intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Tố Hữu, Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, biết cấu trúc ra đề thi như thế nào và xem bản thân mình mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành đề thi này. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Tố Hữu, Quảng Nam" dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Tố Hữu, Quảng Nam

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ( 24-25) MÔN NGỮ VĂN 12 TT Năng Mạch Số câu Cấp độ tư duy lực nội Nhận Thông Vận Tổng dung biết hiểu dụng % Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ câu câu câu I Năng Đọc 4 2 15% 1 15% 1 10% 40% lực hiểu Đọc VB thơ (Ngoài SGK) II Năng Viết 1 5% 5% 10% 20% lực Viết đoạn văn nghị luận văn học Viết bài 1 7.5% 10% 22.5% 40% văn nghị luận xã hội Tỉ lệ 22.5% 35% 42.5% 100% Tổng 6 100% Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá TT Kĩ năng Đơn vị Mức độ Số câu hỏi theo mức độ nhận thức kiến đánh giá thức/Kĩ Thông Vận Dụng Nhận biết năng hiểu 1 1. Đọc Văn Nhận biết 2 câu 2 câu 1 câu hiểu bản thơ - Nhận biết được nhân vật trữ (Ngoài tình SGK) - Nhận biết được từ ngữ
  2. Thông hiểu - Nêu được hiệu quả của biện pháp tu từ - Nêu được tình cảm của tác giả Vận dụng - So sánh đánh giá 2 tác phẩm cùng đề tài 2 Viết Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1 đoạn - Giới thiệu được vấn đề nghị văn luận. nghị - Đảm bảo cấu trúc của một luận đoạn văn nghị luận; đảm bảo văn học chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ vấn đề nghị luận. - Thể hiện được sự đồng tình/không đồng tình đối với thông điệp được gợi ra từ vấn đề nghị luận. Vận dụng cao: - Đánh giá được đặc sắc của vấn đề nghị luận. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo
  3. trong cách diễn đạt. Viết bài Nhận biết: 1* 1* 1* 1 văn - Xác định được yêu cầu về nghị nội dung và hình thức của bài luận xã văn nghị luận. hội - Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,
  4. … để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 4 cấp độ. SỞ GDĐT QUẢNG NAM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024 -2025 TRƯỜNG THPT TỐ HỮU Môn: Ngữ văn – Lớp 12 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm có 01 trang) Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng? Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi Ngoài cửa ô tàu đói những vành trăng. Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp Tàu gọi anh đi sao chẳng ra đi? Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia. (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) Chú thích: Chế Lan Viên (1920 - 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan. - Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định. - Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung. - Ông tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn.
  5. - Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình - Trị - Thiên. - Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam. - Sau 1975, ông vào sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học. - Bài thơ “Tiếng hát con tàu” được viết nhân dịp cuộc vận động nhân dân, đồng bào miền xuôi lên miền núi Tây Bắc khai hoang để xây dựng kinh tế trong những năm 1958 – 1960 , bài thơ được in trong tập “Ánh sáng và phù sa”. Trả lời các câu hỏi từ 1 đến câu 4 Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản trên? Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong văn bản . Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi Ngoài cửa ô tàu đói những vành trăng. Câu 4. Câu thơ Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về cuộc sống? PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ phần đọc hiểu anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh “Con tàu “ . Câu 2 (4,0 điểm) Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về cách vượt qua áp lực trong cuộc sống của giới trẻ. ............................HẾT.....................................
  6. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Nhân vật trữ tình: anh 0,75 ( tác giả) Hướng dẫn chấm: - Trả lời được như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 2 Hai hình ảnh mang ý 0,75 nghĩa biểu tượng : Con Tàu, vành trăng - Học sinh trả lời như đáp án: 0.75 điểm. - Học sinh chỉ được 1 ý: 0.25 điểm - HS không trả lời: 0 điểm 3 Biên pháp tu từ : nhân 1,5
  7. hóa: gió ngàn đang rú gọi / tàu đói những vành trăng → Tác dụng: + Thể hiện sự trăn trở của chính bản thân nhân vật trữ tình, qua đó bộc lộ khát vọng muốn được lên Tây Bắc và đến những chân trời mới. + Làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. Hướng dẫn chấm: -Chỉ ra đươch phép tu từ : 0,5 điểm - Trả lời được tác dụng về mặt nghệ thuật: 0,25 điểm - Trả lời được tác dụng về mặt nội dung: 0,75 điểm HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4 Câu thơ Đất nước mênh 1,0 mông đời anh nhỏ hẹp cho thấy tương phản giữa sự rộng lớn, mênh mông của Đất nước với cái nhỏ hẹp về cuộc đời, về kiến thức , về hành trang của nhân vật “Anh”. Từ đô có nhận thức sâu sắc về sự đối lập giữa cái vô hạn và cái hữu hạn . chỉ ra con đường để tìm thấy chỗ đứng, ý nghĩa của mình, Khuyên mọi người từ bỏ cuộc đời của cái tôi cá nhân tầm thường, vị kỉ , đến với cuộc đời chung sôi nổi, rộng lớn Hướng dẫn chấm: - Trả lời được như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm HS có cách diễn đạt
  8. tương đương vẫn cho điểm tối đa. II VIẾT 6,0 1 Từ phần đọc hiểu 2,0 anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) cảm nhận về hình ảnh con tàu qua đoạn trích trên của nhà thơ Chế Lan Viên. a. Xác định được yêu 0,25 cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn 0,25 đề cần nghị luận Yếu tố tượng trưng- con tàu c. Đề xuất được hệ 0,5 thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Nội dung: + Chế Lan Viên viết bài thơ tiếng hát con tàu vào thời điểm miền Bắc đang diễn ra cuộc vận động đồng bào miến xuôi lên xây dựng kinh tế vùng cao Tây Bắc. Bài thơ in trong tập Ánh sáng và phù sa (1960). + Hình ảnh con tàu gợi đến những chuyến đi xa. Con tàu nó mang ý nghĩa biểu tượng : Nó tượng trưng cho khát vọng lên đường, khát vọng đi xa, khát vọng hòa nhập với cuộc sống
  9. rộng lớn của đất nước, nhân dân. Đó chính là con tàu tâm tưởng của khát vọng khám phá và sáng tạo. + Nhà thơ khéo léo ví von tâm hồn mình như một con tàu, đây là cuộc hóa thân kì diệu thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa thi nhân với đất nước, với cuộc đời. -Nghệ thuật + Hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo,kích thích trí tưởng tượng của người đọc + Ngôn Ngữ linh hoạt hòa quyện cảm xúc xôi nổi ,giục giã, thôi thúc lên đường + Sử dụng nhiều biện pháp tu từ. d. Viết đoạn văn đảm 0,5 bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: yếu tố tượng trưng- Con tàu. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn 0,25 đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ 2 Anh/chị hãy viết một 4,0 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách
  10. vượt qua áp lực trong cuộc sống của giới trẻ. a. Xác định được yêu 0,25 cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. b. Xác định đúng vấn 0,5 đề cần nghị luận: cách vượt qua áp lực trong cuộc sống của giới trẻ. c. Xác định được các hệ - Đề xuất được ý 2,0 phù hợp để làm rõ vấn 1. Mở đoạn Giới thiệu và dẫn dắt về cách vượt qua áp lực trong cuộc sống 2. Thân đoạn - Giải thích: áp lực trong cuộc sống là những sức ép từ xã hội, từ đời sống tác động, đè nặng lên mỗi người. Đó có thể là khó khăn thử thách gặp phải, công việc nặng nề phải đảm nhận, trách nhiệm lớn lao phải gánh vác... Nó thường tạo ra tâm lí căng thẳng, nặng nề, lo lắng. Tuy nhiên, áp lực cũng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình trưởng thành của bản thân mỗi người, cũng như đối với thành công. - Cách để giới trẻ vượt qua áp lực trong cuộc sống: + Dũng cảm để có tinh thần sẵn sàng đối diện với mọi áp lực. + Luôn lạc quan vì: “Cho dù cuộc sống này có áp lực tới đâu, công việc có mệt mỏi thế nào thì ẩn đằng sau đó vẫn là những điều tốt đẹp hơn đang chờ ta phía trước”. + Nỗ lực hết mình, cố
  11. gắng hết mình và đón nhận kết quả trong tâm trạng thoải mái nhất. Với tinh thần như vậy, chúng ta sẽ dễ dàng vượt qua những “cơn bão tố khủng khiếp” trong cuộc sống. + Cần chia sẻ những vấn đề khó khăn mà chúng ta gặp phải với người thân trong gia đình để tìm sự đồng cảm và gỡ rối những băn khoăn. + Nhìn nhận sự thành công, kết quả công việc theo hướng tích cực. 3. Kết đoạn Bài học nhận thức và hành động d. Viết bài văn đảm bảo 0,5 các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
  12. Tổng 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2