngành nghề của DN. + Là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố do DN chi phối có tác động đến năng lực cạnh tranh của DN công nghiệp VN + Năng suất lao động cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp - Ý 2: Trình bày các vấn đề chính để nâng cao năng suất lao động : + Tổ chức lao động ở doanh nghiệp hợp lý và khoa học hơn + Nâng cao tỷ lệ đào tạo chính quy, mức độ thuần thục trong công việc + Áp dụng các công cụ quản lí năng suất trong doanh nghiệp hiện đang được áp dụng tại nhiều doanh nghiệp trên thế giới, trong đó có các mô hình, quy trình, hệ thống quản lí như công cụ quản lí lãng phí (7W), mô hình Kaizen của Nhật Bản (5S), hệ thống quản lí chất lượng ISO, TQM... Đặc biệt là quy trình Lean (sản xuất tinh gọn) vì đây là một phương pháp tốt, loại bớt các thao tác thừa và nâng cao ý thức của người lao động. 4 Tự chọn, do trường biên soạn 3 cộng 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT5)
7 p | 230 | 34
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT9)
5 p | 142 | 23
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT50)
6 p | 218 | 21
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT6)
4 p | 145 | 21
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT2)
6 p | 165 | 21
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT1)
9 p | 210 | 16
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT3)
8 p | 137 | 14
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT4)
7 p | 123 | 12
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT16)
6 p | 89 | 11
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT11)
6 p | 112 | 11
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT10)
7 p | 115 | 11
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT8)
6 p | 97 | 10
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT15)
5 p | 115 | 10
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT7)
6 p | 129 | 10
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT14)
4 p | 93 | 9
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT12)
5 p | 95 | 8
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT17)
5 p | 84 | 7
-
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 (Mã đề LT13)
4 p | 107 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn