intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị nhà hàng năm 2012 (Mã đề LT46)

Chia sẻ: Vang Vang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi lý thuyết Quản trị nhà hàng năm 2012 (Mã đề LT46) sau đây có nội dung đề gồm 2 phần với hình thức thi viết và thời gian làm bài trong vòng 150 phút. Ngoài ra tài liệu này còn kèm theo đáp án hướng dẫn giúp các bạn dễ dàng kiểm tra so sánh kết quả được chính xác hơn. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi nghề này nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị nhà hàng năm 2012 (Mã đề LT46)

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ NHÀ HÀNG MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi số: QTNH - LT 46 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI I. PHẦN CHUNG (7 điểm – 105 phút) Câu 1 (1.5 điểm) Trình bày trình tự, nguyên tắc chung khi đi đặt bàn. Câu 2 (1.5 điểm) Nêu quy trình và yêu cầu kỹ thuật của phương pháp phục vụ kiểu gia đình (Family service) Câu 3 (1.5 điểm) Trình bày phương pháp pha chế cocktail bằng bình lắc. Câu 4 (2.5 điểm) Trình bày các yêu cầu cơ bản đối với quyết định quản trị kinh doanh nhà hàng II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm – 45 phút) Nội dung phần này do các trường tự ra đề phù hợp với chương trình đào tạo của từng trường. Chú ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Ngày tháng năm DUYỆT HĐ THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ THI
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA QTDNVVN - LT 46 Câu Nội dung Điểm 1 Câu hỏi tình huống 3 (Dưới đây là một vài gợi ý, GV chấm bài phải dựa trên sự sáng tạo trong mỗi bài làm cụ thể của SV). - Chuyện ở công ty cho thấy ông chủ doanh nghiệp đã định bệnh và cho thuốc sai ngay từ đầu. - Thu nhập cao không thể tạo ra động lực làm việc lâu dài. - Cán bộ chủ chốt là những người được ông chủ tôn trọng, ông chủ thường đưa ra ý tưởng, cùng bàn bạc với họ, trên cơ sở các ý kiến đóng góp để hoàn thiện được các định hướng và đưa ra được các biện pháp cụ thể nhằm biến những ý tưởng thành hiện thực. - Nếu gần đây ông Minh không còn duy trì được cách làm trên, rõ ràng các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp cảm thấy ông đã thiếu tôn trọng họ. - Khi bàn bạc với cán bộ chủ chốt, những ý tưởng hay và đưa vào thực hiện có hiệu quả sẽ được đánh giá cao, và ông chủ cần có những động viên khuyến khích kịp thời. Có câu rằng: “Gái có công, chồng chẳng phụ” hoặc :” Trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền thưởng” , nay vấn đề này không được duy trì , cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp sẽ cảm thấy nhạt nhẽo, vì trong doanh nghiệp việc đãi ngộ về tài chính cũng như những lời động viên, khuyến khích về tinh thần cho cán bộ công nhân viên là một việc làm không thể thiếu được. - Người lãnh đạo phải biết khen thưởng kịp thời đối với cán bộ công nhân viên cấp dưới để từ đó khích lệ được tinh thần hăng say, sáng tạo của nhân viên. - Điều mà nhà quản lý cần biết, là nếu thu nhập của nhân viên thấp hơn mức chuẩn thì nhân viên không thỏa mãn, nhưng thu nhập cao hơn mức chuẩn cũng không hẳn là tạo được động lực bền vững cho nhân viên. - Động lực của nhân viên chủ yếu được tạo ra từ phong cách và tài năng lãnh đạo của “sếp” 2 Môi trường kinh tế và môi trường công nghệ có ảnh hưởng thế 2
  3. nào đến các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp? 1. Ảnh hưởng của Môi trường kinh tế 1 Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền kinh tế sa sút sẽ gây chiến tranh giá cả trong các ngành sản xuất, đặc biệt là các ngành đã trưởng thành. Mức lãi suất sẽ quyết định đến mức cầu chocác sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng có thể sẽ là những nguy cơ cho sự phát triển của chúng. Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Trên thực tế, nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thểk hông làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn, rút cục là các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất. như vậy làm phát cao là mối đe doạ với doanh nghiệp. 2. Ảnh hưởng của môi trường công nghệ. 1 Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Trên thực tế thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn/ Thể kỷ XX là thể kỷ của khoa học và công nghệ. Do đó, việc phân tích và phán đoán biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết, những ví dụ thường được dẫn ra với sự xuất hiện của điện tử, tin học và công nghệ sinh học. Thực tế, sự biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, thậm chỉ cả doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thay đổi công nghệ đương nhiên ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Hơn nữa sự thay đổi công nghệ cũng ảnh hưởng tới các phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu cũng như thái độ ứng xử của người lao động. Điều đó đòi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tới tới sự thay đổi cũng như đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
  4. 3 Tính sản lượng quy chuẩn 2 Qquy chuẩn = Sản lượng chưa quy chuẩn x Hệ số quy đổi Công suất chưa quy đổi Hệ số quy đổi = Công suất quy chuẩn Sản Hệ số Số lượng Động cơ các loại lượng quy đổi SX (cái) quy ước - Công suất 4,2 kW 0,2 24.000 4.800 - Công suất 7,75 kW 0,369 9.800 3.616 - Công suất 15,5kW 0,738 5.600 4.133 - Công suất 21 kW 1 5.100 5.100 - Công suất 42 kW 2 3.500 7.000 1./ Tính số lao động cần thiết năm N của DN để chế tạo sản phẩm: ∑giờ = Thời gian hao phí cho 1 SP quy ước x Sản lượng quy ước = 8h x 24.649SP = 197.192 (giờ) ∑giờ 197.192 Số LĐ = = = 93 người (22 x 8) x 12 2.112 2./ Tính WLĐ Q 24.649 W= = = 265 SP/ người/năm N 93 4 Tự chọn, do trường biên soạn 3 Cộng 10 ………..,ngày..........tháng.........năm.........
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2